Exploring the mind of a killer | Jim Fallon

Jim Fallon: Khám phá trí não kẻ giết người

827,789 views

2009-07-16 ・ TED


New videos

Exploring the mind of a killer | Jim Fallon

Jim Fallon: Khám phá trí não kẻ giết người

827,789 views ・ 2009-07-16

TED


Vui lòng nhấp đúp vào phụ đề tiếng Anh bên dưới để phát video.

Translator: Thach Thao Nguyen Phuc Reviewer: Trong Kim Nguyen
00:18
I'm a neuroscientist, a professor at the University of California.
0
18330
3000
Tôi là một nhà thần kinh học, giáo sư tại trường Đại học California.
00:21
And over the past 35 years,
1
21330
3000
Trong 35 năm qua,
00:24
I've studied behavior
2
24330
2000
tôi đã nghiên cứu hành vi
00:26
on the basis of everything from genes
3
26330
3000
dựa trên mọi thứ từ bộ gen
00:29
through neurotransmitters, dopamine, things like that,
4
29330
2000
cho đến các dẫn truyền thần kinh như dopamine hay các thứ tương tự,
00:31
all the way through circuit analysis.
5
31330
2000
với phương pháp phân tích mạch.
00:33
So that's what I normally do.
6
33330
2000
Đó là công việc bình thường của tôi.
00:35
But then, for some reason,
7
35330
2000
Tuy nhiên, vì một số lý do,
00:37
I got into something else, just recently.
8
37330
2000
gần đây tôi lại có hứng thú với một việc khác.
00:39
And it all grew out of one of my colleagues asking me
9
39330
3000
Điều này xuất phát từ việc các đồng nghiệp nhờ tôi
00:42
to analyze a bunch of brains
10
42330
2000
phân tích một số bộ não
00:44
of psychopathic killers.
11
44330
2000
của những kẻ giết người có vấn đề về thần kinh.
00:46
And so this would be the typical talk I would give.
12
46330
3000
Thế nên đây sẽ là một bài nói chuyện tiêu biểu của tôi.
00:49
And the question is, "How do you end up with a psychopathic killer?"
13
49330
3000
Câu hỏi là "Làm thế nào mà anh trở thành kẻ giết người tâm thần?"
00:52
What I mean by psychopathic killer
14
52330
2000
Khi nói tới những kẻ giết người thần kinh
00:54
are these people, these types of people.
15
54330
2000
tôi đang nói những người này, những loại người này.
00:56
And so some of the brains that I've studied
16
56330
2000
Một số bộ não tôi nghiên cứu
00:58
are people you know about.
17
58330
2000
là của những người các bạn đã biết.
01:00
When I get the brains I don't know what I'm looking at.
18
60330
2000
Khi tôi nhận những bộ não đó tôi không biết phải tìm kiếm điều gì.
01:02
It's blind experiments. They also gave me normal people and everything.
19
62330
2000
Đó là những thí nghiệm mò mẫm. Họ cũng đưa cho tôi cả não của người bình thường và nhiều thứ khác nữa.
01:04
So I've looked at about 70 of these.
20
64330
2000
Tôi đã xem xét khoảng 70 bộ não
01:06
And what came up was a number of pieces of data.
21
66330
3000
và đi đến một vài dữ liệu.
01:09
So we look at these sorts of things theoretically,
22
69330
3000
Chúng tôi xem xét chúng trên lý thuyết,
01:12
on the basis of genetics,
23
72330
2000
dựa vào kiến thức di truyền học,
01:14
and brain damage, and interaction with environment,
24
74330
3000
các tổn thương về não, tương tác với môi trường,
01:17
and exactly how that machine works.
25
77330
2000
và nguyên lý hoạt động của não bộ.
01:19
So we're interested in exactly where in the brain,
26
79330
2000
Chúng tôi quan tâm đến nơi nào
01:21
and what's the most important part of the brain.
27
81330
2000
là quan trọng nhất trong bộ não.
01:23
So we've been looking at this:
28
83330
3000
Chúng tôi nghiên cứu những điều này.
01:26
the interaction of genes,
29
86330
2000
Tương tác của các gen,
01:28
what's called epigenetic effects,
30
88330
2000
còn gọi là ảnh hưởng biểu sinh,
01:30
brain damage, and environment,
31
90330
2000
tổn thương về não bộ, và môi trường,
01:32
and how these are tied together.
32
92330
2000
và cách thức mà những yếu tố này liên quan đến nhau.
01:34
And how you end up with a psychopath, and a killer,
33
94330
2000
Và làm thế nào để một người mắc bệnh tâm thần, rồi trở thành kẻ giết người
01:36
depends on exactly when the damage occurs.
34
96330
3000
phụ thuộc chặt chẽ vào thời điểm bị tổn thương.
01:39
It's really a very precisely timed thing.
35
99330
3000
Một quá trình rất chính xác về thời gian.
01:42
You get different kinds of psychopaths.
36
102330
2000
Có nhiều loại bệnh tâm thần khác nhau.
01:44
So we're going along with this. And here's, just to give you the pattern.
37
104330
3000
Chúng ta sẽ theo dõi cái này. Đây là điểm chung của họ.
01:47
The pattern is that those people, every one of them I looked at,
38
107330
3000
Những người này, tất cả
01:50
who was a murderer, and was a serial killer,
39
110330
3000
những kẻ sát nhân và giết người hàng loạt,
01:53
had damage to their orbital cortex,
40
113330
2000
đều có phần vỏ não ở ổ mắt bị tổn thương.
01:55
which is right above the eyes, the orbits,
41
115330
2000
Phần ngay trên mắt, ổ mắt,
01:57
and also the interior part of the temporal lobe.
42
117330
2000
và cả phần trong của thùy thái dương.
01:59
So there is the pattern that every one of them had,
43
119330
2000
Đây là điểm chung của họ,
02:01
but they all were a little different too.
44
121330
2000
song mỗi người lại có đôi chút khác nhau.
02:03
They had other sorts of brain damage.
45
123330
2000
Họ còn có những tổn thương khác về não.
02:05
A key thing is that
46
125330
2000
Một điều quan trọng là tác động
02:07
the major violence genes,
47
127330
3000
của các gen bạo lực,
02:10
it's called the MAO-A gene.
48
130330
3000
như là gen MAO-A.
02:13
And there is a variant of this gene that is in the normal population.
49
133330
4000
Có một biến thể của gen này trong những người bình thường.
02:17
Some of you have this. And it's sex-linked.
50
137330
3000
Một vài người trong số các bạn có nó. Gen này liên quan đến giới tính.
02:20
It's on the X chromosome. And so in this way
51
140330
2000
Nó nằm trên nhiễm sắc thể X. Và vì thế
02:22
you can only get it from your mother.
52
142330
3000
bạn chỉ có thể nhận nó từ mẹ mình.
02:25
And in fact this is probably why mostly men, boys,
53
145330
4000
Điều này có thể giải thích tại sao hầu hết
02:29
are psychopathic killers,
54
149330
2000
các sát nhân tâm thần là đàn ông,
02:31
or are very aggressive.
55
151330
2000
hoặc rất hung bạo.
02:33
Because a daughter can get one X from the father,
56
153330
3000
Con gái có thể lấy một nhiễm sắc thể X từ bố,
02:36
one X from the mother, it's kind of diluted out.
57
156330
2000
một nhiễm sắc thể X từ mẹ, chúng gần như trung hòa lẫn nhau
02:38
But for a son, he can only get
58
158330
2000
Nhưng con trai chỉ có thể lấy
02:40
the X chromosome from his mother.
59
160330
2000
nhiễm sắc thể X từ mẹ.
02:42
So this is how it's passed from mother to son.
60
162330
3000
Đó là cách nó được truyền từ mẹ sang con trai.
02:45
And it has to do with too much brain serotonin during development,
61
165330
4000
Nó liên quan đến nồng độ serotonin quá cao ở não trong giai đoạn phát triển.
02:49
which is kind of interesting because serotonin
62
169330
2000
Điều này đáng chú ý bởi serotonin
02:51
is supposed to make you calm and relaxed.
63
171330
3000
là chất giúp bạn bình tĩnh và thư giãn.
02:54
But if you have this gene, in utero
64
174330
3000
Nhưng nếu có gen này, trong tử cung,
02:57
your brain is bathed in this,
65
177330
2000
não bộ đã bị ngập trong đó,
02:59
so your whole brain becomes insensitive to serotonin,
66
179330
2000
và trở nên không còn nhạy với serotonin nữa.
03:01
so it doesn't work later on in life.
67
181330
3000
Vì thế serotonin không hoạt động nữa sau khi trẻ được sinh ra.
03:04
And I'd given this one talk in Israel,
68
184330
3000
Tôi đã có dịp phát biểu về việc này ở Israel.
03:07
just this past year.
69
187330
2000
năm ngoái.
03:09
And it does have some consequences.
70
189330
2000
Và nó có một số hệ quả.
03:11
Theoretically what this means
71
191330
2000
Trên lý thuyết
03:13
is that in order to express this gene,
72
193330
3000
để bộc lộ gen này,
03:16
in a violent way,
73
196330
2000
theo chiều hướng bạo lực,
03:18
very early on, before puberty,
74
198330
2000
từ khi còn rất nhỏ, trước tuổi thiếu niên,
03:20
you have to be involved in something that is really traumatic --
75
200330
3000
người đó phải trải qua một biến cố kinh hoàng,
03:23
not a little stress, not being spanked or something,
76
203330
2000
không phải là loại căng thẳng nhẹ, không phải là bị đánh vào mông hay tương tự
03:25
but really seeing violence,
77
205330
2000
mà phải thực sự chứng kiến bạo lực,
03:27
or being involved in it, in 3D.
78
207330
2000
hoặc dính dáng vào đó, như phim 3D vậy.
03:29
Right? That's how the mirror neuron system works.
79
209330
2000
Đúng không? Đó là nguyên lý thần kinh phản chiếu.
03:31
And so, if you have that gene,
80
211330
3000
Vì vậy, nếu bạn có gen đó,
03:34
and you see a lot of violence
81
214330
3000
và bạn chứng kiến rất nhiều bạo lực
03:37
in a certain situation,
82
217330
2000
trong một tình huống cụ thể
03:39
this is the recipe for disaster, absolute disaster.
83
219330
3000
đó chính là các yếu tố dẫn đến thảm họa.
03:42
And what I think might happen in these areas of the world,
84
222330
3000
Tôi cho rằng tại những nơi
03:45
where we have constant violence,
85
225330
3000
xảy ra bạo lực liên tiếp.
03:48
you end up having generations of kids
86
228330
3000
chúng ta sẽ có nhiều thế hệ trẻ em
03:51
that are seeing all this violence.
87
231330
2000
chứng kiến tất cả những
03:53
And if I was a young girl, somewhere in a violent area,
88
233330
3000
Và nếu tôi là một cô bé, sống đâu đó trong một vùng bất ổn,
03:56
you know, a 14 year old, and I want to find a mate,
89
236330
2000
bạn biết đấy, một đứa bé 14 tuổi, tôi muốn tìm bạn trai,
03:58
I'd find some tough guy, right, to protect me.
90
238330
3000
một anh chàng cứng cỏi, phải không, để bảo vệ tôi.
04:01
Well what the problem is this tends to concentrate these genes.
91
241330
4000
Vấn đề là việc này có xu hướng tập trung những gen này lại.
04:05
And now the boys and the girls get them.
92
245330
2000
Khi đó các cô bé cậu bé sẽ lại mang chúng.
04:07
So I think after several generations,
93
247330
2000
Sau vài thế hệ,
04:09
and here is the idea, we really have a tinderbox.
94
249330
3000
khu đó sẽ giống như một ổ phát lửa.
04:12
So that was the idea.
95
252330
2000
Đó là ý tưởng chung.
04:14
But then my mother said to me, "I hear you've been going around talking
96
254330
2000
Nhưng mẹ tôi nói rằng "Mẹ nghe nói con đi đây đi đó nói chuyện
04:16
about psychopathic killers.
97
256330
3000
về đám sát nhân tâm thần.
04:19
And you're talking as if you come from a normal family."
98
259330
3000
Như thể con đến một gia đình bình thường vậy."
04:22
I said, "What the hell are you talking about?"
99
262330
2000
Tôi nói "Mẹ đang nói cái gì vậy?"
04:24
She then told me about our own family tree.
100
264330
3000
Lúc đó bà kể cho tôi về gia đình chúng tôi.
04:27
Now she blamed this on my father's side, of course.
101
267330
2000
Tất nhiên là bà đổ lỗi cho họ nội.
04:29
This was one of these cases, because she has no violence in her background,
102
269330
4000
Đây là một trong những trường hợp kể trên, vì họ ngoại nhà tôi không có trường hợp bạo lực nào.
04:33
but my father did.
103
273330
2000
Nhưng bên nội thì có.
04:35
Well she said, "There is good news and bad news.
104
275330
2000
Bà nói rằng "Có cả tin tốt lẫn tin xấu.
04:37
One of your cousins is Ezra Cornell, founder of Cornell university.
105
277330
3000
Con có họ với Ezra Cornell, người thành lập Đại học Cornell.
04:40
But the bad news is that your cousin is also Lizzie Borden.
106
280330
3000
Tin xấu là con cũng có họ với Lizzi Borden."
04:43
Now I said, "Okay, so what? We have Lizzie."
107
283330
7000
Tôi nói là "Ok, biết vậy. Chúng ta có Lizzi."
04:50
She goes, "No it gets worse, read this book."
108
290330
2000
Mẹ tôi tiếp tục "Không còn tệ hơn nữa cơ, đọc quyển này đi."
04:52
And here is this "Killed Strangely," and it's this historical book.
109
292330
2000
Và đó là "Bị giết kỳ lạ ", cuốn sách lịch sử.
04:54
And the first murder
110
294330
2000
Vụ ám sát đầu tiên
04:56
of a mother by a son
111
296330
2000
là người mẹ bị con trai giết,
04:58
was my great-great-great-great-great-great-grandfather.
112
298330
3000
đó là cụ cố nội của tôi.
05:01
Okay, so that's the first case of matricide.
113
301330
3000
Ok, đó là trường hợp ám sát mẹ đầu tiên.
05:04
And that book is very interesting. Because it's about witch trials,
114
304330
3000
Cuốn sách đó rất thú vị. Nó viết về các vụ xử phù thủy,
05:07
and how people thought back then.
115
307330
2000
và cách mà mọi người quan niệm hồi đó.
05:09
But it doesn't stop there.
116
309330
2000
Nhưng chưa hết.
05:11
There were seven more men, on my father's side,
117
311330
3000
Bên họ nội của tôi,
05:14
starting then, Cornells, that were all murderers.
118
314330
4000
bắt đầu từ những người họ Cornell, còn 7 người đàn ông khác giết người.
05:18
Okay, now this gives one a little pause.
119
318330
3000
Ok, hãy tạm lắng đôi chút.
05:21
(Laughter)
120
321330
2000
(Tiếng cười)
05:23
Because my father himself,
121
323330
2000
Vì bố tôi,
05:25
and my three uncles, in World War II,
122
325330
2000
và 3 chú khác của tôi, trong Thế chiến II,
05:27
were all conscientious objectors, all pussycats.
123
327330
3000
đều theo phe phản chiến, rất yếu đuối.
05:30
But every once in a while, like Lizzie Borden, like three times a century,
124
330330
2000
Nhưng thỉnh thoảng, như Lizzie Borden, ba lần trong một thế kỷ,
05:32
and we're kind of due.
125
332330
2000
chúng tôi như đến ngày phải trả nợ vậy.
05:34
(Laughter)
126
334330
3000
(Tiếng cười)
05:37
So the moral of the story is:
127
337330
2000
Bài học ở đây là:
05:39
people in glass houses shouldn't throw stones.
128
339330
2000
kẻ ở trong nhà kính không nên ném đá.
05:41
But more likely is this.
129
341330
3000
Nhưng có vẻ chuyện sẽ diễn ra thế này.
05:44
(Laughter)
130
344330
4000
(Tiếng cười)
05:48
And we had to take action. Now our kids found out about it.
131
348330
3000
Và chúng tôi phải hành động. Bây giờ bọn trẻ trong gia đình đã được biết.
05:51
And they all seemed to be OK.
132
351330
2000
Và chúng đều có vẻ bình thường.
05:53
But our grandkids are going to be kind of concerned here.
133
353330
3000
Nhưng thế hệ sau đó mới là mối quan tâm.
05:56
So what we've done is I've started to do PET scans
134
356330
3000
Tôi đã chụp positron cắt lớp
05:59
of everybody in the family.
135
359330
2000
cho mọi người trong gia đình.
06:01
(Laughter)
136
361330
1000
(Tiếng cười)
06:02
We started to do PET scans, EEGs and genetic analysis
137
362330
3000
Chúng tôi đã chụp PET, làm điện não đồ và phân tích gen
06:05
to see where the bad news is.
138
365330
2000
để xem điều tệ hại xảy ra với ai.
06:07
Now the only person -- it turns out
139
367330
2000
Hóa ra có
06:09
one son and one daughter, siblings,
140
369330
3000
một cặp anh em,
06:12
didn't get along and their patterns are exactly the same.
141
372330
2000
chúng không ưa nhau, và hai đứa có nhiều điểm giống hệt nhau.
06:14
They have the same brain, and the same EEG.
142
374330
3000
Chúng có bộ não giống nhau, kết quả điện não đồ như nhau.
06:17
And now they are close as can be.
143
377330
3000
Bây giờ thì hai đứa đã rất thân nhau.
06:20
But there's gonna be bad news somewhere.
144
380330
2000
Nhưng sẽ còn điềm xấu ở đâu đó.
06:22
And we don't know where it's going to pop up.
145
382330
2000
Và chúng tôi không biết bao giờ nó sẽ xảy ra.
06:24
So that's my talk.
146
384330
2000
Thế thôi.
06:26
(Laughter)
147
386330
1000
(Tiếng cười)
Về trang web này

Trang web này sẽ giới thiệu cho bạn những video YouTube hữu ích cho việc học tiếng Anh. Bạn sẽ thấy các bài học tiếng Anh được giảng dạy bởi các giáo viên hàng đầu từ khắp nơi trên thế giới. Nhấp đúp vào phụ đề tiếng Anh hiển thị trên mỗi trang video để phát video từ đó. Phụ đề cuộn đồng bộ với phát lại video. Nếu bạn có bất kỳ nhận xét hoặc yêu cầu nào, vui lòng liên hệ với chúng tôi bằng biểu mẫu liên hệ này.

https://forms.gle/WvT1wiN1qDtmnspy7