New insights on poverty | Hans Rosling

Hans Rosling khám phá những góc nhìn mới về đói nghèo

428,401 views

2007-06-26 ・ TED


New videos

New insights on poverty | Hans Rosling

Hans Rosling khám phá những góc nhìn mới về đói nghèo

428,401 views ・ 2007-06-26

TED


Vui lòng nhấp đúp vào phụ đề tiếng Anh bên dưới để phát video.

Translator: Phoebe Nguyen Reviewer: LD .
00:25
I told you three things last year.
0
25000
2000
Năm ngoái tôi bảo các bạn ba điều.
00:27
I told you that the statistics of the world
1
27000
3000
Tôi bảo rằng các số liệu trên thế giới
00:30
have not been made properly available.
2
30000
3000
vẫn chưa được công bố rõ ràng.
00:33
Because of that, we still have the old mindset
3
33000
2000
Chính vì vậy, chúng ta vẫn giữ lối tư tưởng cổ hủ
00:35
of developing in industrialized countries, which is wrong.
4
35000
3000
về các nước đang phát triển và công nghiệp hóa, đó là sai.
00:39
And that animated graphics can make a difference.
5
39000
4000
Và tôi bảo rằng đồ họa ảnh động có thể tạo ra sự khác biệt.
00:44
Things are changing
6
44000
2000
Mọi việc đang thay đổi.
00:46
and today, on the United Nations Statistic Division Home Page,
7
46000
4000
Hôm nay, trang chủ của Cục Thống kê Liên hiệp Quốc
00:50
it says, by first of May, full access to the databases.
8
50000
3000
thông báo, ngày 1 tháng 5, toàn quyền truy cập vào cơ sở dữ liệu.
00:55
(Applause)
9
55000
3000
(Vỗ tay)
00:58
And if I could share the image with you on the screen.
10
58000
4000
Nếu tôi có thể chia sẻ hình ảnh với bạn trên màn hình,
01:03
So three things have happened.
11
63000
1000
có 3 việc đã xảy ra.
01:04
U.N. opened their statistic databases,
12
64000
3000
Liên hiệp quốc cho phép truy cập cơ sở dữ liệu thống kê của họ,
01:07
and we have a new version of the software
13
67000
4000
và phần mềm này đã có một một phiên bản mới
01:11
up working as a beta on the net,
14
71000
2000
đang hoạt động trên Internet dưới dạng beta,
01:13
so you don't have to download it any longer.
15
73000
2000
do đó bạn không cần phải tải về nữa.
01:16
And let me repeat what you saw last year.
16
76000
2000
Cho phép tôi nhắc lại những gì bạn được thấy vào năm ngoái.
01:18
The bubbles are the countries.
17
78000
1000
Các bong bóng là các quốc gia.
01:19
Here you have the fertility rate -- the number of children per woman --
18
79000
4000
Ở đây là tỉ lệ sinh sản -- số trẻ sinh ra trên mỗi phụ nữ --
01:23
and there you have the length of life in years.
19
83000
3000
và đằng kia là tuổi thọ tính bằng năm.
01:27
This is 1950 -- those were the industrialized countries,
20
87000
3000
Đây là năm 1950 -- kia là những nước công nghiệp hóa,
01:30
those were developing countries.
21
90000
1000
kia là những nước đang phát triển.
01:31
At that time there was a "we" and "them."
22
91000
2000
Ở thời điểm đó, vẫn còn khái niệm "chúng ta" và "họ".
01:33
There was a huge difference in the world.
23
93000
2000
Thế giới có sự phân biệt rất lớn.
01:35
But then it changed, and it went on quite well.
24
95000
4000
Nhưng rồi mọi chuyện thay đổi, và tiến triển khá tốt.
01:39
And this is what happens.
25
99000
1000
Đây là những gì đã xảy ra.
01:41
You can see how China is the red, big bubble.
26
101000
3000
Bạn có thể thấy Trung Quốc, bong bóng to, màu đỏ;
01:44
The blue there is India.
27
104000
1000
còn bong bóng màu xanh ở đằng xa là Ấn Độ.
01:45
And they go over all this -- I'm going to try to be
28
105000
3000
Và chúng đã chuyển dời hoàn toàn... Tôi sẽ cố gắng
01:48
a little more serious this year in showing you
29
108000
2000
nói chuyện nghiêm chỉnh hơn một chút năm nay để cho bạn thấy
01:50
how things really changed.
30
110000
2000
mọi thứ đã thay đổi như thế nào.
01:53
And it's Africa that stands out as the problem down here, doesn't it?
31
113000
3000
Và đây, châu Phi luôn là một vấn nạn nổi bật ở dưới này, đúng không nhỉ?
01:56
Large families still, and the HIV epidemic
32
116000
3000
Vẫn là những gia đình đông con, và đại dịch HIV
01:59
brought down the countries like this.
33
119000
2000
làm trì trệ các quốc gia như thế này.
02:01
This is more or less what we saw last year,
34
121000
3000
Đại khái đều là những gì chúng ta thấy vào năm ngoái,
02:04
and this is how it will go on into the future.
35
124000
2000
và đây là viễn cảnh của tương lai.
02:07
And I will talk on, is this possible?
36
127000
2000
Tôi sẽ nói về, liệu điều này có thể xảy ra?
02:09
Because you see now, I presented statistics that don't exist.
37
129000
3000
Vì bạn thấy là tôi đưa ra những số liệu không hề tồn tại.
02:13
Because this is where we are.
38
133000
2000
Đây là thời điểm chúng ta đang ở.
02:15
Will it be possible that this will happen?
39
135000
3000
Liệu chuyện này có thể xảy ra hay không?
02:19
I cover my lifetime here, you know?
40
139000
2000
Bạn có biết là tôi bao quát hết quãng đời mình trong đó?
02:21
I expect to live 100 years.
41
141000
2000
Tôi nghĩ là mình sẽ sống đến 100 năm.
02:23
And this is where we are today.
42
143000
2000
Đây là hoàn cảnh hiện tại.
02:25
Now could we look here instead at the economic situation in the world?
43
145000
7000
Các bạn có phiền xem xét đến tình hình kinh tế trên thế giới?
02:33
And I would like to show that against child survival.
44
153000
5000
Tôi sẽ so sánh nó với tỉ lệ sống sót của trẻ.
02:38
We'll swap the axis.
45
158000
1000
Chúng ta sẽ đổi chỗ hai trục biểu đồ:
02:40
Here you have child mortality -- that is, survival --
46
160000
4000
ở đây là tỉ lệ tử vong của trẻ -- cũng là tỉ lệ sống sót --
02:44
four kids dying there, 200 dying there.
47
164000
2000
4 trẻ chết ở kia, 200 trẻ ở kia.
02:47
And this is GDP per capita on this axis.
48
167000
2000
Ở trục này là GDP tính theo đầu người.
02:50
And this was 2007.
49
170000
3000
Đây là năm 2007.
02:53
And if I go back in time, I've added some historical statistics --
50
173000
4000
Nếu tôi có thể quay ngược thời gian, tôi sẽ bổ sung vài thông số lịch sử --
02:57
here we go, here we go, here we go -- not so much statistics 100 years ago.
51
177000
6000
xem nào, xem nào, xem nào -- không có nhiều con số thống kê vào 100 năm trước.
03:03
Some countries still had statistics.
52
183000
2000
Một vài nước vẫn có dữ liệu.
03:05
We are looking down in the archive,
53
185000
2000
Chúng ta đang nhìn vào các tài liệu lịch sử,
03:07
and when we are down into 1820,
54
187000
4000
và tại thời điểm năm 1820,
03:11
there is only Austria and Sweden that can produce numbers.
55
191000
4000
chỉ có Úc và Thụy Điển mới sử dụng các con số.
03:15
(Laughter)
56
195000
3000
(Cười)
03:18
But they were down here. They had 1,000 dollars per person per year.
57
198000
4000
Thế nhưng các nước này ở tận dưới đây, với 1,000 đô-la mỗi người mỗi năm.
03:22
And they lost one-fifth of their kids before their first birthday.
58
202000
3000
1/5 số trẻ không sống nổi qua sinh nhật đầu tiên của mình,
03:26
So this is what happens in the world, if we play the entire world.
59
206000
3000
Đây là những gì xảy ra trên thế giới, nếu chúng ta cho hiện cả thế giới.
03:29
How they got slowly richer and richer,
60
209000
3000
Làm sao họ giàu lên, từng chút một,
03:32
and they add statistics.
61
212000
1000
và họ bổ sung những con số thống kê.
03:33
Isn't it beautiful when they get statistics?
62
213000
2000
Có được những thống kê này chẳng phải là điều tuyệt vời sao?
03:35
You see the importance of that?
63
215000
2000
Bạn có thấy tầm quan trọng của chuyện đó?
03:37
And here, children don't live longer.
64
217000
2000
Và đây, trẻ em không hề sống lâu hơn.
03:39
The last century, 1870, was bad for the kids in Europe,
65
219000
4000
Thế kỷ cuối cùng, 1870, thật tồi tệ cho những đứa trẻ ở châu Âu,
03:43
because most of this statistics is Europe.
66
223000
2000
bởi hầu hết những dữ liệu này là của châu Âu.
03:45
It was only by the turn of the century
67
225000
3000
Chỉ đến thời khắc giao thế kỷ
03:48
that more than 90 percent of the children survived their first year.
68
228000
3000
tỉ lệ trẻ sống sót năm đầu tiên mới tăng lên đến 90%.
03:51
This is India coming up, with the first data from India.
69
231000
3000
Đây là Ấn Độ đang vươn lên, với dữ liệu đầu tiên từ Ấn Độ.
03:54
And this is the United States moving away here, earning more money.
70
234000
5000
Đây là Mỹ đang chuyển dời, ngày càng kiếm nhiều tiền hơn.
03:59
And we will soon see China coming up in the very far end corner here.
71
239000
5000
Và chúng ta sẽ sớm thấy Trung Quốc đuổi kịp từ phía góc xa ở đây.
04:04
And it moves up with Mao Tse-Tung getting health,
72
244000
2000
Trung Quốc vươn lên khi Mao Trạch Đông lấy sức khỏe làm đầu,
04:06
not getting so rich.
73
246000
1000
chứ không phải chuyện làm giàu.
04:07
There he died, then Deng Xiaoping brings money.
74
247000
3000
Ông chết ở đây, sau đó Đặng Tiểu Bình mang đến sự phồn vinh,
04:10
It moves this way over here.
75
250000
1000
quốc gia này đã di chuyển đến đây.
04:12
And the bubbles keep moving up there,
76
252000
2000
Các bong bóng liên tục di chuyển lên trên,
04:14
and this is what the world looks like today.
77
254000
2000
và đây là toàn cảnh thế giới hiện nay.
04:16
(Applause)
78
256000
6000
(Vỗ tay)
04:22
Let us have a look at the United States.
79
262000
3000
Chúng ta hãy nhìn vào nước Mỹ.
04:25
We have a function here -- I can tell the world, "Stay where you are."
80
265000
3000
Ở đây có một chức năng -- Tôi có thể bảo cả thế giới, "Ở yên đấy."
04:29
And I take the United States -- we still want to see the background --
81
269000
3000
Và tôi giữ lấy nước Mỹ -- chúng ta vẫn muốn nhìn thấy phần nền --
04:32
I put them up like this, and now we go backwards.
82
272000
3000
tôi dựng chúng như thế này, và chúng ta bắt đầu đi ngược thời gian.
04:35
And we can see that the United States
83
275000
3000
Chúng ta có thể thấy là nước Mỹ
04:38
goes to the right of the mainstream.
84
278000
3000
luôn nằm ở cạnh bên phải của xu hướng.
04:41
They are on the money side all the time.
85
281000
2000
Người Mỹ lúc nào cũng ở phía đồng tiền.
04:44
And down in 1915, the United States was a neighbor of India --
86
284000
5000
Đến năm 1915, nước Mỹ là láng giềng của Ấn Độ --
04:50
present, contemporary India.
87
290000
2000
một Ấn Độ hiện đại của ngày nay.
04:52
And that means United States was richer,
88
292000
2000
Điều đó có nghĩa là Mỹ giàu hơn,
04:54
but lost more kids than India is doing today, proportionally.
89
294000
4000
nhưng cũng theo tỉ lệ đó lại có nhiều trẻ chết hơn Ấn Độ ngày nay.
04:59
And look here -- compare to the Philippines of today.
90
299000
3000
Và nhìn đây -- so sánh với Philippines ngày nay.
05:02
The Philippines of today has almost the same economy
91
302000
3000
Philippines ngày nay có nền kinh tế tương đương
05:06
as the United States during the First World War.
92
306000
2000
với nước Mỹ trong Thế chiến thứ nhất.
05:08
But we have to bring United States forward quite a while
93
308000
4000
Tuy vậy chúng ta phải đưa nước Mỹ tiến về trước rất xa
05:12
to find the same health of the United States
94
312000
3000
thì người dân Mỹ mới có được nền y tế
05:15
as we have in the Philippines.
95
315000
1000
như người dân ở Philippines.
05:17
About 1957 here, the health of the United States
96
317000
3000
Khoảng năm 1957 ở đây, y tế của Mỹ
05:20
is the same as the Philippines.
97
320000
2000
tương đương với Philippines.
05:22
And this is the drama of this world which many call globalized,
98
322000
3000
Đây là vở kịch của một thế giới mà nhiều người gọi là toàn cầu hóa,
05:25
is that Asia, Arabic countries, Latin America,
99
325000
3000
bởi châu Á, các nước Ả rập, Mỹ La tinh
05:28
are much more ahead in being healthy, educated,
100
328000
5000
đều dẫn trước ở các chỉ tiêu sức khỏe, giáo dục,
05:33
having human resources than they are economically.
101
333000
3000
và nhân lực hơn so với kinh tế của họ.
05:36
There's a discrepancy in what's happening today
102
336000
2000
Có điều mâu thuẫn trong những gì đã xảy ra
05:38
in the emerging economies.
103
338000
2000
ở những nền kinh tế mới.
05:40
There now, social benefits, social progress,
104
340000
4000
Ở đó, an sinh xã hội, sự phát triển của xã hội
05:44
are going ahead of economical progress.
105
344000
3000
lại đi trước phát triển kinh tế.
05:47
And 1957 -- the United States had the same economy as Chile has today.
106
347000
6000
Và năm 1957 -- kinh tế nước Mỹ chỉ bằng với Chile ngày nay.
05:54
And how long do we have to bring United States
107
354000
3000
Phải mất bao lâu để chúng ta mang nước Mỹ
05:57
to get the same health as Chile has today?
108
357000
2000
đạt tới trình độ y tế như Chile ngày hôm nay?
06:00
I think we have to go, there -- we have 2001, or 2002 --
109
360000
5000
Tôi nghĩ chúng ta phải bắt đầu, kia -- vào năm 2001, hay 2002 --
06:05
the United States has the same health as Chile.
110
365000
2000
nước Mỹ có mạng lưới y tế ngang ngửa Chile.
06:07
Chile's catching up!
111
367000
1000
Chile đã bắt kịp!
06:09
Within some years Chile may have better child survival
112
369000
2000
Trong vòng vài năm nữa có thể Chile sẽ có tỉ lệ trẻ sống sót
06:11
than the United States.
113
371000
2000
cao hơn cả Mỹ.
06:13
This is really a change, that you have this lag
114
373000
3000
Đây rõ ràng là một sự thay đổi, bởi sự trì trệ
06:16
of more or less 30, 40 years' difference on the health.
115
376000
5000
của nền y tế đã tạo ra khác biệt đến 30-40 năm.
06:21
And behind the health is the educational level.
116
381000
2000
Đằng sau y tế là trình độ giáo dục.
06:23
And there's a lot of infrastructure things,
117
383000
2000
Ở đó có rất nhiều cơ sở hạ tầng,
06:25
and general human resources are there.
118
385000
3000
và các nguồn nhân lực chung cũng nằm tại đó.
06:28
Now we can take away this --
119
388000
3000
Giờ chúng ta có thể bỏ qua mục này --
06:31
and I would like to show you the rate of speed,
120
391000
4000
và tôi muốn cho các bạn thấy tốc độ,
06:35
the rate of change, how fast they have gone.
121
395000
3000
tỉ lệ thay đổi, cho thấy họ đã tiến nhanh như thế nào.
06:38
And we go back to 1920, and I want to look at Japan.
122
398000
7000
Quay ngược về năm 1920, và tôi muốn nhìn vào Nhật Bản.
06:46
And I want to look at Sweden and the United States.
123
406000
3000
Và tôi muốn xem cả Thụy Điển và Mỹ.
06:49
And I'm going to stage a race here
124
409000
2000
Tôi sẽ trình diễn một cuộc đua ở đây
06:51
between this sort of yellowish Ford here
125
411000
3000
giữa chiếc Ford vàng vàng ở đây
06:54
and the red Toyota down there,
126
414000
2000
và chiếc Toyota đỏ ở dưới này,
06:56
and the brownish Volvo.
127
416000
2000
và chiếc Volvo màu nâu.
06:58
(Laughter)
128
418000
2000
(Cười)
07:00
And here we go. Here we go.
129
420000
2000
Và xem đây, xem đây.
07:02
The Toyota has a very bad start down here, you can see,
130
422000
3000
Toyota có sự khởi đầu rất tệ ở đây, các bạn có thể thấy,
07:05
and the United States Ford is going off-road there.
131
425000
3000
và Ford Mỹ đang vượt địa hình ở kia.
07:08
And the Volvo is doing quite fine.
132
428000
1000
Volvi đang chạy rất tốt.
07:09
This is the war. The Toyota got off track, and now
133
429000
2000
Đây là cuộc chiến. Toyota đã trượt khỏi đường đua, và giờ đây
07:11
the Toyota is coming on the healthier side of Sweden --
134
431000
3000
Toyota đang tiến về phía khỏe mạnh hơn của Thụy Điển --
07:14
can you see that?
135
434000
1000
các bạn có thấy không?
07:15
And they are taking over Sweden,
136
435000
1000
Họ đang vượt mặt Thụy Điển,
07:16
and they are now healthier than Sweden.
137
436000
2000
và giờ đây họ khỏe mạnh hơn Thụy Điển.
07:18
That's the part where I sold the Volvo and bought the Toyota.
138
438000
2000
Đây là lúc tôi bán chiếc Volvo và tậu chiếc Toyota.
07:20
(Laughter)
139
440000
3000
(Cười)
07:23
And now we can see that the rate of change was enormous in Japan.
140
443000
4000
Giờ chúng ta có thể thấy tốc độ thay đổi ở Nhật Bản thật khổng lồ.
07:27
They really caught up.
141
447000
2000
Họ thật sự đã bắt kịp.
07:29
And this changes gradually.
142
449000
2000
Và điều này dần dần thay đổi theo thời gian.
07:31
We have to look over generations to understand it.
143
451000
3000
Chúng ta cần hàng nhiều thế hệ quan sát mới có thể hiểu được điều đó.
07:34
And let me show you my own sort of family history --
144
454000
5000
Cho phép tôi đưa lên lịch sử gia đình của chính tôi --
07:39
we made these graphs here.
145
459000
2000
chúng tôi đã vẽ những đồ thị ở đây.
07:41
And this is the same thing, money down there, and health, you know?
146
461000
4000
Vẫn cùng một loại biểu đồ, tiền ở dưới kia, và sức khỏe, đúng không?
07:45
And this is my family.
147
465000
2000
Và đây là gia đình tôi.
07:48
This is Sweden, 1830, when my great-great-grandma was born.
148
468000
4000
Đây là Thụy Điển, năm 1830, khi bà sơ của tôi chào đời.
07:53
Sweden was like Sierra Leone today.
149
473000
2000
Thụy Điển giống như Sierra Leone ngày nay.
07:56
And this is when great-grandma was born, 1863.
150
476000
3000
Và đây là năm bà cố tôi chào đời, 1863.
08:00
And Sweden was like Mozambique.
151
480000
2000
Và Thụy Điển giống như Mozambique.
08:02
And this is when my grandma was born, 1891.
152
482000
2000
Và đây là năm bà tôi ra đời, 1891.
08:04
She took care of me as a child,
153
484000
2000
Bà chăm sóc tôi khi tôi còn bé,
08:06
so I'm not talking about statistic now --
154
486000
2000
nên tôi sẽ không nhắc gì về thống kê --
08:08
now it's oral history in my family.
155
488000
2000
đó chỉ là lịch sử truyền miệng trong gia đình tôi.
08:11
That's when I believe statistics,
156
491000
1000
Tôi chỉ tin vào thống kê,
08:12
when it's grandma-verified statistics.
157
492000
3000
khi đó là những con số thống kê do-bà-kiểm-định.
08:15
(Laughter)
158
495000
3000
(Cười)
08:18
I think it's the best way of verifying historical statistics.
159
498000
3000
Tôi nghĩ đó là cách tốt nhất để kiểm định dữ liệu thống kê.
08:21
Sweden was like Ghana.
160
501000
1000
Thụy Điển lúc đó như Ghana.
08:22
It's interesting to see the enormous diversity
161
502000
3000
Thật thú vị khi được thấy sự đa dạng to lớn
08:25
within sub-Saharan Africa.
162
505000
2000
nội trong khu vực châu Phi hạ Sahara.
08:28
I told you last year, I'll tell you again,
163
508000
2000
Tôi bảo bạn năm ngoái, giờ tôi sẽ nhắc lại,
08:30
my mother was born in Egypt, and I -- who am I?
164
510000
3000
rằng mẹ tôi sinh ra ở Ai Cập, và tôi -- tôi là ai?
08:33
I'm the Mexican in the family.
165
513000
1000
Tôi là người Mexico trong gia đình.
08:35
And my daughter, she was born in Chile,
166
515000
2000
Con gái tôi, nó sinh ra ở Chile,
08:37
and the grand-daughter was born in Singapore,
167
517000
2000
và cháu gái tôi sinh ra ở Singapore,
08:39
now the healthiest country on this Earth.
168
519000
2000
giờ là đất nước khỏe mạnh nhất trên Trái đất.
08:41
It bypassed Sweden about two to three years ago,
169
521000
2000
Họ qua mặt Thụy Điển khoảng 2-3 năm trước,
08:43
with better child survival.
170
523000
2000
bởi có tỷ lệ trẻ sống sót cao hơn.
08:45
But they're very small, you know?
171
525000
1000
Nhưng đất nước họ rất nhỏ, bạn biết đấy.
08:46
They're so close to the hospital we can never
172
526000
2000
Họ ở gần bệnh viện đến nỗi chúng ta chẳng bao giờ
08:48
beat them out in these forests.
173
528000
1000
đánh bại họ trong những cánh rừng này.
08:49
(Laughter)
174
529000
3000
(Cười)
08:52
But homage to Singapore.
175
532000
1000
Thế nhưng phải ngả mũ trước Singapore.
08:53
Singapore is the best one.
176
533000
2000
Singapore là mọi thứ tốt nhất thời nay.
08:55
Now this looks also like a very good story.
177
535000
4000
Chuyện này nghe cũng có vẻ là chuyện rất hay.
08:59
But it's not really that easy, that it's all a good story.
178
539000
4000
Nhưng thật sự không dễ dàng, bởi đó cũng chẳng hoàn toàn là chuyện tốt.
09:03
Because I have to show you one of the other facilities.
179
543000
3000
Bởi vì tôi phải cho bạn xem một trong những tiện nghi khác.
09:06
We can also make the color here represent the variable --
180
546000
5000
Chúng ta còn có thể sử dụng các màu để đại diện cho các tham số --
09:11
and what am I choosing here?
181
551000
1000
và tôi chọn đại lượng nào đây?
09:12
Carbon-dioxide emission, metric ton per capita.
182
552000
4000
Lượng khí thải cacbon dioxit, đơn vị tấn/người.
09:17
This is 1962, and United States was emitting 16 tons per person.
183
557000
5000
Đây là năm 1962, và Mỹ thải ra 16 tấn/người.
09:22
And China was emitting 0.6,
184
562000
2000
Trung Quốc thải ra 0.6 tấn,
09:24
and India was emitting 0.32 tons per capita.
185
564000
4000
và Ấn Độ 0.32 tấn/người.
09:28
And what happens when we moved on?
186
568000
3000
Chuyện gì xảy ra khi chúng ta tiếp tục?
09:31
Well, you see the nice story of getting richer
187
571000
2000
Vâng, bạn sẽ có một câu chuyện tốt đẹp khi người ta giàu lên
09:33
and getting healthier --
188
573000
1000
và khỏe mạnh hơn --
09:34
everyone did it at the cost of emission of carbon dioxide.
189
574000
5000
mọi người đạt được điều đó với cái giá là khí thải cacbon dioxit.
09:39
There is no one who has done it so far.
190
579000
3000
Từ trước đến nay chưa ai từng làm điều này.
09:42
And we don't have all the updated data
191
582000
3000
Chúng ta không còn sở hữu tất cả những dữ liệu cập nhật nữa
09:45
any longer, because this is really hot data today.
192
585000
3000
bởi ngày nay đây là những dữ liệu rất giật gân.
09:48
And there we are, 2001.
193
588000
2000
Chúng ta ở đây, năm 2001.
09:51
And in the discussion I attended with global leaders, you know,
194
591000
4000
Trong buổi tọa đàm với lãnh tụ thế giới mà tôi đã tham gia, bạn biết đấy,
09:55
many say now the problem is that the emerging economies,
195
595000
4000
ngày nay nhiều người cho rằng, vấn đề chính là những nền kinh tế mới nổi,
09:59
they are getting out too much carbon dioxide.
196
599000
3000
họ thải ra quá nhiều cacbon dioxit.
10:02
The Minister of the Environment of India said,
197
602000
2000
Bộ trưởng Bộ Môi trường Ấn Độ từng nói,
10:04
"Well, you were the one who caused the problem."
198
604000
3000
"À, bạn chính là người gây ra vấn đề."
10:07
The OECD countries -- the high-income countries --
199
607000
3000
Các nước OECD -- các nước có thu nhập cao --
10:10
they were the ones who caused the climate change.
200
610000
2000
họ chính là thủ phạm gây ra biến đổi khí hậu.
10:13
"But we forgive you, because you didn't know it.
201
613000
2000
"Nhưng chúng tôi tha thứ cho bạn, bởi vì bạn không biết.
10:15
But from now on, we count per capita.
202
615000
3000
Tuy vậy, kể từ nay, chúng tôi tính theo đầu người.
10:18
From now on we count per capita.
203
618000
2000
Kể từ nay, chúng tôi tính theo đầu người.
10:20
And everyone is responsible for the per capita emission."
204
620000
3000
Mỗi người đều phải chịu trách nhiệm về lượng khí thải của mỗi người."
10:23
This really shows you, we have not seen good economic
205
623000
3000
Điều này cho thấy, chúng ta chưa từng gặp sự phát triển kinh tế
10:26
and health progress anywhere in the world
206
626000
2000
và y tế ở bất kỳ nơi nào trên thế giới
10:28
without destroying the climate.
207
628000
4000
mà không phải hủy hoại khí hậu.
10:33
And this is really what has to be changed.
208
633000
2000
Và đó là điều cần thay đổi thật sự.
10:36
I've been criticized for showing you a too positive image of the world,
209
636000
3000
Tôi đã từng bị phê bình vì đã vẽ nên một bức tranh quá lạc quan về thế giới,
10:39
but I don't think it's like this.
210
639000
2000
nhưng tôi không nghĩ rằng nó là như thế.
10:41
The world is quite a messy place.
211
641000
2000
Thế giới là một nơi hỗn loạn.
10:43
This we can call Dollar Street.
212
643000
2000
Cái này chúng tôi gọi là Phố Đô-la.
10:45
Everyone lives on this street here.
213
645000
2000
Mọi người đều sống trên con phố này.
10:47
What they earn here -- what number they live on --
214
647000
3000
Số tiền họ kiếm được ở đây -- con số họ sống dựa vào --
10:50
is how much they earn per day.
215
650000
1000
chính là số tiền họ kiếm được mỗi ngày.
10:51
This family earns about one dollar per day.
216
651000
3000
Gia đình này kiếm được khoảng 1 đô-la/ngày.
10:55
We drive up the street here,
217
655000
1000
Chạy dọc theo con phố này,
10:56
we find a family here which earns about two to three dollars a day.
218
656000
4000
chúng ta sẽ thấy một gia đình kiếm được từ 2-3 đô-la/ngày.
11:00
And we drive away here -- we find the first garden in the street,
219
660000
3000
Chạy lên nữa -- chúng ta sẽ thấy khu vườn đầu tiên của phố,
11:03
and they earn 10 to 50 dollars a day.
220
663000
2000
họ kiếm được 10-50 đô-la/này.
11:05
And how do they live?
221
665000
2000
Họ sống như thế nào?
11:07
If we look at the bed here, we can see
222
667000
3000
Nếu chúng ta nhìn vào chiếc giường ở đây, có thể nhận thấy
11:10
that they sleep on a rug on the floor.
223
670000
3000
họ ngủ trên tấm thảm trải sàn.
11:13
This is what poverty line is --
224
673000
2000
Đây là ranh giới của nghèo đói --
11:15
80 percent of the family income is just to cover the energy needs,
225
675000
3000
80% thu nhập của gia đình chỉ đủ trang trải cho nhu cầu năng lượng,
11:18
the food for the day.
226
678000
2000
thức ăn cho ngày hôm ấy.
11:20
This is two to five dollars. You have a bed.
227
680000
3000
Đây là 2-5 đô-la, bạn có một chiếc giường.
11:23
And here it's a much nicer bedroom, you can see.
228
683000
2000
Và đây, phòng ngủ đã tốt hơn nhiều, như bạn có thể thấy.
11:26
I lectured on this for Ikea, and they wanted to see
229
686000
2000
Tôi thuyết trình về vấn đề này cho Ikea, và họ muốn thấy
11:28
the sofa immediately here.
230
688000
2000
một chiếc sofa ở đây ngay lập tức.
11:30
(Laughter)
231
690000
2000
(Cười)
11:32
And this is the sofa, how it will emerge from there.
232
692000
4000
Đây là ghế sofa, và bằng cách nào nó xuất hiện từ đó.
11:36
And the interesting thing, when you go around here in the photo panorama,
233
696000
3000
Điều thú vị là, khi bạn khám phá vòng quanh trong tấm ảnh panorama,
11:39
you see the family still sitting on the floor there.
234
699000
2000
bạn sẽ thấy gia đình đó vẫn ngồi trên sàn nhà,
11:41
Although there is a sofa,
235
701000
2000
mặc dù đã có ghế sofa.
11:43
if you watch in the kitchen, you can see that
236
703000
2000
Nếu quan sát nhà bếp, bạn có thể thấy rằng
11:45
the great difference for women does not come between one to 10 dollars.
237
705000
5000
phụ nữ không được hưởng nhiều khác biệt trong khoảng từ 1-10 đô-la.
11:50
It comes beyond here, when you really can get
238
710000
2000
Vượt khỏi mức này là khi bạn thật sự có được
11:52
good working conditions in the family.
239
712000
3000
điều kiện làm việc tốt trong gia đình.
11:55
And if you really want to see the difference,
240
715000
2000
Và nếu bạn thật sự muốn nhìn thấy sự khác biệt,
11:57
you look at the toilet over here.
241
717000
2000
hãy nhìn vào nhà vệ sinh ở đây.
11:59
This can change. This can change.
242
719000
2000
Có thể thay đổi ở đây, thay đổi ở đây.
12:01
These are all pictures and images from Africa,
243
721000
3000
Đây đều là những bức tranh và ảnh từ châu Phi,
12:04
and it can become much better.
244
724000
2000
và chúng vốn có thể tốt hơn nhiều.
12:07
We can get out of poverty.
245
727000
2000
Chúng ta có thể thoát khỏi đói nghèo.
12:09
My own research has not been in IT or anything like this.
246
729000
3000
Nghiên cứu của tôi không hề dựa trên công nghệ thông tin hay những thứ đại loại như thế.
12:12
I spent 20 years in interviews with African farmers
247
732000
3000
Tôi dành 20 năm phỏng vấn các nông dân châu Phi,
12:15
who were on the verge of famine.
248
735000
3000
những người đang trên bờ vực của nạn đói.
12:18
And this is the result of the farmers-needs research.
249
738000
2000
Và đây là kết quả của cuộc nghiên cứu nhu cầu của nhà nông.
12:20
The nice thing here is that you can't see
250
740000
2000
Điều tuyệt vời ở đây chính là bạn không thể phân biệt
12:22
who are the researchers in this picture.
251
742000
2000
ai là nhà nghiên cứu trong bức hình này.
12:24
That's when research functions in poor societies --
252
744000
3000
Đó là khi nghiên cứu phục vụ cho các cộng đồng --
12:27
you must really live with the people.
253
747000
2000
bạn phải thật sự sống với mọi người.
12:31
When you're in poverty, everything is about survival.
254
751000
4000
Khi bạn lâm vào cảnh nghèo đói, tất cả mọi thứ đều vì sự sống còn.
12:35
It's about having food.
255
755000
2000
Về việc tìm thức ăn.
12:37
And these two young farmers, they are girls now --
256
757000
2000
Hai nông dân nhỏ này, giờ đây họ đã thành thiếu nữ --
12:39
because the parents are dead from HIV and AIDS --
257
759000
4000
cha mẹ của họ qua đời vì HIV và AIDS --
12:43
they discuss with a trained agronomist.
258
763000
2000
họ đã trao đổi với các nhà kỹ sư nông nghiệp có kinh nghiệm.
12:45
This is one of the best agronomists in Malawi, Junatambe Kumbira,
259
765000
4000
Đây là một trong những kỹ sư giỏi nhất ở Malawi, Junatambe Kumbira
12:49
and he's discussing what sort of cassava they will plant --
260
769000
2000
ông đang bàn bạc họ nên trồng loại sắn nào --
12:51
the best converter of sunshine to food that man has found.
261
771000
4000
cách tốt nhất để chuyển đổi ánh sáng mặt trời thành thức ăn mà con người từng biết.
12:55
And they are very, very eagerly interested to get advice,
262
775000
3000
Họ rất, rất háo hức ghi nhận những lời khuyên,
12:58
and that's to survive in poverty.
263
778000
3000
và đó là vì sự sống còn khi nghèo đói.
13:01
That's one context.
264
781000
1000
Đó là một tình huống.
13:02
Getting out of poverty.
265
782000
2000
Thoát khỏi đói nghèo.
13:04
The women told us one thing. "Get us technology.
266
784000
3000
Phụ nữ cho chúng ta biết một điều. "Cho chúng tôi công nghệ.
13:07
We hate this mortar, to stand hours and hours.
267
787000
3000
Chúng tôi ghét chiếc cối này, phải đứng hàng giờ.
13:10
Get us a mill so that we can mill our flour,
268
790000
3000
Cho chúng tôi một chiếc cối xay để xay bột mì,
13:13
then we will be able to pay for the rest ourselves."
269
793000
3000
và chúng tôi sẽ có thể tự vun vén cho những thứ còn lại.
13:16
Technology will bring you out of poverty,
270
796000
3000
Công nghệ sẽ giúp bạn thoát khỏi đói nghèo,
13:19
but there's a need for a market to get away from poverty.
271
799000
4000
nhưng cũng cần phải có thị trường.
13:23
And this woman is very happy now, bringing her products to the market.
272
803000
3000
Người phụ nữ này rất hạnh phúc khi mang sản phẩm của mình đến chợ.
13:26
But she's very thankful for the public investment in schooling
273
806000
2000
Nhưng cô cũng rất cảm ơn những đầu tư của cộng đồng vào giáo dục
13:28
so she can count, and won't be cheated when she reaches the market.
274
808000
3000
nhờ đó cô có thể đếm, và không bị lừa gạt khi buôn bán ở chợ.
13:31
She wants her kid to be healthy, so she can go to the market
275
811000
3000
Cô muốn lũ trẻ ở nhà được khoẻ mạnh, để cô có thể đến chợ
13:34
and doesn't have to stay home.
276
814000
2000
và không phải ở lì tại nhà.
13:36
And she wants the infrastructure -- it is nice with a paved road.
277
816000
3000
Cô muốn có cơ sở hạ tầng -- thật tuyệt nếu có một con đường lát phẳng.
13:39
It's also good with credit.
278
819000
2000
Cho vay tín dụng cũng là ý hay.
13:41
Micro-credits gave her the bicycle, you know.
279
821000
3000
Những khoản cho vay nhỏ đã giúp cô mua chiếc xe đạp này.
13:44
And information will tell her when to go to market with which product.
280
824000
3000
Và thông tin sẽ cho cô biết nên mang sản phẩm nào đến chợ.
13:47
You can do this.
281
827000
2000
Bạn có thể làm được điều này.
13:49
I find my experience from 20 years of Africa is that
282
829000
3000
Kinh nghiệm 20 năm ở châu Phi cho tôi biết rằng
13:52
the seemingly impossible is possible.
283
832000
3000
những điều tưởng chừng như không thể luôn luôn là có thể.
13:55
Africa has not done bad.
284
835000
2000
Châu Phi đã làm không tệ.
13:57
In 50 years they've gone from a pre-Medieval situation
285
837000
3000
Trong vòng 50 năm hoàn cảnh của họ đã tiến xa, từ thời tiền Trung cổ
14:00
to a very decent 100-year-ago Europe,
286
840000
3000
phát triển tương đương châu Âu vào 100 năm trước,
14:03
with a functioning nation and state.
287
843000
3000
với quốc gia và nhà nước hoạt động ổn.
14:06
I would say that sub-Saharan Africa has done best in the world
288
846000
3000
Tôi muốn nói rằng vùng hạ Sahara ở châu Phi đã phát triển nhanh nhất trên thế giới
14:09
during the last 50 years.
289
849000
1000
trong 50 năm gần đây.
14:10
Because we don't consider where they came from.
290
850000
2000
Bởi chúng ta không xét nét họ đến từ đâu.
14:12
It's this stupid concept of developing countries
291
852000
3000
Chính vì quan điểm ngu ngốc về các nước đang phát triển
14:15
that puts us, Argentina and Mozambique together 50 years ago,
292
855000
3000
đã đặt chúng ta, Argentina và Mozambique cạnh nhau vào 50 năm trước,
14:18
and says that Mozambique did worse.
293
858000
2000
và nói rằng Mozambique không phát triển bằng.
14:21
We have to know a little more about the world.
294
861000
2000
Chúng ta phải tìm hiểu hơn nữa về thế giới.
14:23
I have a neighbor who knows 200 types of wine.
295
863000
3000
Tôi có một người láng giềng biết tên 200 loại rượu vang.
14:26
He knows everything.
296
866000
1000
Ông biết tất cả mọi thứ.
14:27
He knows the name of the grape, the temperature and everything.
297
867000
2000
Ông biết tên của giống nho, nhiệt độ và tất cả mọi thứ.
14:29
I only know two types of wine -- red and white.
298
869000
3000
Tôi chỉ biết có hai loại vang -- đỏ và trắng.
14:32
(Laughter)
299
872000
2000
(Cười)
14:34
But my neighbor only knows two types of countries --
300
874000
2000
Nhưng láng giềng của tôi chỉ biết hai nhóm quốc gia --
14:36
industrialized and developing.
301
876000
2000
công nghiệp hoá và đang phát
14:38
And I know 200, I know about the small data.
302
878000
3000
Và tôi biết 200, đó chỉ là lượng dữ kiện nhỏ.
14:41
But you can do that.
303
881000
1000
Nhưng bạn có thể làm được.
14:42
(Applause)
304
882000
5000
(Vỗ tay)
14:47
But I have to get serious. And how do you get serious?
305
887000
2000
Tôi phải nói nghiêm túc. Và bạn làm thế nào để tỏ ra nghiêm túc?
14:49
You make a PowerPoint, you know?
306
889000
2000
Bạn sẽ làm một trang PowerPoint, đúng không?
14:51
(Laughter)
307
891000
5000
(Cười)
14:56
Homage to the Office package, no?
308
896000
2000
Tỏ lòng kính trọng với bộ sản phẩm Office, đúng không?
15:00
What is this, what is this, what am I telling?
309
900000
2000
Cái gì đây, cái gì đây, tôi đang cố nói điều gì?
15:02
I'm telling you that there are many dimensions of development.
310
902000
3000
Tôi muốn cho các bạn biết rằng có rất nhiều phương diện trong sự phát triển.
15:05
Everyone wants your pet thing.
311
905000
2000
Ai cũng có điều ưa thích riêng.
15:07
If you are in the corporate sector, you love micro-credit.
312
907000
3000
Nếu bạn ở liên hiệp công ty, bạn sẽ thích cho vay tín dụng vi mô.
15:10
If you are fighting in a non-governmental organization,
313
910000
2000
Nếu bạn đấu tranh trong một tổ chức phi chính phủ,
15:12
you love equity between gender.
314
912000
3000
bạn yêu thích sự bình đẳng giới.
15:15
Or if you are a teacher, you'll love UNESCO, and so on.
315
915000
2000
Hay nếu bạn là một giáo viên, bạn sẽ yêu thích UNESCO, và còn nữa.
15:17
On the global level, we have to have more than our own thing.
316
917000
2000
Ở góc độ toàn cầu, chúng ta phải sở hữu nhiều hơn những thứ của riêng chúng ta.
15:19
We need everything.
317
919000
2000
Chúng ta cần tất cả.
15:21
All these things are important for development,
318
921000
2000
Tất cả những thứ đó đều quan trọng cho sự phát triển
15:23
especially when you just get out of poverty
319
923000
2000
đặc biệt nếu bạn vừa thoát khỏi đói nghèo
15:25
and you should go towards welfare.
320
925000
3000
và bạn nên hướng đến phúc lợi xã hội.
15:28
Now, what we need to think about
321
928000
2000
Điều chúng ta phải suy nghĩ
15:30
is, what is a goal for development,
322
930000
3000
chính là, đâu là mục tiêu cho phát triển,
15:33
and what are the means for development?
323
933000
1000
và có những phương tiện nào để phát triển?
15:34
Let me first grade what are the most important means.
324
934000
3000
Đầu tiên cho phép tôi xếp loại các phương tiện quan trọng nhất.
15:38
Economic growth to me, as a public-health professor,
325
938000
2000
Đối với tôi, giáo sư sức khoẻ cộng đồng, phát triển kinh tế
15:40
is the most important thing for development
326
940000
4000
là điều quan trọng nhất để phát triển,
15:44
because it explains 80 percent of survival.
327
944000
2000
bởi nó giúp con người sống sót trong 80% tình huống.
15:47
Governance. To have a government which functions --
328
947000
3000
Chính phủ. Có một chính phủ có thể vận hành --
15:50
that's what brought California out of the misery of 1850.
329
950000
4000
đó là điều kiện giúp đưa California ra khỏi tình cảnh năm 1850.
15:54
It was the government that made law function finally.
330
954000
3000
Suy cho cùng chính phủ là những người thực thi luật pháp.
15:58
Education, human resources are important.
331
958000
2000
Giáo dục, nhân lực cũng quan trọng.
16:00
Health is also important, but not that much as a mean.
332
960000
4000
Y tế cũng quan trọng, nhưng không phải là một phương tiện quá quan trọng.
16:04
Environment is important.
333
964000
2000
Môi trường rất quan trọng.
16:06
Human rights is also important, but it just gets one cross.
334
966000
2000
Nhân quyền cũng quan trọng, nhưng chỉ được một chéo thôi.
16:08
Now what about goals? Where are we going toward?
335
968000
3000
Giờ hãy bàn về mục tiêu. Chúng ta hướng đến đâu?
16:11
We are not interested in money.
336
971000
2000
Chúng ta không hứng thú với tiền bạc.
16:13
Money is not a goal.
337
973000
1000
Tiền bạc không phải là mục tiêu.
16:14
It's the best mean, but I give it zero as a goal.
338
974000
3000
Nó là phương tiện tốt nhất, nhưng xét về mục tiêu tôi xếp loại 0.
16:18
Governance, well it's fun to vote in a little thing,
339
978000
3000
Chính phủ, vâng bầu cử cũng là một việc vui,
16:21
but it's not a goal.
340
981000
2000
nhưng đó không phải là mục tiêu.
16:23
And going to school, that's not a goal, it's a mean.
341
983000
4000
Và được đến trường, đó không phải là mục tiêu, đó là phương tiện.
16:27
Health I give two points. I mean it's nice to be healthy
342
987000
2000
Sức khoẻ tôi cho 2 điểm. Tôi nghĩ được sống khoẻ mạnh là một điều tốt
16:29
-- at my age especially -- you can stand here, you're healthy.
343
989000
2000
-- đặc biệt ở lứa tuổi của tôi -- bạn có thể đứng đây, bạn có sức khoẻ tốt.
16:31
And that's good, it gets two plusses.
344
991000
2000
Đấy là điều tốt, được hai điểm cộng.
16:33
Environment is very, very crucial.
345
993000
2000
Môi trường là yếu tố quyết định.
16:35
There's nothing for the grandkid if you don't save up.
346
995000
2000
Sẽ không còn gì cho thế hệ cháu của bạn nếu bạn không gìn giữ.
16:37
But where are the important goals?
347
997000
2000
Thế nhưng đâu các mục tiêu quan trọng ?
16:39
Of course, it's human rights.
348
999000
2000
Tất nhiên, đó chính là nhân quyền.
16:41
Human rights is the goal,
349
1001000
2000
Nhân quyền chính là mục tiêu,
16:43
but it's not that strong of a mean for achieving development.
350
1003000
3000
nhưng nó không phải là một phương tiện quá cần thiết để phát triển.
16:47
And culture. Culture is the most important thing, I would say,
351
1007000
4000
Và văn hoá. Văn hoá là thứ quan trọng nhất, tôi cho là như vậy,
16:51
because that's what brings joy to life.
352
1011000
2000
bởi đó là thứ mang đến niềm vui cho cuộc sống.
16:53
That's the value of living.
353
1013000
2000
Đó là giá trị của cuộc sống.
16:55
So the seemingly impossible is possible.
354
1015000
3000
Vậy là điều tưởng chừng như không thể hoàn toàn có thể.
16:58
Even African countries can achieve this.
355
1018000
2000
Ngay cả các nước châu Phi cũng có thể đạt được điều này.
17:01
And I've shown you the shot where the seemingly impossible is possible.
356
1021000
6000
Các bạn đã được xem bức ảnh chứng minh điều tưởng chừng như không thể là có thể.
17:07
And remember, please remember my main message,
357
1027000
4000
Và hãy nhớ, xin hãy nhớ thông điệp chính của tôi,
17:11
which is this: the seemingly impossible is possible.
358
1031000
3000
đó chính là:
17:14
We can have a good world.
359
1034000
2000
Chúng ta có thể có một thế giới tốt đẹp.
17:16
I showed you the shots, I proved it in the PowerPoint,
360
1036000
3000
Tôi đã cho các bạn xem những bức ảnh, tôi chứng minh điều đó trong Powerpoint,
17:19
and I think I will convince you also by culture.
361
1039000
6000
và tôi cho rằng tôi sẽ thuyết phục các bạn bằng văn hoá.
17:25
(Laughter)
362
1045000
4000
(Cười)
17:29
(Applause)
363
1049000
1000
(Vỗ tay)
17:30
Bring me my sword!
364
1050000
2000
Mang kiếm đến cho tôi!
17:36
Sword swallowing is from ancient India.
365
1056000
5000
Nuốt kiếm khởi nguồn từ Ấn Độ xưa.
17:41
It's a cultural expression that for thousands of years
366
1061000
5000
Nó là một bản sắc văn hoá mà hàng ngàn năm qua
17:46
has inspired human beings to think beyond the obvious.
367
1066000
6000
đã thôi thúc suy nghĩ của con người vượt khỏi những điều hiển nhiên.
17:52
(Laughter)
368
1072000
2000
(Cười)
17:54
And I will now prove to you that the seemingly impossible is possible
369
1074000
5000
Tôi sẽ chứng minh những điều tưởng chừng như không thể là hoàn toàn có thể
17:59
by taking this piece of steel -- solid steel --
370
1079000
3000
với miếng thép này -- thép nguyên khối --
18:03
this is the army bayonet from the Swedish Army, 1850,
371
1083000
3000
đây là lưỡi lê của tướng từ Quân đội Thuỵ Điển, năm 1850,
18:06
in the last year we had war.
372
1086000
2000
năm chiến tranh cuối cùng của chúng tôi.
18:09
And it's all solid steel -- you can hear here.
373
1089000
3000
Đây là thép nguyên khối -- bạn có thể nghe thấy.
18:12
And I'm going to take this blade of steel,
374
1092000
6000
Tôi sẽ đưa lưỡi thép này,
18:18
and push it down through my body of blood and flesh,
375
1098000
5000
ấn thẳng nó xuống, xuyên qua cơ thể của tôi,
18:23
and prove to you that the seemingly impossible is possible.
376
1103000
4000
và chứng minh cho bạn thấy điều tưởng chừng như không thể là hoàn toàn có thể.
18:28
Can I request a moment of absolute silence?
377
1108000
4000
Xin cho tôi một phút yên lặng tuyệt đối.
18:43
(Applause)
378
1123000
22000
(Vỗ tay)
Về trang web này

Trang web này sẽ giới thiệu cho bạn những video YouTube hữu ích cho việc học tiếng Anh. Bạn sẽ thấy các bài học tiếng Anh được giảng dạy bởi các giáo viên hàng đầu từ khắp nơi trên thế giới. Nhấp đúp vào phụ đề tiếng Anh hiển thị trên mỗi trang video để phát video từ đó. Phụ đề cuộn đồng bộ với phát lại video. Nếu bạn có bất kỳ nhận xét hoặc yêu cầu nào, vui lòng liên hệ với chúng tôi bằng biểu mẫu liên hệ này.

https://forms.gle/WvT1wiN1qDtmnspy7