Carter Emmart demos a 3D atlas of the universe

Carter Emmart trình chiếu bản đồ mẫu 3D của vũ trụ

133,400 views

2010-07-01 ・ TED


New videos

Carter Emmart demos a 3D atlas of the universe

Carter Emmart trình chiếu bản đồ mẫu 3D của vũ trụ

133,400 views ・ 2010-07-01

TED


Vui lòng nhấp đúp vào phụ đề tiếng Anh bên dưới để phát video.

Translator: Ha Tran Reviewer: Le Vu
00:15
It's a great honor today
0
15260
2000
Tôi thấy rất vinh dự ngày hôm nay
00:17
to share with you
1
17260
2000
được chia sẻ với các bạn
00:19
The Digital Universe,
2
19260
2000
Vũ Trụ Số,
00:21
which was created for humanity
3
21260
2000
được tạo ra để con người
00:23
to really see where we are
4
23260
2000
để thấy thật sự nơi chúng ta ở
00:25
in the universe.
5
25260
3000
trong vũ trụ.
00:28
And so I think we can roll the video that we have.
6
28260
2000
Và vì thế tôi nghĩ chúng ta có thể chiếu video chúng ta có.
00:30
[The Himalayas.]
7
30260
3000
[đỉnh Hymalaya.]
00:33
(Music)
8
33260
2000
(Âm nhạc)
00:35
The flat horizon that we've evolved with
9
35260
3000
Carter Emmart: Chân trời phẳng mà chúng ta tiến tới
00:38
has been a metaphor for the
10
38260
2000
là hình ảnh ẩn dụ cho
00:40
infinite: unbounded resources
11
40260
2000
các nguồn tài nguyện vô hạn
00:42
and unlimited capacity
12
42260
2000
và khả năng vô hạn
00:44
for disposal of waste.
13
44260
3000
của nước thải.
00:47
It wasn't until we really
14
47260
2000
Đã không phải cho tới khi chúng ta thực sự
00:49
left Earth,
15
49260
2000
rời trái đất,
00:51
got above the atmosphere
16
51260
2000
từ bên trên bầu khí quyển
00:53
and had seen the horizon
17
53260
2000
nhìn thấy chân trời
00:55
bend back on itself,
18
55260
3000
gập lại
00:58
that we could understand our planet
19
58260
2000
thì lúc đó chúng ta mới có thể hiểu được rằng hành tinh của chúng ta
01:00
as a limited condition.
20
60260
3000
là 1 điều kiện có giới hạn.
01:04
The Digital Universe Atlas
21
64260
3000
Atlas Vũ Trụ Số
01:09
has been built
22
69260
2000
được xây dựng
01:11
at the American Museum of Natural History
23
71260
3000
tại Bảo tàng Lịch Sử Tự Nhiên Mỹ
01:14
over the past 12 years.
24
74260
3000
suốt hơn 12 năm qua.
01:17
We maintain that,
25
77260
2000
Chúng tôi duy trì nó,
01:19
put that together
26
79260
2000
lắp ráp chúng lại với nhau
01:21
as a project
27
81260
2000
như 1 dự án
01:23
to really chart the universe
28
83260
2000
nhằm vẽ biểu đồ vũ trụ
01:25
across all scales.
29
85260
2000
ở mọi tỉ lệ xích.
01:29
What we see here are satellites around the Earth
30
89260
3000
Những gì chúng ta thấy ở đây là các vệ tinh xung quanh trái đất,
01:32
and the Earth in proper registration
31
92260
3000
và trái đất trong sự đăng ký chính xác
01:35
against the universe, as we see.
32
95260
3000
khác với vũ trụ, như các bạn thấy.
01:42
NASA supported this work
33
102260
2000
NASA đã ủng hộ công trình này
01:44
12 years ago
34
104260
3000
cách đây 12 năm,
01:47
as part of the rebuilding
35
107260
2000
là 1 phần trong việc tái xây dựng
01:49
of the Hayden Planetarium
36
109260
2000
đài thiên văn Hayden
01:51
so that we would share this with the world.
37
111260
3000
để chúng tôi có thể chia sẻ cùng thế giới này.
01:54
The Digital Universe is the basis
38
114260
2000
Vũ Trụ Số là nền tảng cơ bản
01:56
of our space show productions that we do --
39
116260
2000
của các sản phẩm biểu diễn không gian mà chúng ta làm --
01:58
our main space shows in the dome.
40
118260
3000
không gian chính của chúng ta nằm trong hình vòm.
02:01
But what you see here
41
121260
2000
Nhưng cái bạn đang thấy đây
02:03
is the result of, actually, internships
42
123260
2000
là kết quả thực tập thực sự
02:05
that we hosted with Linkoping University
43
125260
3000
mà chúng tôi tổ chức cùng trường Đại học Linkoping
02:08
in Sweden.
44
128260
2000
tại Thụy Điển.
02:10
I've had 12 students work on this
45
130260
3000
12 sinh viên làm việc cùng tôi trên công trình này
02:13
for their graduate work,
46
133260
2000
cho đề tài tốt nghiệp của họ.
02:15
and the result has been this software called Uniview
47
135260
3000
Và kết quả cho ra đời phần mềm có tên Uniview
02:18
and a company called SCISS in Sweden.
48
138260
3000
và 1 công ty có tên SCISS ở Thụy Điển.
02:22
This software
49
142260
2000
Phần mềm này
02:24
allows interactive use,
50
144260
3000
cho phép sử dụng tương tác.
02:27
so this actual flight path
51
147260
2000
Nên thực tế, đường bay này
02:29
and movie that we see here
52
149260
2000
và bộ phim chúng ta đang xem
02:31
was actually flown live.
53
151260
2000
là chuyến bay trực tiếp.
02:33
I captured this live from my laptop
54
153260
3000
Tôi đã thu trực tiếp từ laptop của mình
02:36
in a cafe called Earth Matters
55
156260
3000
trong 1 quán cà phê có tên Các Vật Thể Trái Đất
02:39
on the Lower East Side of Manhattan, where I live,
56
159260
3000
ở L.E.S, Manhattan, nơi tôi sống.
02:42
and it was done
57
162260
2000
Và được thực hiện
02:44
as a collaborative project
58
164260
2000
trong 1 dự án hợp tác
02:46
with the Rubin Museum of Himalayan Art
59
166260
3000
với Bảo tàng Nghệ Thuật Rubin ở Himalaya
02:49
for an exhibit
60
169260
3000
cho 1 cuộc triển lãm
02:52
on comparative cosmology.
61
172260
3000
về vũ trụ học và thuyết tương đối.
02:56
And so as we move out,
62
176260
2000
Và khi ra ngoài,
02:58
we see continuously from our planet
63
178260
3000
chúng tôi thấy liên tiếp từ hành tinh của chúng ta
03:01
all the way out into the realm of galaxies, as we see here,
64
181260
3000
mọi con đường tới các ngân hà thực như chúng ta thấy ở đây,
03:04
light-travel time, giving you a sense of how far away we are.
65
184260
3000
thời gian di chuyển của ánh sáng, tạo cho bạn cảm giác thật xa xôi.
03:09
As we move out,
66
189260
2000
Khi ra ngoài,
03:11
the light from these distant galaxies
67
191260
2000
ánh sáng từ những ngân hà cách xa chúng ta
03:13
have taken so long,
68
193260
2000
mất rất nhiều thời gian,
03:15
we're essentially backing up into the past.
69
195260
3000
chúng tôi chủ yếu là quay lại quá khứ.
03:18
We back so far up
70
198260
2000
Chúng tôi lùi lại
03:20
we're finally seeing a containment around us --
71
200260
3000
cho tới khi nhìn thấy giới hạn không gian giam hãm chúng ta --
03:23
the afterglow of the Big Bang.
72
203260
2000
phát quang còn dư sau vụ nổ Big Bang.
03:25
This is the WMAP
73
205260
2000
Đây là WMAP (tàu vũ trụ vi sóng bất đẳng hướng Wilkinson)
03:27
microwave background
74
207260
2000
chúng ta thấy
03:29
that we see.
75
209260
2000
nền vi sóng.
03:31
We'll fly outside it here, just to see this sort of containment.
76
211260
3000
Chúng ta sẽ bay bên ngoài nó để thấy sự kìm hãm không gian này.
03:34
If we were outside this,
77
214260
2000
Nếu chúng ta ở bên ngoài cái này,
03:36
it would almost be meaningless, in the sense as before time.
78
216260
3000
thì gần như vô nghĩa, theo cảm giác trước thời gian.
03:39
But this our containment of the visible universe.
79
219260
3000
Nhưng sự kìm hãm không gian của chúng ta là trong vũ trụ hữu hình.
03:42
We know the universe is bigger than that which we can see.
80
222260
2000
Chúng ta biết vũ trụ thực ra lớn hơn, vượt qua khả năng nhìn của con người,
03:44
Coming back quickly,
81
224260
2000
Trở lại một cách nhanh chóng,
03:46
we see here the radio sphere that we jumped out of in the beginning,
82
226260
3000
chúng ta thấy ở đây phạm vi ảnh hưởng sóng vô tuyến mà lúc đầu chúng ta nhảy ra khỏi.
03:49
but these are positions,
83
229260
2000
Nhưng các vị trí này,
03:51
the latest positions of exoplanets
84
231260
3000
các vị trí của các hành tinh bên ngoài hệ Mặt Trời
03:54
that we've mapped,
85
234260
2000
mà chúng tôi đã lập bản đồ.
03:56
and our sun here, obviously, with our own solar system.
86
236260
3000
Và mặt trời của chúng ta ở đây có hệ Mặt Trời riêng.
04:01
What you're going to see -- we're going to have to jump in here pretty quickly
87
241260
3000
Cái chúng ta sắp thấy -- các bạn sẽ phải nhảy vào đây thật nhanh
04:04
between several orders of magnitude
88
244260
2000
giữa vài bậc độ sáng
04:06
to get down to where we see the solar system --
89
246260
2000
để xuống nơi chúng ta nhìn thấy hệ Mặt Trời.
04:08
these are the paths of
90
248260
2000
Đây là các đường đi của
04:10
Voyager 1, Voyager 2, Pioneer 11 and Pioneer 10,
91
250260
3000
tàu Voyager 1,2 ; Pinoneer 11 và 10,
04:13
the first four spacecraft to have left the solar system.
92
253260
3000
4 tàu vũ trụ đầu tiên rời hệ Mặt Trời.
04:18
Coming in closer,
93
258260
2000
Đến gần hơn,
04:20
picking up Earth,
94
260260
3000
rọi vào trái đất.
04:24
orbit of the Moon, and we see the Earth.
95
264260
3000
Quỹ đạo của mặt trăng và chúng ta thấy trái đất.
04:30
This map can be updated,
96
270260
3000
Bản đồ này có thể được cập nhập.
04:33
and we can add in new data.
97
273260
2000
Và chúng tôi có thể bổ sung dữ liệu mới.
04:35
I know Dr. Carolyn Porco is the camera P.I.
98
275260
2000
Tôi biết Dr. Carolyn Porco là camera P.I
04:37
for the Cassini mission.
99
277260
2000
cho tàu vũ trụ Cassini.
04:39
But here we see the complex trajectory
100
279260
2000
Nhưng chúng ta thấy ở đây đường bay phức tạp
04:41
of the Cassini mission
101
281260
2000
của tàu Cassini
04:43
color coded for different mission phases,
102
283260
2000
mã hóa màu sắc cho các chặng sứ mệnh khác nhau,
04:45
ingeniously developed so that
103
285260
2000
khéo léo phát triển để
04:47
45 encounters with the largest moon, Titan,
104
287260
2000
45 lần chạm trán với mặt trăng lớn nhất, hành tinh Titan,
04:49
which is larger that the planet Mercury,
105
289260
2000
lớn hơn cả hành tình Mercury,
04:51
diverts the orbit into different parts of mission phase.
106
291260
3000
làm chệch hướng quỹ đạo thành các phần khác nhau của hành trình sứ mạng.
04:56
This software allows us to come close
107
296260
2000
Phần mềm này cho phép chúng ta đến gần hơn
04:58
and look at parts of this.
108
298260
3000
và nhìn thấy các phần của nó.
05:01
This software can also be networked between domes.
109
301260
3000
Phần mềm có thể kết nối mạng giữa các vòm.
05:04
We have a growing user base of this,
110
304260
2000
Chúng tôi có nền tảng phát triển người dùng cho phần mềm này.
05:06
and we network domes.
111
306260
2000
Và chúng tôi lập mạng lưới các vòm.
05:08
And we can network between domes and classrooms.
112
308260
3000
Và chúng tôi có thể lập mạng lưới giữa các vòm và phòng học.
05:12
We're actually sharing tours of the universe
113
312260
3000
Chúng tôi đang chia sẻ các chuyến thăm quan vũ trụ
05:15
with the first sub-Saharan
114
315260
2000
với trạm thiên văn tiểu Sahara đầu tiên
05:17
planetarium in Ghana
115
317260
2000
ở Ghana
05:19
as well as
116
319260
2000
cũng như
05:21
new libraries that have been built
117
321260
2000
các thư viện mới đã được xây dựng
05:23
in the ghettos in Columbia
118
323260
2000
ở các khu người Do Thái ở Columbia
05:25
and a high school
119
325260
2000
và 1 trường trung học
05:27
in Cambodia.
120
327260
2000
ở Campuchia.
05:29
And the Cambodians have
121
329260
2000
Người Campuchia đã
05:31
actually controlled the Hayden Planetarium from their high school.
122
331260
3000
điều khiển trạm thiên văn Hayden từ trường trung học của họ.
05:35
This is an image from Saturday,
123
335260
2000
Đây là hình ảnh từ hôm thứ 7,
05:37
photographed by the Aqua satellite, but through the Uniview software.
124
337260
3000
do vệ tinh Aqua chụp được, thông qua phần mềm Uniview.
05:40
So you're seeing the edge of the Earth.
125
340260
2000
Và bạn đang thấy đường viền của trái đất.
05:42
This is Nepal.
126
342260
2000
Đây là Nepal.
05:44
This is, in fact, right here is the valley of Lhasa,
127
344260
3000
Thực ra, ngay ở đây là thung lũng Lhasa,
05:47
right here in Tibet.
128
347260
3000
ở Tibet.
05:50
But we can see the haze
129
350260
2000
Nhưng chúng ta có thể thấy khói mù
05:52
from fires and so forth in the Ganges valley
130
352260
2000
từ lửa ... ở thung lũng Ganges
05:54
down below in India.
131
354260
2000
phía dưới Ấn Độ.
05:56
This is Nepal and Tibet.
132
356260
3000
Đây là Nepal và Tibet.
06:00
And just in closing,
133
360260
3000
Và để kết thúc,
06:03
I'd just like to say this beautiful world that we live on --
134
363260
3000
tôi muốn nói thế giới xinh đẹp chúng ta đang sống --
06:08
here we see a bit of the snow
135
368260
2000
Đây chúng ta thấy 1 chút tuyết
06:10
that some of you may have had to brave in coming out --
136
370260
3000
đang rơi.
06:15
so I'd like to just say
137
375260
2000
Và tôi muốn nói rằng
06:17
that what the world needs now
138
377260
2000
điều mà thế giới cần bây giờ
06:19
is a sense of being able to
139
379260
2000
là cảm giác có thể
06:21
look at ourselves in this much larger condition now
140
381260
3000
nhìn vào chính chúng ta trong điều kiện lớn hơn nhiều bây giờ
06:24
and a much larger sense of what home is.
141
384260
3000
và tầm hiểu biết vĩ mô hơn về khái niệm "Nhà".
06:27
Because our home is the universe,
142
387260
2000
Vì nhà của chúng ta là vũ trụ,
06:29
and we are the universe, essentially.
143
389260
2000
và chúng ta là vũ trụ.
06:31
We carry that in us.
144
391260
2000
Chúng ta mang vũ trụ trong mình.
06:33
And to be able to see our context
145
393260
3000
Và để có thể thấy môi trường của chúng ta
06:36
in this larger sense at all scales
146
396260
3000
ở tầm vĩ mô hơn
06:39
helps us all, I think, in understanding
147
399260
2000
giúp tất cả chúng ta hiểu được
06:41
where we are and who we are in the universe.
148
401260
2000
chúng ta đang ở đâu và là ai trong vũ trụ này.
06:43
Thank you.
149
403260
2000
Xin cảm ơn.
06:45
(Applause)
150
405260
4000
(Vỗ tay)
Về trang web này

Trang web này sẽ giới thiệu cho bạn những video YouTube hữu ích cho việc học tiếng Anh. Bạn sẽ thấy các bài học tiếng Anh được giảng dạy bởi các giáo viên hàng đầu từ khắp nơi trên thế giới. Nhấp đúp vào phụ đề tiếng Anh hiển thị trên mỗi trang video để phát video từ đó. Phụ đề cuộn đồng bộ với phát lại video. Nếu bạn có bất kỳ nhận xét hoặc yêu cầu nào, vui lòng liên hệ với chúng tôi bằng biểu mẫu liên hệ này.

https://forms.gle/WvT1wiN1qDtmnspy7