How we read each other's minds | Rebecca Saxe

Rebecca Saxe: Cách bộ não đưa ra đánh giá về đạo đức

560,652 views

2009-09-11 ・ TED


New videos

How we read each other's minds | Rebecca Saxe

Rebecca Saxe: Cách bộ não đưa ra đánh giá về đạo đức

560,652 views ・ 2009-09-11

TED


Vui lòng nhấp đúp vào phụ đề tiếng Anh bên dưới để phát video.

Translator: Thach Thao Nguyen Phuc Reviewer: Ha Thu Hai
00:12
Today I'm going to talk to you about the problem of other minds.
0
12160
3000
Hôm nay tôi sẽ nói về vấn đề của trí óc.
00:15
And the problem I'm going to talk about
1
15160
2000
Và vấn đề mà tôi sẽ đề cập đến
00:17
is not the familiar one from philosophy,
2
17160
3000
không phải là vấn đề quen thuộc của triết học
00:20
which is, "How can we know
3
20160
2000
"Làm sao ta biết được
00:22
whether other people have minds?"
4
22160
2000
người khác có trí óc hay không?"
00:24
That is, maybe you have a mind,
5
24160
2000
Nói cách khác, có thể bạn có trí óc,
00:26
and everyone else is just a really convincing robot.
6
26160
3000
và mọi người khác chỉ là những con robot rất giống thật.
00:29
So that's a problem in philosophy,
7
29160
2000
Đó là một vấn đề trong triết học.
00:31
but for today's purposes I'm going to assume
8
31160
2000
Nhưng vì mục đích của buổi hôm nay tôi sẽ cứ cho rằng
00:33
that many people in this audience have a mind,
9
33160
2000
nhiều khán giả ở đây có trí óc,
00:35
and that I don't have to worry about this.
10
35160
2000
và tôi sẽ không phải lo lắng về chuyện đó.
00:37
There is a second problem that is maybe even more familiar to us
11
37160
3000
Vấn đề thứ hai có thể còn quen thuộc với chúng ta hơn
00:40
as parents and teachers and spouses
12
40160
3000
trong vai trò làm cha mẹ và thầy cô và vợ chồng,
00:43
and novelists,
13
43160
2000
và tiểu thuyết gia.
00:45
which is, "Why is it so hard
14
45160
2000
Đó là "Tại sao thật khó
00:47
to know what somebody else wants or believes?"
15
47160
2000
để biết được người khác muốn gì hay tin gì?"
00:49
Or perhaps, more relevantly,
16
49160
2000
Hay có lẽ, đúng hơn là,
00:51
"Why is it so hard to change what somebody else wants or believes?"
17
51160
3000
"Tại sao thật khó để thay đổi điều người khác muốn hoặc tin tưởng?"
00:54
I think novelists put this best.
18
54160
2000
Tôi nghĩ các tiểu thuyết gia diễn tả điều này tốt nhất.
00:56
Like Philip Roth, who said,
19
56160
2000
Như Philip Roth, người đã nói,
00:58
"And yet, what are we to do about this terribly significant business
20
58160
3000
"Và dù sao thì, chúng ta phải làm gì về những chuyện vô cùng quan trọng
01:01
of other people?
21
61160
2000
của người khác?
01:03
So ill equipped are we all,
22
63160
2000
Chúng ta đều trang bị quá nghèo nàn
01:05
to envision one another's interior workings
23
65160
2000
để hình dung những diễn biến bên trong
01:07
and invisible aims."
24
67160
2000
và chí hướng vô hình của một người khác."
01:09
So as a teacher and as a spouse,
25
69160
3000
Vậy nên là một giáo viên, là một người vợ,
01:12
this is, of course, a problem I confront every day.
26
72160
2000
đây đương nhiên là một vấn đề tôi phải đối diện hằng ngày.
01:14
But as a scientist, I'm interested in a different problem of other minds,
27
74160
3000
Nhưng là một nhà khoa học, tôi quan tâm đến một vấn đề khác của trí óc,
01:17
and that is the one I'm going to introduce to you today.
28
77160
3000
và đó là điều tôi sẽ giới thiệu với các bạn hôm nay.
01:20
And that problem is, "How is it so easy
29
80160
2000
Và vấn đề đó là "Tại sao thật đơn giản
01:22
to know other minds?"
30
82160
2000
để biết được suy nghĩ người khác?"
01:24
So to start with an illustration,
31
84160
2000
Vậy tôi sẽ bắt đầu với một hình minh họa,
01:26
you need almost no information,
32
86160
2000
bạn không cần bất cứ thông tin nào,
01:28
one snapshot of a stranger,
33
88160
2000
chỉ một bức ảnh chụp một người lạ,
01:30
to guess what this woman is thinking,
34
90160
2000
để đoán xem người phụ nữ này,
01:32
or what this man is.
35
92160
3000
hay người đàn ông này đang nghĩ gì.
01:35
And put another way, the crux of the problem is
36
95160
2000
Nói cách khác, điểm then chốt của vấn đề đó là
01:37
the machine that we use for thinking about other minds,
37
97160
3000
bộ máy mà chúng ta dùng để tư duy về suy nghĩ của những người khác,
01:40
our brain, is made up of pieces, brain cells,
38
100160
3000
bộ não của ta, được tạo nên từ nhiều mảnh, những tế bào não,
01:43
that we share with all other animals, with monkeys
39
103160
2000
thứ mà chúng ta cùng chia sẻ với các động vật khác, với loài khỉ,
01:45
and mice and even sea slugs.
40
105160
3000
chuột, và thậm chí sên biển.
01:48
And yet, you put them together in a particular network,
41
108160
3000
Nhưng bạn sắp xếp chúng vào với nhau theo một mạng lưới nhất định,
01:51
and what you get is the capacity to write Romeo and Juliet.
42
111160
3000
và thứ bạn thu được là khả năng sáng tác Romeo và Juliet.
01:54
Or to say, as Alan Greenspan did,
43
114160
2000
Hay nói như Alan Greenspan,
01:56
"I know you think you understand what you thought I said,
44
116160
3000
"Tôi biết bạn cho rằng mình hiểu điều mà bạn nghĩ tôi vừa nói,
01:59
but I'm not sure you realize that what you heard
45
119160
2000
nhưng tôi không chắc bạn có nhận ra điều bạn vừa nghe
02:01
is not what I meant."
46
121160
2000
không phải là điều tôi muốn nói."
02:03
(Laughter)
47
123160
3000
(Tiếng cười)
02:06
So, the job of my field of cognitive neuroscience
48
126160
2000
Vậy nên nhiệm vụ của lĩnh vực khoa học thần kinh nhận thức mà tôi đang nghiên cứu
02:08
is to stand with these ideas,
49
128160
2000
là đứng với những ý tưởng này,
02:10
one in each hand.
50
130160
2000
mỗi tay một ý tưởng.
02:12
And to try to understand how you can put together
51
132160
3000
Và cố gắng hiểu làm cách nào các bạn có thể sắp xếp
02:15
simple units, simple messages over space and time, in a network,
52
135160
4000
những đơn vị đơn giản, những tín hiệu cơ bản trong không gian và thời gian, thành một mạng lưới
02:19
and get this amazing human capacity to think about minds.
53
139160
4000
và tạo nên khả năng tuyệt vời của con người đó là suy nghĩ về những suy nghĩ.
02:23
So I'm going to tell you three things about this today.
54
143160
3000
Vậy nên sẽ nói với các bạn về 3 điều trong hôm nay.
02:26
Obviously the whole project here is huge.
55
146160
3000
Hiển nhiên toàn bộ dự án rất lớn.
02:29
And I'm going to tell you just our first few steps
56
149160
3000
Và tôi sẽ chỉ kể với các bạn những bước đầu tiên
02:32
about the discovery of a special brain region
57
152160
2000
trong cuộc khám phá một vùng não đặc biệt
02:34
for thinking about other people's thoughts.
58
154160
2000
dùng để tư duy về những ý nghĩ của người khác.
02:36
Some observations on the slow development of this system
59
156160
2000
Một số quan sát về sự phát triển chậm rãi của hệ thống này
02:38
as we learn how to do this difficult job.
60
158160
4000
trong khi chúng tôi tìm cách thực hiện công việc khó khăn này.
02:42
And then finally, to show that some of the differences
61
162160
2000
Và cuối cùng, một số khác biệt
02:44
between people, in how we judge others,
62
164160
3000
giữa mọi người trong cách chúng ta đánh giá người khác,
02:47
can be explained by differences in this brain system.
63
167160
4000
có thể được giải thích bằng những khác biệt trong hệ thống não bộ.
02:51
So first, the first thing I want to tell you is that
64
171160
2000
Điều đầu tiên tôi muốn nói đó là
02:53
there is a brain region in the human brain, in your brains,
65
173160
3000
có một vùng trong não người, trong bộ não của các bạn,
02:56
whose job it is to think about other people's thoughts.
66
176160
3000
làm công việc nghĩ về suy nghĩ của người khác.
02:59
This is a picture of it.
67
179160
2000
Đây là một hình ảnh của nó.
03:01
It's called the Right Temporo-Parietal Junction.
68
181160
2000
Nó được gọi là vùng thùy thái dương-thùy đỉnh phải.
03:03
It's above and behind your right ear.
69
183160
2000
Nó nằm bên trên và phía sau tai phải của bạn.
03:05
And this is the brain region you used when you saw the pictures I showed you,
70
185160
2000
Và đây là vùng não bộ bạn sử dụng khi các bạn xem những bức ảnh tôi mới chiếu
03:07
or when you read Romeo and Juliet
71
187160
2000
hoặc khi bạn đang đọc Romeo và Juliet,
03:09
or when you tried to understand Alan Greenspan.
72
189160
3000
hoặc khi bạn cố gắng hiểu Alan Greenspan.
03:12
And you don't use it for solving any other kinds of logical problems.
73
192160
4000
Và bạn không dùng nó để giải quyết bất kỳ vấn đề suy luận nào khác.
03:16
So this brain region is called the Right TPJ.
74
196160
3000
Vùng não bộ này được gọi là RTPJ.
03:19
And this picture shows the average activation
75
199160
2000
Hình này cho thấy mức hoạt động trung bình
03:21
in a group of what we call typical human adults.
76
201160
2000
trong một nhóm mà chúng tôi gọi là người trưởng thành bình thường.
03:23
They're MIT undergraduates.
77
203160
2000
Họ là các sinh viên MIT.
03:25
(Laughter)
78
205160
4000
(Tiếng cười)
03:29
The second thing I want to say about this brain system
79
209160
2000
Điểm thứ hai tôi muốn nói về hệ thống não bộ này
03:31
is that although we human adults
80
211160
2000
đó là mặc dù người trưởng thành
03:33
are really good at understanding other minds,
81
213160
2000
rất giỏi trong việc hiểu ý nghĩ người khác,
03:35
we weren't always that way.
82
215160
2000
không phải lúc nào chúng ta cũng như thế.
03:37
It takes children a long time to break into the system.
83
217160
3000
Trẻ con cần một thời gian dài để thâm nhập vào hệ thống đó.
03:40
I'm going to show you a little bit of that long, extended process.
84
220160
4000
Tôi sẽ cho các bạn xem một phần của quá trình kéo dài đó.
03:44
The first thing I'm going to show you is a change between age three and five,
85
224160
3000
Đầu tiên tôi sẽ cho các bạn thấy sự khác biệt giữa 3 tuổi và 5 tuổi,
03:47
as kids learn to understand
86
227160
2000
khi trẻ con đang học để hiểu rằng
03:49
that somebody else can have beliefs that are different from their own.
87
229160
3000
người khác có thể quan niệm khác với mình.
03:52
So I'm going to show you a five-year-old
88
232160
2000
Tôi sẽ chiếu về một đứa trẻ 5 tuổi
03:54
who is getting a standard kind of puzzle
89
234160
2000
đang được giao một câu đố thuộc loại cơ bản
03:56
that we call the false belief task.
90
236160
3000
chúng tôi gọi đó là bài tập quan niệm sai lầm.
03:59
Rebecca Saxe (Video): This is the first pirate. His name is Ivan.
91
239160
3000
Video: Đây là tên cướp biển thứ nhất. Tên hắn là Ivan.
04:02
And you know what pirates really like?
92
242160
2000
Và cháu có biết cướp biển thích gì không?
04:04
Child: What? RS: Pirates really like cheese sandwiches.
93
244160
3000
Cướp biển thích bánh sandwich phô mai.
04:07
Child: Cheese? I love cheese!
94
247160
3000
Đứa trẻ: Phô mai? Cháu thích phô mai!
04:10
RS: Yeah. So Ivan has this cheese sandwich,
95
250160
2000
R.S: Đúng rồi. Ivan có một chiếc bánh sandwich phô mai
04:12
and he says, "Yum yum yum yum yum!
96
252160
2000
và hắn nói "Yum yum yum yum yum yum!
04:14
I really love cheese sandwiches."
97
254160
2000
Ta rất thích bánh kẹp phô mai."
04:16
And Ivan puts his sandwich over here, on top of the pirate chest.
98
256160
4000
Và Ivan đặt bánh của hắn lên đây, trên chiếc hòm của cướp biển.
04:20
And Ivan says, "You know what? I need a drink with my lunch."
99
260160
4000
Và Ivan nói, "Biết không? Ta cần đồ uống cho bữa trưa của mình nữa."
04:24
And so Ivan goes to get a drink.
100
264160
3000
Vậy nên Ivan đi lấy đồ uống.
04:27
And while Ivan is away
101
267160
2000
Và khi Ivan đi
04:29
the wind comes,
102
269160
3000
gió nổi lên,
04:32
and it blows the sandwich down onto the grass.
103
272160
2000
và nó thổi chiếc bánh rơi xuống cỏ.
04:34
And now, here comes the other pirate.
104
274160
4000
Giờ thì, một tên cướp biển khác đến.
04:38
This pirate is called Joshua.
105
278160
3000
Tên này là Joshua.
04:41
And Joshua also really loves cheese sandwiches.
106
281160
2000
Và Joshua cũng rất thích bánh sandwich phô mai.
04:43
So Joshua has a cheese sandwich and he says,
107
283160
2000
Joshua có một chiếc bánh sandwich phô mai và hắn nói,
04:45
"Yum yum yum yum yum! I love cheese sandwiches."
108
285160
4000
"Yum yum yum yum yum! Ta thích bánh kẹp phô mai."
04:49
And he puts his cheese sandwich over here on top of the pirate chest.
109
289160
3000
Và hắn để bánh kẹp phô mai của hắn lên trên chiếc hòm.
04:52
Child: So, that one is his.
110
292160
2000
Đứa trẻ: Thế thì, cái này là của hắn.
04:54
RS: That one is Joshua's. That's right.
111
294160
2000
R.S: Cái đó là của Joshua's. Đúng vậy.
04:56
Child: And then his went on the ground.
112
296160
2000
Đứa trẻ: Và bánh của tên kia thì rơi xuống đất.
04:58
RS: That's exactly right.
113
298160
2000
R.S: Chính xác.
05:00
Child: So he won't know which one is his.
114
300160
2000
Đứa trẻ: Thế nên hắn không biết cái nào là của mình.
05:02
RS: Oh. So now Joshua goes off to get a drink.
115
302160
3000
R.S: Ồ, giờ thì Joshua đi lấy đồ uống.
05:05
Ivan comes back and he says, "I want my cheese sandwich."
116
305160
4000
Ivan trở lại và nói "Ta muốn lấy bánh của mình."
05:09
So which one do you think Ivan is going to take?
117
309160
3000
Vậy cháu nghĩ Ivan sẽ lấy cái bánh nào?"
05:12
Child: I think he is going to take that one.
118
312160
2000
Đứa trẻ: Cháu nghĩ hắn sẽ lấy cái đó.
05:14
RS: Yeah, you think he's going to take that one? All right. Let's see.
119
314160
2000
R.S: Cháu nghĩ hắn sẽ lấy cái đó? Được rồi. Hãy xem nhé.
05:16
Oh yeah, you were right. He took that one.
120
316160
3000
Ồ đúng rồi. Hắn lấy cái đó.
05:19
So that's a five-year-old who clearly understands
121
319160
2000
Vậy nên một trẻ 5 tuổi có thể hiểu rõ ràng
05:21
that other people can have false beliefs
122
321160
2000
rằng người khác có thể quan niệm sai lầm
05:23
and what the consequences are for their actions.
123
323160
2000
và những hệ quả của hành động của họ là gì.
05:25
Now I'm going to show you a three-year-old
124
325160
3000
Giờ tôi sẽ cho các bạn xem một trẻ 3 tuổi
05:28
who got the same puzzle.
125
328160
2000
với câu đố tương tự.
05:30
RS: And Ivan says, "I want my cheese sandwich."
126
330160
2000
Videp: R.S: Và Ivan nói, "Ta muốn bánh kẹp phô mai của mình."
05:32
Which sandwich is he going to take?
127
332160
3000
Hắn sẽ lấy cái bánh nào?
05:35
Do you think he's going to take that one? Let's see what happens.
128
335160
2000
Cháu nghĩ hắn sẽ lấy cái đấy? Hãy xem chuyện gì xảy ra nhé.
05:37
Let's see what he does. Here comes Ivan.
129
337160
2000
Hãy xem hắn làm gì. Ivan tới.
05:39
And he says, "I want my cheese sandwich."
130
339160
3000
Và hắn nói "Ta muốn bánh kẹp phô mai của mình."
05:42
And he takes this one.
131
342160
2000
Và hắn lấy cái này.
05:44
Uh-oh. Why did he take that one?
132
344160
3000
Tại sao hắn lấy cái bánh đó?
05:47
Child: His was on the grass.
133
347160
4000
Đứa trẻ: Bánh của hắn đang ở trên cỏ.
05:51
So the three-year-old does two things differently.
134
351160
3000
R.S: Vậy trẻ 3 tuổi làm hai điều khác.
05:54
First, he predicts Ivan will take the sandwich
135
354160
3000
Thứ nhất, đứa trẻ dự đoán Ivan sẽ lấy chiếc bánh
05:57
that's really his.
136
357160
2000
thực sự của hắn.
05:59
And second, when he sees Ivan taking the sandwich where he left his,
137
359160
4000
Và thứ hai, khi hắn thấy Ivan lấy chiếc bánh ở đúng nơi hắn đã để lại,
06:03
where we would say he's taking that one because he thinks it's his,
138
363160
3000
ở đây chúng ta có thể nói hắn lấy cái bánh đó vì hắn tưởng đó là của hắn,
06:06
the three-year-old comes up with another explanation:
139
366160
3000
thì trẻ 3 tuổi lại có lời giải thích khác.
06:09
He's not taking his own sandwich because he doesn't want it,
140
369160
2000
Hắn không lấy bánh của mình vì hắn không muốn nó nữa,
06:11
because now it's dirty, on the ground.
141
371160
2000
vì nó đã bẩn, ở dưới đất.
06:13
So that's why he's taking the other sandwich.
142
373160
2000
Đó là lý do hắn lấy cái bánh kia.
06:15
Now of course, development doesn't end at five.
143
375160
4000
Tất nhiên, sự phát triển không dừng lại ở 5 tuổi.
06:19
And we can see the continuation of this process
144
379160
2000
Và chúng ta có thể thấy sự tiếp diễn của quá trình
06:21
of learning to think about other people's thoughts
145
381160
2000
học để nghĩ về suy nghĩ của người khác
06:23
by upping the ante
146
383160
2000
bằng cách nâng cấp độ
06:25
and asking children now, not for an action prediction,
147
385160
3000
và yêu cầu trẻ, không phải là dự đoán hành động,
06:28
but for a moral judgment.
148
388160
2000
mà đánh giá về mặt đạo đức.
06:30
So first I'm going to show you the three-year-old again.
149
390160
2000
Giờ tôi sẽ cho các bạn xem lại đứa trẻ 3 tuổi.
06:32
RS.: So is Ivan being mean and naughty for taking Joshua's sandwich?
150
392160
3000
Video: R.S: Vậy Ivan thật xấu xa và nghịch ngợm vì đã lấy bánh của Joshua đúng không?
06:35
Child: Yeah.
151
395160
1000
Đứa trẻ: Vâng.
06:36
RS: Should Ivan get in trouble for taking Joshua's sandwich?
152
396160
3000
R.S: Ivan có nên bị phạt vì lấy bánh của Joshua không?
06:39
Child: Yeah.
153
399160
2000
Đứa trẻ: Có.
06:41
So it's maybe not surprising he thinks it was mean of Ivan
154
401160
2000
R.S: Có thể không ngạc nhiên lắm khi cậu bé cho rằng Ivan đã sai
06:43
to take Joshua's sandwich,
155
403160
2000
khi lấy bánh của Joshua.
06:45
since he thinks Ivan only took Joshua's sandwich
156
405160
2000
Bởi đứa trẻ cho rằng Ivan lấy bánh của Joshua
06:47
to avoid having to eat his own dirty sandwich.
157
407160
3000
để tránh phải ăn cái bánh đã bị bẩn của mình.
06:50
But now I'm going to show you the five-year-old.
158
410160
2000
Nhưng giờ tôi sẽ chiếu về trẻ 5 tuổi.
06:52
Remember the five-year-old completely understood
159
412160
2000
Hãy nhớ trẻ 5 tuổi hoàn toàn hiểu được
06:54
why Ivan took Joshua's sandwich.
160
414160
2000
tại sao Ivan lấy bánh của Joshua.
06:56
RS: Was Ivan being mean and naughty
161
416160
2000
Videp: R.S: Ivan có xấu và nghịch ngợm không
06:58
for taking Joshua's sandwich?
162
418160
2000
khi lấy bánh của Joshua?
07:00
Child: Um, yeah.
163
420160
2000
Đứa trẻ: Vâng ạ.
07:02
And so, it is not until age seven
164
422160
2000
R.S: Và cho tới bảy tuổi
07:04
that we get what looks more like an adult response.
165
424160
3000
ta mới thu được phản hồi giống người trường thành hơn.
07:07
RS: Should Ivan get in trouble for taking Joshua's sandwich?
166
427160
3000
Video: R.S: Ivan có nên bị phạt vì lấy bánh của Joshua không?
07:10
Child: No, because the wind should get in trouble.
167
430160
2000
Đứa trẻ: Không, vì ngọn gió nên bị phạt.
07:12
He says the wind should get in trouble
168
432160
3000
R.S: Cậu bé nói gió nên bị phạt
07:15
for switching the sandwiches.
169
435160
2000
vì đã đổi hai chiếc bánh.
07:17
(Laughter)
170
437160
2000
(Tiếng cười0
07:19
And now what we've started to do in my lab
171
439160
2000
Và giờ tại phòng thí nghiệm chúng tôi đã bắt đầu
07:21
is to put children into the brain scanner
172
441160
2000
đưa những đứa trẻ vào máy chụp não
07:23
and ask what's going on in their brain
173
443160
3000
và tìm xem điều gì đang diễn ra trong não bộ
07:26
as they develop this ability to think about other people's thoughts.
174
446160
3000
khi chúng phát triển khả năng suy nghĩ về suy nghĩ của người khác.
07:29
So the first thing is that in children we see this same brain region, the Right TPJ,
175
449160
4000
Điều đầu tiên đó là chúng tôi thấy những đứa trẻ này đều dùng vùng não bộ tương tự, vùng RTPJ,
07:33
being used while children are thinking about other people.
176
453160
3000
khi suy nghĩ về người khác.
07:36
But it's not quite like the adult brain.
177
456160
2000
Nhưng không giống não người trưởng thành.
07:38
So whereas in the adults, as I told you,
178
458160
2000
Ở người lớn, như tôi đã nói,
07:40
this brain region is almost completely specialized --
179
460160
3000
vùng não bộ này được chuyên hóa hoàn toàn.
07:43
it does almost nothing else except for thinking about other people's thoughts --
180
463160
3000
Nó không làm việc gì khác ngoài suy nghĩ về suy nghĩ của người khác.
07:46
in children it's much less so,
181
466160
2000
Ở trẻ em thì ít hơn như thế
07:48
when they are age five to eight,
182
468160
2000
khi chúng từ 5 đến 8 tuổi,
07:50
the age range of the children I just showed you.
183
470160
2000
giới hạn tuổi của những đứa trẻ tôi vừa để các bạn xem.
07:52
And actually if we even look at eight to 11-year-olds,
184
472160
3000
Và thật ra nếu chúng ta xem tới nhóm 8 đến 11 tuổi,
07:55
getting into early adolescence,
185
475160
2000
đến những năm đầu tuổi thiếu niên,
07:57
they still don't have quite an adult-like brain region.
186
477160
3000
chúng vẫn chưa thực sự có vùng não bộ giống người trưởng thành.
08:00
And so, what we can see is that over the course of childhood
187
480160
3000
Vậy thì, ta có thể thấy suốt tuổi thơ
08:03
and even into adolescence,
188
483160
2000
và thậm chí bước vào tuổi thiếu niên,
08:05
both the cognitive system,
189
485160
2000
hệ thống nhận thức,
08:07
our mind's ability to think about other minds,
190
487160
2000
cả khả năng nghĩ về suy nghĩ của người khác
08:09
and the brain system that supports it
191
489160
2000
và hệ thống não bộ hỗ trợ nó,
08:11
are continuing, slowly, to develop.
192
491160
3000
đều vẫn đang tiếp tục, chậm rãi, phát triển.
08:14
But of course, as you're probably aware,
193
494160
2000
Nhưng tất nhiên, có thể các bạn đã biết,
08:16
even in adulthood,
194
496160
2000
ngay cả khi trưởng thành,
08:18
people differ from one another in how good they are
195
498160
2000
mọi người khác biệt với nhau về khả năng
08:20
at thinking of other minds, how often they do it
196
500160
2000
nghĩ về suy nghĩ của người khác, họ làm điều đó thường xuyên
08:22
and how accurately.
197
502160
2000
và chính xác đến đâu.
08:24
And so what we wanted to know was, could differences among adults
198
504160
3000
Và điều mà chúng tôi muốn biết đó là, liệu những khác biệt giữa người lớn
08:27
in how they think about other people's thoughts
199
507160
2000
trong cách họ nghĩ về suy nghĩ của người khác
08:29
be explained in terms of differences in this brain region?
200
509160
3000
có thể được giải thích nhờ vào khác biệt trong vùng não này không?
08:32
So, the first thing that we did is we gave adults a version
201
512160
3000
Điều đầu tiên chúng tôi làm đó là chúng tôi cho người trưởng thành một phiên bản khác
08:35
of the pirate problem that we gave to the kids.
202
515160
2000
của vấn đề tên cướp biển và chúng tôi cho bọn trẻ.
08:37
And I'm going to give that to you now.
203
517160
2000
Và tôi sẽ trình bày với các bạn ngay bây giờ.
08:39
So Grace and her friend are on a tour of a chemical factory,
204
519160
3000
Grace và bạn cô ấy đang đi tham quan một nhà máy hóa học
08:42
and they take a break for coffee.
205
522160
2000
và họ nghỉ giải lao uống cà phê.
08:44
And Grace's friend asks for some sugar in her coffee.
206
524160
3000
Và bạn của Grace muốn một chút đường trong cà phê.
08:47
Grace goes to make the coffee
207
527160
3000
Grace đi lấy cà phê
08:50
and finds by the coffee a pot
208
530160
2000
và thấy bên cạnh có một cái bình
08:52
containing a white powder, which is sugar.
209
532160
3000
chứa chất bột trắng là đường.
08:55
But the powder is labeled "Deadly Poison,"
210
535160
3000
Nhưng chất bột được ghi nhãn là "Thuốc độc chết người".
08:58
so Grace thinks that the powder is a deadly poison.
211
538160
3000
Grace nghĩ rằng chất bột là thuốc độc.
09:01
And she puts it in her friend's coffee.
212
541160
2000
Và cô ấy cho nó vào cà phê của cô bạn.
09:03
And her friend drinks the coffee, and is fine.
213
543160
3000
Người bạn uống cà phê, và mọi chuyện đều ổn.
09:06
How many people think it was morally permissible
214
546160
2000
Bao nhiêu người nghĩ rằng việc Grace cho bột vào cà phê
09:08
for Grace to put the powder in the coffee?
215
548160
4000
là được cho phép về mặt đạo đức?
09:12
Okay. Good. (Laughter)
216
552160
3000
Ok. Tuyệt. (Tiếng cười)
09:15
So we ask people, how much should Grace be blamed
217
555160
3000
Chúng tôi hỏi mọi người rằng Grace nên bị buội tội đến mức nào
09:18
in this case, which we call a failed attempt to harm?
218
558160
2000
trong trường hợp này, gọi là ý đồ hãm hại không thành.
09:20
And we can compare that to another case,
219
560160
2000
Và chúng tôi so sánh nó với một trường hợp khác
09:22
where everything in the real world is the same.
220
562160
2000
mà mọi việc diễn ra tương tự.
09:24
The powder is still sugar, but what's different is what Grace thinks.
221
564160
3000
Chất bột vẫn là đường, nhưng khác ở suy nghĩ của Grace.
09:27
Now she thinks the powder is sugar.
222
567160
3000
Giờ cô ấy nghĩ bột là đường.
09:30
And perhaps unsurprisingly, if Grace thinks the powder is sugar
223
570160
3000
Và có thể điều này không gây ngạc nhiên lắm nếu Grace nghĩ chất bột là đường
09:33
and puts it in her friend's coffee,
224
573160
2000
cho vào cà phê của cô bạn,
09:35
people say she deserves no blame at all.
225
575160
2000
và mọi người nói cô ấy không hề có lỗi.
09:37
Whereas if she thinks the powder was poison, even though it's really sugar,
226
577160
4000
Trong khi đó nếu cô ấy nghĩ rằng chất bột là chất độc, mặc dù nó thực sự là đường,
09:41
now people say she deserves a lot of blame,
227
581160
3000
thì mọi người sẽ nó cô ta đáng bị buộc tội,
09:44
even though what happened in the real world was exactly the same.
228
584160
3000
dù những điều diễn ra là hoàn toàn như nhau.
09:47
And in fact, they say she deserves more blame
229
587160
2000
Trong thực tế họ nói cô ấy đáng bị buộc tội hơn
09:49
in this case, the failed attempt to harm,
230
589160
2000
trong trường hợp này, ý đồ hãm hại không thành,
09:51
than in another case,
231
591160
2000
hơn là trong trường hợp
09:53
which we call an accident.
232
593160
2000
mà chúng tôi gọi là tai nạn.
09:55
Where Grace thought the powder was sugar,
233
595160
2000
Ở đấy Grace nghĩ rằng chất bột là đường
09:57
because it was labeled "sugar" and by the coffee machine,
234
597160
2000
vì nó được đánh nhãn là "đường" và để cạnh máy pha cà phê,
09:59
but actually the powder was poison.
235
599160
2000
nhưng thực ra lại là chất độc.
10:01
So even though when the powder was poison,
236
601160
3000
Vậy nên dù chất bột là độc,
10:04
the friend drank the coffee and died,
237
604160
3000
người bạn uống cà phê và chết,
10:07
people say Grace deserves less blame in that case,
238
607160
3000
mọi người vẫn nói Grace, khi mà cô ta đơn giản nghĩ đó là đường,
10:10
when she innocently thought it was sugar,
239
610160
2000
không nên bị kết tội nặng
10:12
than in the other case, where she thought it was poison
240
612160
2000
như trong trường hợp cô ấy cho rằng đó là độc
10:14
and no harm occurred.
241
614160
3000
và không chuyện gì xảy ra.
10:17
People, though, disagree a little bit
242
617160
2000
Tuy nhiên, mọi người có chút không đồng tình
10:19
about exactly how much blame Grace should get
243
619160
2000
về việc Grace nên nhận tội chính xác là bao nhiêu
10:21
in the accident case.
244
621160
2000
trong trường hợp tai nạn.
10:23
Some people think she should deserve more blame,
245
623160
2000
Một số người nghĩ cô ấy phải bị buộc tôi nhiều hơn,
10:25
and other people less.
246
625160
2000
một số ít hơn.
10:27
And what I'm going to show you is what happened when we look inside
247
627160
2000
Và tôi sẽ cho các bạn thấy điều gì diễn ra khi chúng ta nhìn vào
10:29
the brains of people while they're making that judgment.
248
629160
2000
não bộ của mọi người khi họ đưa ra phát xét đó.
10:31
So what I'm showing you, from left to right,
249
631160
2000
Từ trái qua phải
10:33
is how much activity there was in this brain region,
250
633160
3000
là mức độ hoạt động của trong vùng não bộ này
10:36
and from top to bottom, how much blame
251
636160
2000
và từ trên xuống dưới, cấp độ tội lỗi
10:38
people said that Grace deserved.
252
638160
2000
mà mọi người nói Grace phải nhận.
10:40
And what you can see is, on the left
253
640160
2000
Và các bạn có thể thấy, bên trái
10:42
when there was very little activity in this brain region,
254
642160
2000
khi có rất ít hoạt động trong vùng não bộ này,
10:44
people paid little attention to her innocent belief
255
644160
3000
người ta ít chú ý đến suy nghĩ trong sạch của cô ấy
10:47
and said she deserved a lot of blame for the accident.
256
647160
3000
và nói rằng cô ta đáng bị gánh tội nặng cho tai nạn.
10:50
Whereas on the right, where there was a lot of activity,
257
650160
2000
Trong khi đó, tại bên phải, nơi có rất nhiều hoạt động,
10:52
people paid a lot more attention to her innocent belief,
258
652160
3000
người ta chú ý nhiều hơn đến suy nghĩ trong sạch của cô ta
10:55
and said she deserved a lot less blame
259
655160
2000
và nói cô ấy chỉ phải gánh ít tội hơn
10:57
for causing the accident.
260
657160
2000
vì đã gây ra tai nạn.
10:59
So that's good, but of course
261
659160
2000
Điều đó rất tốt, nhưng tất nhiên
11:01
what we'd rather is have a way to interfere
262
661160
2000
chúng tôi muốn có một cách can thiệp
11:03
with function in this brain region,
263
663160
2000
vào chức năng của vùng não bộ này,
11:05
and see if we could change people's moral judgment.
264
665160
3000
và xem liệu chúng tôi có thể thay đổi phán quyết về đạo đức của mọi người.
11:08
And we do have such a tool.
265
668160
2000
Và chúng tôi có một công cụ như thế.
11:10
It's called Trans-Cranial Magnetic Stimulation,
266
670160
2000
Nó được gọi là kích thích từ trường xuyên sọ
11:12
or TMS.
267
672160
2000
hay TMS.
11:14
This is a tool that lets us pass a magnetic pulse
268
674160
2000
Đây là một dụng cụ có thể truyền kích thích từ trường
11:16
through somebody's skull, into a small region of their brain,
269
676160
4000
qua xương sọ vào một vùng nhỏ trong não bộ
11:20
and temporarily disorganize the function of the neurons in that region.
270
680160
4000
và tạm thời gây rối loạn chức năng những tế bào thần kinh tại vùng đó.
11:24
So I'm going to show you a demo of this.
271
684160
2000
Tôi sẽ cho các bạn xem một đoạn giới thiệu về nó.
11:26
First, I'm going to show you that this is a magnetic pulse.
272
686160
3000
Đầu tiên các bạn sẽ thấy đây là một xung từ,
11:29
I'm going to show you what happens when you put a quarter on the machine.
273
689160
3000
tôi sẽ cho các bạn xem điều gì xảy ra khi bạn đặt một đồng xu lên cái máy.
11:32
When you hear clicks, we're turning the machine on.
274
692160
4000
Khi bạn nghe tiếng click đó là chúng tôi đang bật máy lên.
11:42
So now I'm going to apply that same pulse to my brain,
275
702160
3000
Giờ tôi sẽ đưa xung từ tương tự lên não mình,
11:45
to the part of my brain that controls my hand.
276
705160
2000
tới phần não bộ điều khiển bàn tay.
11:47
So there is no physical force, just a magnetic pulse.
277
707160
3000
Đây không phải là một lực, chỉ là một xung từ.
11:54
Woman (Video): Ready, Rebecca? RS: Yes.
278
714160
2000
Video: Người phụ nữ: Sẵn sàng chưa? Rebecca Saxe: Rồi.
11:57
Okay, so it causes a small involuntary contraction in my hand
279
717160
3000
Ok, nó tạo ra co rút nhẹ ở bàn tay
12:00
by putting a magnetic pulse in my brain.
280
720160
3000
bằng cách đưa xung từ tới não bộ.
12:03
And we can use that same pulse,
281
723160
2000
Và chúng ta có thể sử dụng kích thích tương tự,
12:05
now applied to the RTPJ,
282
725160
2000
giờ áp dụng trên RTPJ,
12:07
to ask if we can change people's moral judgments.
283
727160
3000
để xem liệu ta có thể thay đổi phán xét về mặt đạo đức của mọi người.
12:10
So these are the judgments I showed you before, people's normal moral judgments.
284
730160
2000
Đây là những phán xét tôi đã cho các bạn xem lúc trước, những phán xét đạo đức bình thường.
12:12
And then we can apply TMS to the RTPJ
285
732160
3000
Giờ ta có thể áp dụng TMS lên RTPJ
12:15
and ask how people's judgments change.
286
735160
2000
và xem đánh giá của mọi người thay đổi thế nào.
12:17
And the first thing is, people can still do this task overall.
287
737160
4000
Điều đầu tiên đó là mọi người vẫn làm bài tập này một cách tổng quan.
12:21
So their judgments of the case when everything was fine
288
741160
2000
Đánh giá của họ trong trường hợp mọi chuyện đều ổn
12:23
remain the same. They say she deserves no blame.
289
743160
3000
vẫn giữ nguyên. Họ nói cô ấy không có tội.
12:26
But in the case of a failed attempt to harm,
290
746160
4000
Nhưng trong trường hợp ý đồ hãm hại không thành,
12:30
where Grace thought that it was poison, although it was really sugar,
291
750160
3000
khi Grace nghĩ đó là chất độc dù nó thực ra là đường,
12:33
people now say it was more okay, she deserves less blame
292
753160
3000
mọi người đã chấp nhận nó hơn, cô ấy chịu ít tội hơn
12:36
for putting the powder in the coffee.
293
756160
3000
khi cho bột vào cà phê.
12:39
And in the case of the accident, where she thought that it was sugar,
294
759160
2000
Và trong trường hợp tai nạn, khi cô ấy nghĩ đó là đường,
12:41
but it was really poison and so she caused a death,
295
761160
3000
nhưng thực ra đó là chất độc và cô ta đã gây ra cái chết,
12:44
people say that it was less okay, she deserves more blame.
296
764160
6000
họ cho rằng việc đó khó chấp nhận hơn, cô ấy đáng bị buộc tội nhiều hơn.
12:50
So what I've told you today is that
297
770160
2000
Vậy nên điều tôi đã nói với các bạn hôm nay đó là
12:52
people come, actually, especially well equipped
298
772160
4000
mọi người thực ra được trang bị rất tốt
12:56
to think about other people's thoughts.
299
776160
2000
để suy nghĩ về suy nghĩ của người khác.
12:58
We have a special brain system
300
778160
2000
Chúng ta có một hệ thống não bộ đặc biệt
13:00
that lets us think about what other people are thinking.
301
780160
3000
để suy nghĩ về những điều người khác nghĩ.
13:03
This system takes a long time to develop,
302
783160
2000
Hệ thống này cần thời gian dài để phát triển,
13:05
slowly throughout the course of childhood and into early adolescence.
303
785160
3000
chậm rãi suốt tuổi thơ và những năm đầu tuổi thiếu niên.
13:08
And even in adulthood, differences in this brain region
304
788160
3000
Và thậm chí trong tuổi trưởng thành, khác biệt trong vùng não bộ này
13:11
can explain differences among adults
305
791160
2000
có thể giải thích sự khác nhau
13:13
in how we think about and judge other people.
306
793160
3000
trong cách ta nghĩ về và đánh giá người khác.
13:16
But I want to give the last word back to the novelists,
307
796160
3000
Nhưng tôi muốn dành kết luận cho những tiểu thuyết gia.
13:19
and to Philip Roth, who ended by saying,
308
799160
3000
Cho Philip Roth, người kết thúc bằng câu
13:22
"The fact remains that getting people right
309
802160
2000
"Thực tế vẫn tồn tại rằng cuộc sống không hướng đến
13:24
is not what living is all about anyway.
310
804160
2000
việc khiến cho người khác đúng.
13:26
It's getting them wrong that is living.
311
806160
2000
Sống là khiến cho người khác sai lầm.
13:28
Getting them wrong and wrong and wrong,
312
808160
3000
Làm họ sai lầm và sai lầm và sai lầm,
13:31
and then on careful reconsideration,
313
811160
2000
và sau khi đã xem xét lại cẩn thận,
13:33
getting them wrong again."
314
813160
2000
làm cho họ sai lầm lần nữa."
13:35
Thank you.
315
815160
2000
Cảm ơn.
13:37
(Applause)
316
817160
10000
(Vỗ tay)
13:47
Chris Anderson: So, I have a question. When you start talking about using
317
827160
2000
Chris Anderson: Khi cô bắt đầu nói về việc sử dụng
13:49
magnetic pulses to change people's moral judgments,
318
829160
3000
xung từ để thay đổi đánh giá đạo đức của mọi người,
13:52
that sounds alarming.
319
832160
3000
điều đó nghe thật đáng sợ.
13:55
(Laughter)
320
835160
1000
(Tiếng cười)
13:56
Please tell me that you're not taking phone calls from the Pentagon, say.
321
836160
4000
Làm ơn nói rằng cô không nhận được điện thoại từ, chẳng hạn, Lầu Năm góc.
14:00
RS: I'm not.
322
840160
2000
Rebecca Saxe: Không.
14:02
I mean, they're calling, but I'm not taking the call.
323
842160
3000
Ý tôi là, họ có gọi, nhưng tôi không nghe máy.
14:05
(Laughter)
324
845160
1000
(Tiếng cười)
14:06
CA: They really are calling?
325
846160
2000
C.A: Họ có gọi thật sao?
14:08
So then seriously,
326
848160
3000
Thế thì, nghiêm túc mà nói,
14:11
you must lie awake at night sometimes
327
851160
3000
có đôi khi cô phải thao thức giữa đêm
14:14
wondering where this work leads.
328
854160
2000
tự hỏi xem chuyện này sẽ dẫn tới đâu.
14:16
I mean, you're clearly an incredible human being,
329
856160
2000
Tôi muốn nói rằng cô rõ ràng là một người tài giỏi.
14:18
but someone could take this knowledge
330
858160
3000
Nhưng một người nào đó có thể lấy kiến thức này
14:21
and in some future
331
861160
2000
và trong tương lai,
14:23
not-torture chamber,
332
863160
2000
không phải những buồng tra tấn
14:25
do acts that people here might be worried about.
333
865160
3000
mà làm những việc có thể khiến mọi người ở đây lo lắng.
14:28
RS: Yeah, we worry about this.
334
868160
2000
R.S.: Vâng, chúng tôi có lo ngại về điều đó.
14:30
So, there's a couple of things to say about TMS.
335
870160
3000
Có một số điều phải nói về TMS>
14:33
One is that you can't be TMSed without knowing it.
336
873160
2000
Một là bạn không thể bị TMS mà không biết.
14:35
So it's not a surreptitious technology.
337
875160
3000
Đó không phải là thứ công nghệ cần giấu giếm.
14:38
It's quite hard, actually, to get those very small changes.
338
878160
3000
Thực ra rất khó khăn để đạt được những thay đổi nhỏ như thế.
14:41
The changes I showed you are impressive to me
339
881160
3000
Nhứng thay đổi vừa trình bày thực sự rất ấn tượng đối với tôi
14:44
because of what they tell us about the function of the brain,
340
884160
2000
bởi những gì chúng ta đã biết về chức năng của não bộ.
14:46
but they're small on the scale
341
886160
2000
Nhưng chúng vẫn còn khá nhỏ so với toàn bộ
14:48
of the moral judgments that we actually make.
342
888160
2000
những đánh giá về đạo đức mà chúng ta đưa ra.
14:50
And what we changed was not people's
343
890160
2000
Và những điều chúng tôi thay đổi không phải là
14:52
moral judgments when they're deciding what to do,
344
892160
3000
đánh giá đạo đức của mọi người khi họ quyết định xem phải làm gì,
14:55
when they're making action choices.
345
895160
2000
khi họ lựa chọn hành vi.
14:57
We changed their ability to judge other people's actions.
346
897160
3000
Chúng tôi thay đổi khả năng đánh giá hành động của người khác.
15:00
And so, I think of what I'm doing not so much as
347
900160
2000
Và tôi nghĩ rằng những điều mình đang làm
15:02
studying the defendant in a criminal trial,
348
902160
2000
không giống như nghiên cứu bị đơn trong một phiên tòa hình sự
15:04
but studying the jury.
349
904160
2000
mà gần như nghiên cứu ban bồi thẩm.
15:06
CA: Is your work going to lead to any recommendations
350
906160
3000
C.A.: Liệu công việc của cô có tiến tới gợi ý gì
15:09
in education, to perhaps bring up
351
909160
3000
cho giáo dục, hay có thể dạy dỗ
15:12
a generation of kids able to make fairer moral judgments?
352
912160
5000
một thế hệ trẻ em đưa ra những đánh giá đạo đức khách quan hơn không?
15:17
RS: That's one of the idealistic hopes.
353
917160
3000
R.S.: Đó là một trong những hy vọng có phần lý tưởng.
15:20
The whole research program here of studying
354
920160
4000
Toàn bộ chương trình nghiên cứu
15:24
the distinctive parts of the human brain is brand new.
355
924160
4000
về những phần khác nhau của não bộ này là hoàn toàn mới.
15:28
Until recently, what we knew about the brain
356
928160
2000
Trước đây những điều chúng ta biết về bộ não
15:30
were the things that any other animal's brain could do too,
357
930160
3000
đều là những việc mà não những loài động vật khác cũng có thể làm.
15:33
so we could study it in animal models.
358
933160
2000
Vậy nên chúng ta có thể nghiên cứu chúng trên động vật.
15:35
We knew how brains see, and how they control the body
359
935160
2000
Chúng ta biết được não nhìn như thế nào, và chúng điều khiển cơ thể như thế nào,
15:37
and how they hear and sense.
360
937160
2000
chúng nghe và cảm nhận ra sao.
15:39
And the whole project of understanding
361
939160
3000
Và toàn bộ dự án này nhằm thấu hiểu
15:42
how brains do the uniquely human things --
362
942160
2000
cách mà não bộ thực hiện những công việc chỉ có ở con người,
15:44
learn language and abstract concepts,
363
944160
3000
tiếp thu ngôn ngữ, những khái niệm trừu tượng,
15:47
and thinking about other people's thoughts -- that's brand new.
364
947160
2000
và nghĩ về suy nghĩ của người khác, điều đó là hoàn toàn mới.
15:49
And we don't know yet what the implications will be
365
949160
2000
Và chúng tôi vẫn chưa biết hệ quả của việc thấu hiểu đó
15:51
of understanding it.
366
951160
2000
sẽ là gì.
15:53
CA: So I've got one last question. There is this thing called
367
953160
2000
C.A: Tôi có một câu hỏi cuối cùng. Có một điều gọi là
15:55
the hard problem of consciousness,
368
955160
2000
vấn đề nan giải của nhận thức
15:57
that puzzles a lot of people.
369
957160
2000
mà đã thách thức rất nhiều người.
15:59
The notion that you can understand
370
959160
3000
Ý niệm rằng bạn có thể hiểu được
16:02
why a brain works, perhaps.
371
962160
2000
tại sao bộ não làm việc, chẳng hạn.
16:04
But why does anyone have to feel anything?
372
964160
3000
Nhưng tại sao mọi người lại phải cảm nhận?
16:07
Why does it seem to require these beings who sense things
373
967160
3000
Tại sao dường như xã hội muốn vận hành
16:10
for us to operate?
374
970160
2000
cần những con người phải cảm nhận?
16:12
You're a brilliant young neuroscientist.
375
972160
3000
Cô là một nhà khoa học thần kinh giỏi.
16:15
I mean, what chances do you think there are
376
975160
2000
Tôi muốn hỏi, cô có nghĩ rằng
16:17
that at some time in your career,
377
977160
2000
trong sự nghiệp của mình,
16:19
someone, you or someone else,
378
979160
2000
một ai đó, cô hay một người khác,
16:21
is going to come up with some paradigm shift
379
981160
2000
sẽ đưa ra một sự chuyển đổi về mô hình
16:23
in understanding what seems an impossible problem?
380
983160
4000
trong việc thấu hiểu vấn đề dường như không có lời giải này?
16:27
RS: I hope they do. And I think they probably won't.
381
987160
4000
R.S: Tôi hy vọng có ai đó. Và tôi nghĩ có thể là không.
16:31
CA: Why?
382
991160
3000
C.A: Tại sao?
16:34
RS: It's not called the hard problem of consciousness for nothing.
383
994160
3000
R.S: Đó là lý do nó được gọi là vấn đề nan giải của nhận thức.
16:37
(Laughter)
384
997160
2000
(Tiếng cười)
16:39
CA: That's a great answer. Rebecca Saxe, thank you very much. That was fantastic.
385
999160
3000
C.A: Đó là một câu trả lời rất hay. Rebecca Saxe, cám ơn cô rất nhiều. Thật tuyệt vời.
16:42
(Applause)
386
1002160
4000
(Vỗ tay)
Về trang web này

Trang web này sẽ giới thiệu cho bạn những video YouTube hữu ích cho việc học tiếng Anh. Bạn sẽ thấy các bài học tiếng Anh được giảng dạy bởi các giáo viên hàng đầu từ khắp nơi trên thế giới. Nhấp đúp vào phụ đề tiếng Anh hiển thị trên mỗi trang video để phát video từ đó. Phụ đề cuộn đồng bộ với phát lại video. Nếu bạn có bất kỳ nhận xét hoặc yêu cầu nào, vui lòng liên hệ với chúng tôi bằng biểu mẫu liên hệ này.

https://forms.gle/WvT1wiN1qDtmnspy7