Burt Rutan: Entrepreneurs are the future of space flight

80,398 views ・ 2007-01-12

TED


Vui lòng nhấp đúp vào phụ đề tiếng Anh bên dưới để phát video.

Reviewer: Gia Nguyen
Tôi muốn bắt đầu bằng: "Houston, chúng ta gặp rắc rối rồi".
Chúng ta đang bước vào thế hệ thứ hai của sự ngừng tiến bộ
trong việc bay vào không gian của con người.
Thực tế, chúng ta đang đi lùi.
00:25
I want to start off by saying, Houston, we have a problem.
0
25000
5000
Chúng ta đang đối mặt với nguy cơ đánh mất đi khả năng truyền cảm hứng cho thế hệ trẻ
00:30
We're entering a second generation of no progress
1
30000
4000
để đứng ra và tiếp quản công việc quan trọng này,
00:34
in terms of human flight in space. In fact, we've regressed.
2
34000
5000
công việc mà loài người chúng ta đã luôn thực hiện.
Có nghĩa là, một cách bản năng, chúng ta đã bước ra
00:39
We stand a very big chance of losing our ability to inspire our youth
3
39000
6000
và vượt qua những khó khăn, hướng tới những thách thức
00:45
to go out and continue this very important thing
4
45000
3000
và rồi ngạc nhiên nhận ra rằng đó là lý do chúng ta tồn tại.
00:48
that we as a species have always done.
5
48000
2000
00:50
And that is, instinctively we've gone out
6
50000
3000
Và tôi chắc chắn rằng
00:53
and climbed over difficult places, went to more hostile places,
7
53000
6000
nó sẽ không đủ nếu chúng ta có một thế hệ trẻ
mà chúng chỉ biết trông chờ vào một phiên bản tốt hơn
00:59
and found out later, maybe to our surprise, that that's the reason we survived.
8
59000
6000
của một chiếc điện thoại di động có hỗ trợ video.
Chúng cần trông đợi những cuộc thăm dò, trông đợi quá trình khai phá không gian,
01:05
And I feel very strongly
9
65000
2000
01:07
that it's not good enough for us to have generations of kids
10
67000
4000
chúng cần trông đợi vào những đột phá.
01:11
that think that it's OK to look forward to a better version
11
71000
4000
Chúng ta cần truyền cảm hứng cho chúng, vì chúng sẽ dẫn dắt chúng ta
01:15
of a cell phone with a video in it.
12
75000
3000
và giúp đỡ để chúng ta tồn tại trong tương lai.
01:18
They need to look forward to exploration; they need to look forward to colonization;
13
78000
4000
Tôi đặc biệt cảm thấy khó chịu
01:22
they need to look forward to breakthroughs.
14
82000
4000
về những việc NASA đang làm với học thuyết Bush
trong một và một nửa thập kỉ tiếp theo -- tôi tiêu rồi
01:26
We need to inspire them, because they need to lead us
15
86000
4000
01:30
and help us survive in the future.
16
90000
3000
Chúng ta có những quy định đặc biệt ở đây là không được nói về chính trị
01:33
I'm particularly troubled that what NASA's doing right now with this new Bush doctrine
17
93000
6000
(Cười)
Những gì chúng ta đang mong đợi là
01:39
to -- for this next decade and a half -- oh shoot, I screwed up.
18
99000
6000
(Vỗ tay)
Những gì chúng ta đang mong đợi
không chỉ là cảm hứng của thế hệ sau
01:45
We have real specific instructions here not to talk about politics.
19
105000
5000
mà những kế hoạch hiện tại thậm chí còn không cho phép
01:50
(Laughter)
20
110000
1000
01:51
What we're looking forward to is --
21
111000
3000
những con người sáng tạo nhất đất nước này - các kỹ sư không gian
01:54
(Applause)
22
114000
1000
01:55
what we're looking forward to
23
115000
3000
của Boeing và Lockheed có thể mạo hiểm và tìm kiếm những điều mới.
01:58
is not only the inspiration of our children,
24
118000
3000
02:01
but the current plan right now is not really even allowing
25
121000
5000
Chúng ta sẽ trở lại mặt trăng ... 50 năm sau đó?
02:06
the most creative people in this country -- the Boeing's and Lockheed's
26
126000
4000
Và chúng ta sẽ thực hiện nó theo đúng như kế hoạch
02:10
space engineers -- to go out and take risks and try new stuff.
27
130000
6000
để không thể học thêm bất kì điều gì mới.
Tôi thực sự băn khoăn bởi điều này. Nhưng dù thế nào thì đó là --
02:16
We're going to go back to the moon ... 50 years later?
28
136000
6000
cơ bản về những điều mà tôi muốn chia sẻ với bạn hôm nay,
02:22
And we're going to do it very specifically planned to not learn anything new.
29
142000
6000
nó trở lại với việc chúng ta truyền cảm hứng cho người khác
những người sẽ lãnh đạo chúng ta sau này
02:28
I'm really troubled by that. But anyway that's --
30
148000
4000
Đó sẽ là chủ đề cho 15 phút tiếp theo của tôi ở đây.
02:32
the basis of the thing that I want to share with you today, though,
31
152000
4000
Và tôi nghĩ rằng cảm hứng bắt đầu khi bạn còn rất trẻ:
02:36
is that right back to where we inspire people
32
156000
4000
3 tuổi, cho đến 12, 14 tuổi.
02:40
who will be our great leaders later.
33
160000
2000
Những gì lũ trẻ nhìn thấy là điều quan trọng nhất.
02:42
That's the theme of my next 15 minutes here.
34
162000
4000
Hãy cùng nhìn lại một chút về ngành hàng không
02:46
And I think that the inspiration begins when you're very young:
35
166000
4000
Đã từng có một khoảng thời gian 4 năm ngắn ngủi tuyệt vời
02:50
three-year-olds, up to 12-, 14-year-olds.
36
170000
4000
khi những thứ kì diệu xảy ra.
Nó bắt đầu vào năm 1908, khi anh em nhà Wright bay trên bầu trời Paris,
02:54
What they look at is the most important thing.
37
174000
4000
và mọi người bắt đầu nói:
"Ồ, này, tôi có thể làm điều đó." Chỉ vài người có thể bay vào đầu năm 1908.
02:58
Let's take a snapshot at aviation.
38
178000
3000
03:01
And there was a wonderful little short four-year time period
39
181000
3000
Trong bốn năm, 39 quốc gia đã có đến hàng trăm chiếc máy bay,
03:04
when marvelous things happened.
40
184000
3000
và hàng ngàn phi công. Máy bay đã được sáng chế theo chọn lọc tự nhiên.
03:07
It started in 1908, when the Wright brothers flew in Paris, and everybody said,
41
187000
4000
Giờ ta có thể nói rằng bản thiết kế ngày đó đã tạo ra máy bay ngày nay.
03:11
"Ooh, hey, I can do that." There's only a few people that have flown
42
191000
4000
nhưng đã không có "thiết kế thông minh" nào
03:15
in early 1908. In four years, 39 countries had hundreds of airplanes,
43
195000
5000
thực sự tạo ra những chiếc máy bay thời đó.
Có ít nhất 30000 các mẫu khác nhau đã được thử,
03:20
thousand of pilots. Airplanes were invented by natural selection.
44
200000
4000
khi chúng lao xuống và giết chết phi công, đừng dùng lại mẫu đó.
03:24
Now you can say that intelligent design designs our airplanes of today,
45
204000
4000
Các mẫu bay được lên và hạ cánh là OK, chỉ vì không có
03:28
but there was no intelligent design really designing those early airplanes.
46
208000
4000
phi công được đào tạo, những người được định nghĩa là có chất lượng bay tốt.
03:32
There were probably at least 30,000 different things tried,
47
212000
5000
Do đó ta, bằng rất nhiều nỗ lực, trải qua hàng ngàn cuộc thử nghiệm
03:37
and when they crash and kill the pilot, don't try that again.
48
217000
4000
trong khoảng thời gian 4 năm, ta đã tạo ra các ý tưởng
03:41
The ones that flew and landed OK
49
221000
3000
của máy bay hiện nay. Và đó là lí mà chúng rất an toàn,
03:44
because there were no trained pilots
50
224000
1000
03:45
who had good flying qualities by definition.
51
225000
4000
bởi chúng ta đã bỏ rất nhiều công sức để tìm hiểu điều gì là phù hợp.
03:49
So we, by making a whole bunch of attempts, thousands of attempts,
52
229000
5000
Nhưng điều đó vẫn chưa xảy ra với tàu không gian
Chỉ mới có 2 ý tưởng được thử nghiệm -- hai bởi người Mỹ và một bởi người Nga
03:54
in that four-year time period, we invented the concepts
53
234000
3000
Vậy, ai đã được truyền cảm hứng trong những năm tháng ấy?
03:57
of the airplanes that we fly today. And that's why they're so safe,
54
237000
3000
Aviation Week đã đề nghị tôi lập ra danh sách những người mà tôi nghĩ
04:00
as we gave it a lot of chance to find what's good.
55
240000
4000
là đã có những đột phá trong 100 năm đầu của ngành hàng không.
04:04
That has not happened at all in space flying.
56
244000
2000
Và tôi đã liệt kê họ ra và sau đó phát hiện ra rằng tất cả bọn họ
04:06
There's only been two concepts tried -- two by the U.S. and one by the Russians.
57
246000
4000
đều chỉ mới là những cậu bé trong thời kỳ phục hưng đó của ngành hàng không.
04:10
Well, who was inspired during that time period?
58
250000
2000
04:12
Aviation Week asked me to make a list of who I thought
59
252000
3000
04:15
were the movers and shakers of the first 100 years of aviation.
60
255000
3000
Những việc xảy ra khi tôi còn nhỏ là -- cũng là những việc khá là "nặng đô"
04:18
And I wrote them down and I found out later that every one of them
61
258000
4000
Kỉ nguyên của máy bay phản lực và tên lửa bắt đầu. Von Braun đã ở trên đó
04:22
was a little kid in that wonderful renaissance of aviation.
62
262000
7000
chỉ ra cách để lên sao Hỏa -- nó xảy ra trước cả vệ tinh Sputnik.
Tại thời điểm mà sao Hỏa vẫn còn là một nơi thú vị hơn nhiều so với bây giờ.
04:29
Well, what happened when I was a little kid was -- some pretty heavy stuff too.
63
269000
4000
Chúng ta đã nghĩ là có động vật trên đó;
04:33
The jet age started: the missile age started. Von Braun was on there
64
273000
5000
ta biết có cây cối trên đó vì có sự thay đổi màu sắc,
đúng không?
Nhưng NASA đã làm hỏng việc do họ đã gửi robot lên đó
04:38
showing how to go to Mars -- and this was before Sputnik.
65
278000
2000
04:40
And this was at a time when Mars was a hell of a lot more interesting
66
280000
4000
và chúng chỉ đều đáp xuống sa mạc.
(Cười)
04:44
than it is now. We thought there'd be animals there;
67
284000
2000
04:46
we knew there were plants there; the colors change, right?
68
286000
4000
Nếu bạn nhìn vào những gì đã xảy ra --
Đường màu đen tượng trưng cho tốc độ bay nhanh nhất mà con người đạt được
04:50
But, you know, NASA screwed that up because they've sent these robots
69
290000
3000
04:53
and they've landed it only in the deserts.
70
293000
3000
Đường màu đỏ là tốc độ nhanh nhất của máy bay quân sự
04:56
(Laughter)
71
296000
4000
và đường màu xanh là của máy bay thương mại
Như bạn thấy, họ đã có một bước đột phá trong khi tôi còn là một đứa nhóc --
05:00
If you look at what happened -- this little black line is as fast as man ever flew,
72
300000
7000
Và tôi nghĩ là nó đã động viên tôi
để làm những điều mà người khác không dám làm.
05:07
and the red line is top-of-the-line military fighters
73
307000
3000
05:10
and the blue line is commercial air transport.
74
310000
3000
Tôi đã làm gì khi tôi còn là đứa trẻ?
Tôi không chơi xe Hotrods, không có các cô gái trẻ, không nhảy nhót
05:13
You notice here's a big jump when I was a little kid --
75
313000
2000
05:15
and I think that had something to do with giving me the courage
76
315000
4000
và thời đó cũng không có thuốc phiện.
Nhưng tôi đã thi thiết kế các mô hình máy bay.
05:19
to go out and try something that other people weren't having the courage to try.
77
319000
5000
Tôi đã dành khoảng 7 năm trong cuộc chiến tranh Việt Nam
để bay thử các máy bay cho Không Lực.
05:24
Well, what did I do when I was a kid?
78
324000
2000
Sau đó, tôi tham gia và vui vẻ chế tạo các loại máy bay
05:26
I didn't do the hotrods and the girls and the dancing
79
326000
3000
mà người khác hoàn toàn có thể chế tạo trong nhà xe của họ.
05:29
and, well, we didn't have drugs in those days. But I did competition model airplanes.
80
329000
5000
Và hiện nay, có khoảng 3000 chiếc đang được sử dụng. Một trong số đó
05:34
I spent about seven years during the Vietnam War
81
334000
2000
là chiếc Voyager-vòng-quanh-thế-giới. Tôi đã thành lập một công ty khác năm 82,
05:36
flight-testing airplanes for the Air Force.
82
336000
3000
Đó chính là là công ty của tôi bây giờ.
05:39
And then I went in and I had a lot of fun building airplanes
83
339000
2000
Từ năm 82, chúng tôi đã luôn cho ra ít nhất một loại máy bay mới vào mỗi năm.
05:41
that people could build in their garages.
84
341000
3000
05:44
And some 3,000 of those are flying. Of course, one of them
85
344000
3000
Và tôi không thể ho các bạn thấy được hết với biểu đồ này.
05:47
is around the world Voyager. I founded another company in '82,
86
347000
4000
Chiếc máy bay ấn tượng nhất, đối với tôi, đã được thiết kế
05:51
which is my company now.
87
351000
2000
05:53
And we have developed more than one new type of airplane every year since 1982.
88
353000
7000
chỉ 12 năm sau khi chiếc máy bay phản lực đầu tiên được đưa vào hoạt động
Nó đã phục vụ cho đến khi trở nên quá rỉ sét để bay.
06:00
And there's a lot of them that I actually can't show you on this chart.
89
360000
4000
Vào năm 98, chúng tôi đã quay lại sử dụng một thứ được phát triển năm 56.
06:04
The most impressive airplane ever, I believe, was designed
90
364000
4000
Bạn có tin được không?
06:08
only a dozen years after the first operational jet.
91
368000
4000
Chiếc tàu vũ trụ ấn tượng nhất, theo tôi,
06:12
Stayed in service till it was too rusty to fly, taken out of service.
92
372000
4000
là một bộ phận đáp kiểu Grumman Lunar. Nó -- như bạn biết, đã hạ cánh xuống và
06:16
We retreated in '98 back to something that was developed in '56. What?
93
376000
7000
cất cánh khỏi mặt trăng mà không cần bất kì nhân viên hỗ trợ nào --
nó tuyệt lắm.
Chúng ta đã đánh mất khả năng đó. Chúng ta đã bỏ phế nó năm 72.
06:23
The most impressive spaceship ever, I believe,
94
383000
3000
Thứ này được thiết kế chỉ 3 năm sau khi Gagarin lần đầu bay vào vũ trụ năm 1961.
06:26
was a Grumman Lunar Lander. It was a -- you know, it landed on the moon,
95
386000
5000
Đã chỉ mất 3 năm, và bây giờ thì chúng ta lại không thể làm được. Điên rồ thật.
06:31
take off of the moon, didn't need any maintenance guys --
96
391000
2000
06:33
that's kind of cool.
97
393000
2000
06:35
We've lost that capability. We abandoned it in '72.
98
395000
3000
Nói ngắn gọn về chu kỳ đổi mới: những thứ mới mọc lên,
06:38
This thing was designed three years after Gagarin first flew in space in 1961.
99
398000
5000
được sử dụng nhiều, rồi chúng trở thành lỗi thời khi có một thứ khác thay thế.
06:43
Three years, and we can't do that now. Crazy.
100
403000
5000
Chu kỳ này thường lặp lại mỗi 25 năm.
40 năm dài, với một sự trùng lặp. Bạn có thể nhìn thấy điều đó
06:48
Talk very briefly about innovation cycles, things that grow,
101
408000
5000
trong tất cả các lĩnh vực công nghệ. Điều thú vị ở đây --
06:53
have a lot of activity; they die out when they're replaced by something else.
102
413000
4000
sẵn tiện, nói về tốc độ, du lịch tốc độ nhanh
đang là tiêu để của những chu kỳ đổi mới. Nhưng ở đây lại không có sự đổi mới nào.
06:57
These things tend to happen every 25 years.
103
417000
3000
07:00
40 years long, with an overlap. You can put that statement
104
420000
4000
Hai chiếc máy bay mới hiện nay có tốc độ
07:04
on all kinds of different technologies. The interesting thing --
105
424000
3000
chỉ ngang bằng với chiếc DC8 được hoàn thành năm 1958.
07:07
by the way, the speed here, excuse me, higher-speed travel
106
427000
3000
07:10
is the title of these innovation cycles. There is none here.
107
430000
6000
Và quan trọng là ở đó, bạn sẽ không có một chu kỳ đổi mới nào
nếu chỉ có chính phủ phát triển và sử dụng nó.
07:16
These two new airplanes are the same speed as the DC8 that was done in 1958.
108
436000
8000
Một ví dụ cho thấy là mạng DARPA.
Máy tính ban đầu được dùng cho pháo binh, sau đó cho IRS.
Nhưng sau khi giao cho chúng ta,
07:24
Here's the biggie, and that is, you don't have innovation cycles
109
444000
3000
nó đã được cải tiến để có tất cả giá trị sử dụng và lợi ích như hiện nay.
07:27
if the government develops and the government uses it.
110
447000
3000
Công việc này phải được tư nhân thực hiện.
07:30
You know, a good example, of course, is the DARPA net.
111
450000
4000
Hãy ghi nhớ điều đó. Tôi ghi nhận sự đổi mới --
Tôi tìm kiếm sự đổi mới trong ngành không gian.
07:34
Computers were used for artillery first, then IRS.
112
454000
3000
nhưng không thấy gì cả.
07:37
But when we got it, now you have all the level of activity,
113
457000
3000
Trong năm đầu tiên kể từ khi Gararin bay vào vũ trụ,
07:40
all the benefit from it. Private sector has to do it.
114
460000
4000
và vài tuần sau đó là Alan Shepherd, đã có tổng cộng 5 chuyến bay
có người lái vào không gian -- chỉ trong năm đầu tiên.
07:44
Keep that in mind. I put down innovation --
115
464000
3000
07:47
I've looked for innovation cycles in space; I found none.
116
467000
3000
Vào năm 2003, tất cả những người được Mỹ gửi vào không gian đều chết.
07:50
The very first year, starting when Gagarin went in space,
117
470000
4000
07:54
and a few weeks later Alan Shepherd, there were five manned
118
474000
3000
Chỉ có khoảng ba, bốn chuyến bay vào năm 2003.
07:57
space flights in the world -- the very first year.
119
477000
3000
Vào năm 2004, chỉ có hai chuyến bay: hai tàu vũ trụ Soyuz của Nga bay
08:00
In 2003, everyone that the United States sent to space was killed.
120
480000
9000
lên trạm vũ trụ quốc tế có người. Và tôi cùng với nhóm của mình gồm vài chục người.
đã phải gửi lên thêm 3 người ở Mojave.
08:09
There were only three or four flights in 2003.
121
489000
2000
08:11
In 2004, there were only two flights: two Russian Soyuz flights
122
491000
7000
để có được tổng cộng là năm.
Đó cũng chính là số người được gửi lên năm 1961.
Không có sự tăng thêm nào,
08:18
to the international manned station. And I had to fly three in Mojave
123
498000
4000
không có bất kì hoạt động nào, chẳng có gì hết.
08:22
with my little group of a couple dozen people
124
502000
2000
Đây là một bức ảnh được chụp từ tàu SpaceShipOne.
08:24
in order to get to a total of five,
125
504000
2000
Còn bức này được chụp từ quỹ đạo.
08:26
which was the number the same year back in 1961.
126
506000
5000
Mục tiêu chúng tôi là cho phép bạn có thể nhìn thấy những bức ảnh
08:31
There is no growth. There's no activity. There's no nothing.
127
511000
5000
và thật sự thưởng thức nó.
Chúng tôi đã làm được điều đó trong các chuyến bay không hết một vòng quỹ đạo.
08:36
This is a picture here taken from SpaceShipOne.
128
516000
3000
làm nó đủ an toàn --
ít nhất là an toàn như các máy bay ở buổi đầu -- để nó có thể được thực hiện.
08:39
This is a picture here taken from orbit.
129
519000
2000
08:41
Our goal is to make it so that you can see this picture and really enjoy that.
130
521000
6000
Và tôi nghĩ là tôi muốn chia sẽ một chút về lý do đã cho tôi động lực
để đứng dậy và thực hiện nó dù chỉ mới là một công ty nhỏ.
08:47
We know how to do it for sub-orbital flying now, do it safe enough --
131
527000
4000
08:51
at least as safe as the early airlines -- so that can be done.
132
531000
4000
Vậy, đầu tiên, cái gì sẽ xảy ra tiếp theo?
08:55
And I think I want to talk a little bit about why we had the courage
133
535000
5000
Ngành công nghiệp đầu tiên sẽ chiếm một tỷ trọng lớn, với rất nhiều người chơi.
09:00
to go out and try that as a small company.
134
540000
7000
Có một thông báo khác vào tuần trước.
Và đó sẽ là ngành công nghiệp bay dưới quỹ đạo. Và lý do mà nó phải là, là do
09:07
Well, first of all, what's going to happen next?
135
547000
3000
09:10
The first industry will be a high volume, a lot of players.
136
550000
4000
không có một giải pháp để đảm bảo an toàn trong việc đưa công chúng lên quỹ đạo.
09:14
There's another one announced just last week.
137
554000
3000
Các chính phủ -- ba chính phủ đã làm công việc này trong vòng 45 năm.
09:17
And it will be sub-orbital. And the reason it has to be sub-orbital
138
557000
6000
và tỉ lệ người chết khi rời khỏi bầu khí quyển vẫn là 4%.
09:23
is, there is not solutions for adequate safety
139
563000
3000
Nó thật là -- Bạn sẽ không muốn làm ăn với một chỉ số an toàn như vậy.
09:26
to fly the public to orbit. The governments have been doing this --
140
566000
5000
Nó sẽ chiếm tỷ trọng lớn; chúng tôi nghĩ là sẽ có 100000 người bay vào năm 2020.
09:31
three governments have been doing this for 45 years,
141
571000
2000
09:33
and still four percent of the people that have left the atmosphere have died.
142
573000
4000
Tôi không thể nói khi nào nó sẽ bắt đầu,
bởi vì tôi không muốn các đối thủ biết được kế hoạch của mình.
09:37
That's -- You don't want to run a business with that kind of a safety record.
143
577000
5000
Nhưng một khi mà nó bắt đầu, chúng ta sẽ giải quyết được các vấn đề,
09:42
It'll be very high volume; we think 100,000 people will fly by 2020.
144
582000
6000
và nhanh thôi, bạn sẽ thấy những khu nghĩ dưỡng ở trên quỹ đạo.
Và một điều dễ dàng thực hiện, đó là bay vòng qua mặt trăng
09:48
I can't tell you when this will start,
145
588000
2000
09:50
because I don't want my competition to know my schedule.
146
590000
3000
để có được cảnh quan tuyệt vời này. Chắn chắn nó sẽ rất tuyệt.
09:53
But I think once it does, we will find solutions,
147
593000
5000
Bởi vì mặt trăng không có bầu khí quyển --
Bạn có thể bay theo quỹ đão elip và cách mặt đất chỉ 10 feet nếu muốn.
09:58
and very quickly, you'll see those resort hotels in orbit.
148
598000
3000
Ôi, chắc sẽ tuyệt lắm.
10:01
And that real easy thing to do, which is a swing around the moon
149
601000
3000
(Cười)
Được rồi, các nhà phê bình của tôi nói: "Này, Rutan chỉ đang tiêu tiền của
10:04
so you have this cool view. And that will be really cool.
150
604000
4000
các tỷ phú để tạo ra các chuyến đi ăn chơi dành cho tỷ phú.
10:08
Because the moon doesn't have an atmosphere --
151
608000
2000
10:10
you can do an elliptical orbit and miss it by 10 feet if you want.
152
610000
3000
Cái gì đây? Đó không phải một hệ thống giao thông, nó chỉ để cho vui thôi."
10:13
Oh, it's going to be so much fun.
153
613000
2000
10:15
(Laughter)
154
615000
2000
10:17
OK. My critics say, "Hey, Rutan's just spending
155
617000
4000
Tôi đã từng bị điều này làm phiền, nhưng sau đó tôi suy nghĩ lại,
đợi chút, tôi mua máy tính Apple lần đầu tiên năm 1978
10:21
a lot of these billionaires' money for joyrides for billionaires.
156
621000
5000
và tôi đã mua nó để có thể nói: "Tôi có máy tính còn anh thì không",
10:26
What's this? This is not a transportation system; it's just for fun."
157
626000
5000
10:31
And I used to be bothered by that, and then I got to thinking,
158
631000
3000
"Anh dùng nó để làm gì?", "Tôi chơi Frogger."
10:34
well, wait a minute. I bought my first Apple computer in 1978
159
634000
5000
(Tiếng cười)
Không như các máy tính của ngân hàng hay của Lookheed,
10:39
and I bought it because I could say, "I got a computer at my house and you don't.
160
639000
6000
máy tính ở nhà đã được dùng để chơi game.
Trong cả một thế kỉ, máy tính chỉ dùng để mua vui --
10:45
'What do you use it for?' Come over. It does Frogger." OK.
161
645000
5000
chúng ta còn không biết phải làm gì với nó.
Vậy điều gì đã xảy ra?
Ngành công nghiệp máy tính đã trở nên lớn mạnh,
10:50
(Laughter)
162
650000
1000
10:51
Not the bank's computer or Lockheed's computer,
163
651000
3000
sự phát triển nhanh chóng, kèm theo những đột phá
10:54
but the home computer was for games.
164
654000
3000
và những khả năng to lớn.
Và máy tính đã có mặt ở mọi nhà --
10:57
For a whole decade it was for fun -- we didn't even know what it was for.
165
657000
4000
đây là thời điểm hoàn hảo cho một phát minh mới.
Và nhà phát minh đó đang ở trong buổi gặp này.
11:01
But what happened, the fact that we had this big industry,
166
661000
4000
Al Gore đã phát minh ra Internet và do đó,
11:05
big development, big improvement and capability and so on,
167
665000
4000
một thứ ta đã dùng trong cả một năm -- xin lỗi --
11:09
and they get out there in enough homes -- we were ripe for a new invention.
168
669000
5000
cả một thế kỉ chỉ để mua vui, đã trở thành mọi thứ của chúng ta --
11:14
And the inventor is in this audience.
169
674000
2000
tài chính, nghiên cứu, liên lạc, ...
11:16
Al Gore invented the Internet and because of that,
170
676000
4000
Nếu ta để cho anh bạn Google thong thả suy nghĩ thì sẽ có thêm hàng tá thứ nữa
11:20
something that we used for a whole year -- excuse me --
171
680000
3000
để thêm vào danh sách. (Cười)
11:23
a whole decade for fun, became everything -- our commerce, our research,
172
683000
6000
Và không lâu nữa đâu, bạn sẽ không thể nối dối với con bạn
rằng bố mẹ đã không phải lúc nào cũng có máy tính trong nhà.
11:29
our communication and, if we let the Google guys
173
689000
4000
Vậy, thú vui của bọn nhóc đã được bảo vệ.
11:33
think for another couple weekends, we can add a dozen more things to the list. (Laughter)
174
693000
4000
OK, Tôi muốn cho các bạn thấy một sơ đồ khá là phức tạp,
11:37
And it won't be very long before you won't be able to convince kids
175
697000
3000
nhưng nó là dự đoán của tôi về những thứ sắp xảy ra.
11:40
that we didn't always have computers in our homes.
176
700000
5000
Và nó còn cho thấy một điều nữa, ngay ở đây.
11:45
So fun is defendable.
177
705000
3000
Có một số người đã bước lên
11:48
OK, I want to show you kind of a busy chart,
178
708000
5000
bạn không biết tất cả bọn họ -- nhưng những người đó
11:53
but in it is my prediction with what's going to happen.
179
713000
3000
đã nhận được cảm hứng khi còn nhỏ. Một đứa nhóc chỉ từ 3 đến 15 tuổi,
11:56
And in it also brings up another point, right here.
180
716000
4000
12:00
There's a group of people that have come forward --
181
720000
4000
đã có được động lực và đi lên mặt trăng, ngay tại đây,
trong khoảng thời gian này.
12:04
and you don't know all of them -- but the ones that have come forward
182
724000
3000
Paul Allen, Elan Musk, Richard Branson, Jeff Bezos, gia đình Ansari,
12:07
were inspired as young children, this little three- to 15-year-old age,
183
727000
7000
12:14
by us going to orbit and going to the moon here,
184
734000
3000
gia đình mà hiện đăng tài trợ cho chương trình bay dưới quỹ đạo của người Nga,
12:17
right in this time period.
185
737000
2000
12:19
Paul Allen, Elan Musk, Richard Branson, Jeff Bezos, the Ansari family,
186
739000
10000
Bob Bigelow, một trạm không gian tư nhân, và Carmack.
Đó là những người đang đặt tiền vào một lĩnh vực thú vị,
12:29
which is now funding the Russians' sub-orbital thing,
187
749000
5000
và tôi nghĩ như vậy sẽ tốt hơn so với việc họ đấu tư vào lĩnh vực
điện thoại hay đại loại thế -- nhưng họ đang đầu tư cho lĩnh vực này
12:34
Bob Bigelow, a private space station, and Carmack.
188
754000
4000
và điều đó cho phép chúng tôi thúc đẩy các khả năng,
12:38
These people are taking money and putting it in an interesting area,
189
758000
6000
và sẽ dẫn chúng ta đến một điều vĩ đại kế tiếp
12:44
and I think it's a lot better than they put it in an area
190
764000
3000
và nó sẽ cho phép khám phá. Và sau cùng, tôi nghĩ nó sẽ
12:47
of a better cell phone or something -- but they're putting it in very --
191
767000
4000
cho phép chúng ta định cư ở nơi khác và tránh khỏi nguy bị cơ tuyệt chủng.
12:51
areas and this will lead us into this kind of capability,
192
771000
4000
Họ đã nhận được cảm hứng bởi những bước tiến lớn.
Nhưng hãy nhìn vào sự tiến bộ ngay sau đó.
12:55
and it will lead us into the next really big thing
193
775000
2000
12:57
and it will allow us to explore. And I think eventually
194
777000
4000
Đã có một vài ví dụ ở đây.
Không quân có một -- chiếc máy bay chiến đấu có hiệu xuất lớn nhất
13:01
it will allow us to colonize and to keep us from going extinct.
195
781000
4000
đã từng là chiếc SR71. Nó đã phục vụ trong cả quãng đời của mình
13:05
They were inspired by big progress. But look at the progress that's going on after that.
196
785000
6000
trước khi trở nên quá rỉ sét để bay và được cho ngừng hoạt động.
Chiếc Concorde đã tăng gấp đôi tốc độ của ngành du lịch hàng không.
13:11
There were a couple of examples here.
197
791000
2000
13:13
The military fighters had a -- highest-performance military airplane
198
793000
4000
Nó phục vụ trong cả quãng đời của mình mà không có sự cạnh tranh nào,
và đã được cho ngừng hoạt động. Và chúng ta vẫn đang mắc kẹt ở đó
13:17
was the SR71. It went a whole life cycle, got too rusty to fly,
199
797000
5000
với cùng một khả năng của máy bay quân sự
13:22
and was taken out of service. The Concorde doubled the speed for airline travel.
200
802000
5000
và máy bay du lịch mà ta đã có vào những năm 50.
Nhưng vẫn còn một điều gì đó để truyền động lực cho lũ trẻ.
13:27
It went a whole life cycle without competition,
201
807000
3000
13:30
took out of service. And we're stuck back here
202
810000
3000
Và tôi đang nói nếu như bạn đang có một em bé
hoặc một đứa nhóc 10 tuổi.
13:33
with the same kind of capability for military fighters
203
813000
3000
Điều đó chính là có đang có một thứ thú vị sắp diễn ra.
13:36
and commercial airline travel that we had back in the late '50s.
204
816000
4000
Sớm thôi, bạn sẽ có thể mua vé
13:40
But something is out there to inspire our kids now.
205
820000
4000
và bay cao hơn và nhanh hơn máy bay quân sự
13:44
And I'm talking about if you've got a baby now,
206
824000
2000
13:46
or if you've got a 10-year-old now.
207
826000
1000
tốt nhất đang hoạt động. Nó chưa từng xảy ra trước đó.
13:47
What's out there is there's something really interesting going to happen here.
208
827000
6000
Thực tế là chúng ta đã mắc kẹt ở đây với cùng một khả năng từ đó tới giờ,
13:53
Relatively soon, you'll be able to buy a ticket
209
833000
2000
13:55
and fly higher and faster than the highest-performance
210
835000
5000
và, bạn biết đấy, bạn chiến thắng một trận chiến chỉ trong 12 phút.
tại sao bạn lại cần một thứ tốt hơn?
14:00
military operational airplane. It's never happened before.
211
840000
4000
Nhưng tôi nghĩ khi bạn bắt đầu mua vé và
bay các chuyến bay dưới quỹ đạo, sớm thôi -- chờ một chút,
14:04
The fact that they have stuck here with this kind of performance
212
844000
5000
chuyện gì đang xảy ra ở đây? Chúng ta sẽ có máy bay quân sự
14:09
has been, well, you know, you win the war in 12 minutes;
213
849000
3000
có thể bay dưới quỹ đạo, và tôi nghĩ tới đầu tiên là nó.
14:12
why do you need something better?
214
852000
1000
14:13
But I think when you guys start buying tickets and flying
215
853000
3000
Nhưng điều thú vị ở đây là bên thương mại sẽ đi trước.
14:16
sub-orbital flights to space, very soon -- wait a minute,
216
856000
5000
OK, tôi đang trông chờ một cuộc chạy đua.
14:21
what's happening here, we'll have military fighters
217
861000
3000
Hãy gọi nó là: "Chạy đua vào không gian kiểu tư bản".
14:24
with sub-orbital capability, and I think very soon this.
218
864000
3000
Bạn hãy nhớ rằng cuộc chạy đua không gian những năm 60 là cho uy danh của quốc gia,
14:27
But the interesting thing about it is the commercial guys are going to go first.
219
867000
4000
vì chúng ta đã bỏ lỡ hai cột mốc quan trọng.
Về kĩ thuật, chúng ta đã không thua họ. Thực tế, chúng ta đã có trang thiết bị
14:31
OK, I look forward to a new "capitalist's space race," let's call it.
220
871000
6000
để đưa thứ gì đó vào không gian khi ta cho Von Braun bay nó --
14:37
You remember the space race in the '60s was for national prestige,
221
877000
4000
Bạn có thể nói rằng đó không phải là thua thiệt về kĩ thuật.
14:41
because we lost the first two milestones.
222
881000
3000
Sputnik không phải là sự mất mát về kĩ thuật, mà là sự mất mát về uy tín.
14:44
We didn't lose them technically. The fact that we had the hardware
223
884000
4000
Nước Mỹ - thế giới đã không xem nước Mỹ như một nước đi đầu về công nghệ,
14:48
to put something in orbit when we let Von Braun fly it --
224
888000
5000
và điều đó rất quan trọng.
14:53
you can argue that's not a technical loss.
225
893000
2000
Và sau đó chúng ta cho Alan Sheperd bay vài tuần sau Gararin,
14:55
Sputnik wasn't a technical loss, but it was a prestige loss.
226
895000
4000
14:59
America -- the world saw America as not being the leader in technology,
227
899000
7000
không phải vài tháng hay vài thập kỉ, hay đại loại thế.
Vậy chúng ta đã có đủ khả năng.
Nhưng Mỹ lại thua. Chúng ta thua.
15:06
and that was a very strong thing.
228
906000
2000
Và vì thế, chúng ta đã tạo một cú nhảy vọt lớn để giành lại nó.
15:08
And then we flew Alan Shepherd weeks after Gagarin,
229
908000
5000
15:13
not months or decades, or whatever. So we had the capability.
230
913000
5000
Và lần nữa, điều thú vị ở đây là chúng ta đã thua người Nga ở vài cột mốc đầu.
15:18
But America lost. We lost. And because of that, we made a big jump to recover it.
231
918000
9000
Bạn không thể mua vé vào không gian ở Mỹ, không thể mua được.
Nhưng bạn có thể mua nó ở Nga.
15:27
Well, again, what's interesting here is we've lost
232
927000
3000
Bạn có thể bay với thiết bị của Nga. Điều này có thể thực hiện
15:30
to the Russians on the first couple of milestones already.
233
930000
3000
là do chương trình không gian của Nga đang "chết đói".
15:33
You cannot buy a ticket commercially to fly into space in America --
234
933000
5000
và nó thật thuyệt vời, họ sẽ có được 20 triệu cứ với một chỗ ngồi.
15:38
can't do it. You can buy it in Russia.
235
938000
5000
Đây là thương mại. Nó cũng có thể gọi là du lịch không gian.
15:43
You can fly with Russian hardware. This is available
236
943000
3000
Họ còn đang giới thiệu một chuyến đi
15:46
because a Russian space program is starving,
237
946000
3000
15:49
and it's nice for them to get 20 million here and there to take one of the seats.
238
949000
5000
vòng quanh mặt trăng, như tàu Apollo 8 đã làm.
Với 100 triệu đô-la -- này, tôi có thể đi đến mặt trăng.
15:54
It's commercial. It can be defined as space tourism. They are also offering a trip
239
954000
7000
Nếu trở lại những năm 60, khi cuộc chạy đua không gian đang diễn ra,
liệu bạn có nghĩ một thứ mang tính thương mại kiểu tư bản
16:01
to go on this whip around the moon, like Apollo 8 was done.
240
961000
4000
16:05
100 million bucks -- hey, I can go to the moon.
241
965000
3000
như bán vé đi lên mặt trăng, sẽ được thực hiện bởi người Nga?
16:08
But, you know, would you have thought back in the '60s,
242
968000
3000
Và liệu bạn sẽ nghĩ rằng, liệu người Nga sẽ nghĩ rằng,
16:11
when the space race was going on,
243
971000
2000
khi mà họ đi lên mặt trăng lần đầu với tàu của họ,
16:13
that the first commercial capitalist-like thing to do
244
973000
6000
những người trong tàu sẽ không phải là người Nga? Mà có thể sẽ là người Nhật
16:19
to buy a ticket to go to the moon would be in Russian hardware?
245
979000
4000
hoặc một tỷ phú người Mỹ? Thật là kì lạ, nhưng quả thật nó là vậy.
16:23
And would you have thought, would the Russians have thought,
246
983000
3000
Nhưng dù sao, tôi nghĩ chúng ta cần đánh bại họ lần nữa.
16:26
that when they first go to the moon in their developed hardware,
247
986000
4000
Tôi nghĩ chúng ta sẽ được thấy một ngành công nghiệp không gian tư nhân
16:30
the guys inside won't be Russians? Maybe it'll probably be a Japanese
248
990000
4000
16:34
or an American billionaire? Well, that's weird: you know, it really is.
249
994000
4000
thành công, rất thành công.
Việc chúng ta có đạt được nó trước hay không không quan trọng.
16:38
But anyway, I think we need to beat them again.
250
998000
4000
Người Nga thật ra đã bay một máy bay vận tải siêu âm trước chiếc Concorde,
16:42
I think what we'll do is we'll see a successful, very successful,
251
1002000
7000
và sau đó họ đã bay vài chuyến bay chở hàng hóa và cho nó ngừng hoạt động.
16:49
private space flight industry. Whether we're first or not really doesn't matter.
252
1009000
5000
Tôi nghĩ bạn sẽ thấy điều tương tự như vậy xảy ra
khi mà những thứ mang tính thương mại được cung cấp.
16:54
The Russians actually flew a supersonic transport before the Concorde.
253
1014000
6000
Ok, chúng sẽ nói một chút về sự phát triển thương mại cho việc bay vào
17:00
And then they flew a few cargo flights, and took it out of service.
254
1020000
4000
không gian cùng với con người.
Một chi tiết nhỏ ở đây nói là: gấp năm lần
17:04
I think you kind of see the same kind of parallel
255
1024000
3000
so với những gì NASA đang làm trước 2020. Tôi muốn nói là
17:07
when the commercial stuff is offered.
256
1027000
4000
đã có khoảng 1.5 tỷ đến 1.7 tỷ
17:11
OK, we'll talk just a little bit about commercial development for human space flight.
257
1031000
4000
17:15
This little thing says here: five times
258
1035000
2000
tiền đầu tư cho các chuyến bay tư nhân và nó hoàn toàn không từ chính phủ --
17:17
what NASA's doing by 2020. I want to tell you, already
259
1037000
8000
đã có rồi, trên thế giới. Nếu bạn đọc -- nếu bạn tìm trên Google,
17:25
there's about 1.5 billion to 1.7 billion
260
1045000
4000
bạn chỉ thấy khoảng một nửa số tiền đó, nhưng một lượng tiền gấp đôi như vậy
17:29
investment in private space flight that is not government at all --
261
1049000
6000
đang được ký kết ngoài kìa. Vẫn chưa giao dịch, nhưng đang được ký kết
và được lên kế hoạch cho vài năm sau. Nè, nhiều thiệt đó.
17:35
already, worldwide. If you read -- if you Google it,
262
1055000
5000
Tôi dự đoán rằng ngành công nghiệp này sẽ rất có lời
17:40
you'll find about half of that money, but there's twice of that
263
1060000
3000
và nó chắn chắn sẽ có lời khi bạn cho mọi người bay với giá 200 000 đô-la
17:43
being committed out there -- not spent yet, but being committed
264
1063000
4000
trên một thứ mà bạn có thể vân hành chỉ với một phần mười khoảng đó,
17:47
and planned for the next few years. Hey, that's pretty big.
265
1067000
3000
hoặc ít hơn -- nó chắc chắn sẽ rất có lời.
17:50
I'm predicting, though, as profitable as this industry is going to be --
266
1070000
5000
Tôi cũng dự đoán rằng khoảng tiền đầu tư chảy vào đây
17:55
and it certainly is profitable when you fly people at 200,000 dollars
267
1075000
4000
sẽ trở thành một nửa khoảng tiền thuế
17:59
on something that you can actually operate at a tenth of that cost,
268
1079000
4000
mà Mỹ tài trợ cho chương trình tàu không gian có người lái của NASA.
18:03
or less -- this is going to be very profitable.
269
1083000
4000
Và như thế mỗi đô-la tiền đầu tư sẽ được sử dụng hợp lý hơn
18:07
I predict, also, that the investment that will flow into this
270
1087000
3000
từ 10 đến 15 lần. Và điều đó có nghĩa là, trước khi chúng ta kịp nhận ra
18:10
will be somewhere around half of what the U.S. taxpayer
271
1090000
4000
18:14
spends for NASA's manned spacecraft work.
272
1094000
4000
thì chương trình không gian của con người, một chương trình không phải đóng thuế,
18:18
And every dollar that flows into that will be spent more efficiently
273
1098000
5000
18:23
by a factor of 10 to 15. And what that means is before we know it,
274
1103000
8000
sẽ ở một cấp độ cao hơn khoảng năm lần
so với khoảng tiền mà NASA đang dành cho chương trình tàu không gian của mình.
18:31
the progress in human space flight, with no taxpayer dollars,
275
1111000
7000
Và điều đó xảy ra bởi vì đó là chúng ta. Đó là một ngành công nghiệp tư nhân.
18:38
will be at a level of about five times as much
276
1118000
6000
Bạn không nên dựa vào chính phủ để làm những việc như thế này --
18:44
as the current NASA budgets for human space flight.
277
1124000
5000
18:49
And that is because it's us. It's private industry.
278
1129000
8000
chúng ta đã tự làm nó từ lâu rồi.
NACA, trước cả NASA,
chưa bao giờ phát triển máy bay chở khách hay mở một hãng hàng không.
Nhưng NASA đang phát triển tàu vũ trụ,
18:57
You should never depend on the government to do this sort of stuff --
279
1137000
6000
và có một và điều hành chỉ một cơ quan hàng không vũ trụ thôi, OK.
19:03
and we've done it for a long time. The NACA, before NASA,
280
1143000
3000
Và chúng ta đã luôn cố tránh điều đó bởi vì chúng ta sợ điều đó.
19:06
never developed an airliner and never ran an airline.
281
1146000
4000
19:10
But NASA is developing the space liner, always has,
282
1150000
4000
Nhưng vào tháng sáu năm 2004,
khi mà tôi chỉ ra rằng một nhóm nhỏ nào đó ngoài kia cũng có thể làm điều đó,
19:14
and runs the only space line, OK. And we've shied away from it
283
1154000
7000
cũng có thể khởi đầu với nó, mọi thứ đã thay đổi sau đó.
19:21
because we're afraid of it. But starting back in June of 2004,
284
1161000
6000
Cảm ơn rất nhiều.
(Vỗ tay)
19:27
when I showed that a little group out there actually can do it,
285
1167000
5000
19:32
can get a start with it, everything changed after that time.
286
1172000
3000
19:35
OK, thank you very much.
287
1175000
2000
19:37
(Applause)
288
1177000
2000
Về trang web này

Trang web này sẽ giới thiệu cho bạn những video YouTube hữu ích cho việc học tiếng Anh. Bạn sẽ thấy các bài học tiếng Anh được giảng dạy bởi các giáo viên hàng đầu từ khắp nơi trên thế giới. Nhấp đúp vào phụ đề tiếng Anh hiển thị trên mỗi trang video để phát video từ đó. Phụ đề cuộn đồng bộ với phát lại video. Nếu bạn có bất kỳ nhận xét hoặc yêu cầu nào, vui lòng liên hệ với chúng tôi bằng biểu mẫu liên hệ này.

https://forms.gle/WvT1wiN1qDtmnspy7