Sir Martin Rees: Earth in its final century?

Martin Rees: Đây có phải thế kỉ cuối cùng?

869,284 views ・ 2008-04-15

TED


Vui lòng nhấp đúp vào phụ đề tiếng Anh bên dưới để phát video.

Translator: Duy Pham Reviewer: Hung Ha
00:25
If you take 10,000 people at random, 9,999 have something in common:
0
25000
6000
Nếu bạn chọn 10 000 người bất kì,
9 999 người đều có điểm chung:
00:31
their interests in business lie on or near the Earth's surface.
1
31000
5000
Họ thích thú về những gì diễn ra trên và gần bề mặt Trái đất.
00:36
The odd one out is an astronomer, and I am one of that strange breed.
2
36000
4000
Người còn lại, là nhà thiên văn. Và tôi là một trong những kẻ lạc loài đó.
00:40
(Laughter)
3
40000
1000
(Cười)
00:41
My talk will be in two parts. I'll talk first as an astronomer,
4
41000
5000
Bài phát biểu của tôi gồm 2 phần. Đầu tiên với tư cách nhà thiên văn
00:46
and then as a worried member of the human race.
5
46000
4000
và sau đó với tư cách một công dân của xã hội loài người.
00:50
But let's start off by remembering that Darwin showed
6
50000
5000
Nhưng hãy bắt đầu bằng việc nhớ lại rằng Darwin đã chỉ ra
00:55
how we're the outcome of four billion years of evolution.
7
55000
4000
chúng ta là kết quả của 4 tỉ năm tiến hóa như thế nào
00:59
And what we try to do in astronomy and cosmology
8
59000
3000
Và những gì chúng ta làm trong thiên văn học và vũ trụ học
01:02
is to go back before Darwin's simple beginning,
9
62000
3000
là quay ngược về trước khởi đầu quan trọng của Darwin
01:05
to set our Earth in a cosmic context.
10
65000
4000
để tìm hiểu Trái đất dưới góc độ vũ trụ.
01:09
And let me just run through a few slides.
11
69000
3000
Để tôi giới thiệu một vài hình ảnh.
01:12
This was the impact that happened last week on a comet.
12
72000
4000
Đây là va chạm xảy ra tuần rồi trên một sao chổi.
Nếu họ gửi đến một quả bom hạt nhân, nó sẽ trông ngoạn mục hơn
01:17
If they'd sent a nuke, it would have been rather more spectacular
13
77000
2000
01:19
than what actually happened last Monday.
14
79000
2000
so với những gì xảy ra thứ hai vừa rồi
Đây là một dự án khác của NASA.
01:22
So that's another project for NASA.
15
82000
2000
01:24
That's Mars from the European Mars Express, and at New Year.
16
84000
5000
Đấy là sao Hỏa từ tàu vũ trụ Mars Express của châu Âu tại thời điểm năm mới
01:29
This artist's impression turned into reality
17
89000
5000
Ấn tượng của nó đã trở thành hiện thực
01:34
when a parachute landed on Titan, Saturn's giant moon.
18
94000
4000
khi một chiếc dù hạ cánh xuống Titan, vệ tinh của sao Thổ.
01:38
It landed on the surface. This is pictures taken on the way down.
19
98000
4000
Nó đáp xuống bề mặt. Đây là bức ảnh chụp được khi nó hạ cánh.
Trông giống như một bờ biển.
01:42
That looks like a coastline.
20
102000
1000
01:43
It is indeed, but the ocean is liquid methane --
21
103000
3000
Thực ra đại dương đó là metan lỏng,
01:46
the temperature minus 170 degrees centigrade.
22
106000
5000
nhiệt độ -170 độ C.
01:51
If we go beyond our solar system,
23
111000
2000
Nếu chúng ta rời xa hệ mặt trời,
01:53
we've learned that the stars aren't twinkly points of light.
24
113000
4000
ta biết rằng vì sao không phải những điểm sáng lấp lánh.
01:57
Each one is like a sun with a retinue of planets orbiting around it.
25
117000
4000
Mỗi ngôi sao như mặt trời với những hành tinh xoay xung quanh nó.
Chúng ta có thể thấy những nơi mà những ngôi sao đang hình thành,
02:02
And we can see places where stars are forming,
26
122000
3000
02:05
like the Eagle Nebula. We see stars dying.
27
125000
3000
như Tinh vân đại bàng.
Chúng ta thấy những vì sao chết đi.
02:08
In six billion years, the sun will look like that.
28
128000
3000
Trong suốt 6 tỉ năm, mặt trời trông như thế này.
02:11
And some stars die spectacularly in a supernova explosion,
29
131000
4000
Và một số vì sao chết đi rực rỡ trong một vụ nổ siêu tân tinh,
02:15
leaving remnants like that.
30
135000
2000
tạo ra những tàn dư thế này.
02:17
On a still bigger scale, we see entire galaxies of stars.
31
137000
4000
Trong quy mô lớn hơn, ta thấy toàn bộ thiên hà
02:21
We see entire ecosystems where gas is being recycled.
32
141000
3000
Ta thấy toàn bộ hệ thống sinh thái nơi khí gas được tuần hoàn.
02:24
And to the cosmologist,
33
144000
2000
Đối với nhà vũ trụ học,
02:26
these galaxies are just the atoms, as it were, of the large-scale universe.
34
146000
6000
trong kích cỡ vũ trụ rộng lớn những thiên hà này chỉ là những nguyên tử.
02:32
This picture shows a patch of sky
35
152000
3000
Bức ảnh này là một mảnh trên bầu trời.
02:35
so small that it would take about 100 patches like it
36
155000
3000
nhỏ tới mức cần 100 mảnh như vậy
02:38
to cover the full moon in the sky.
37
158000
2000
để bao quanh mặt trăng.
Qua kính thiên văn nhỏ, nó trông như không có gì
02:41
Through a small telescope, this would look quite blank,
38
161000
2000
02:43
but you see here hundreds of little, faint smudges.
39
163000
4000
nhưng nó có hàng trăm đốm nhỏ và mờ.
02:47
Each is a galaxy, fully like ours or Andromeda,
40
167000
4000
Mỗi đốm là một thiên hà, như Ngân Hà của chúng ta hay thiên hà Andromeda.
vốn trông rất nhỏ và mờ, vì ánh sáng của chúng
02:51
which looks so small and faint because its light
41
171000
2000
02:53
has taken 10 billion light-years to get to us.
42
173000
3000
mất 10 tỉ năm để tới chỗ chúng ta.
02:57
The stars in those galaxies probably don't have planets around them.
43
177000
4000
Những ngôi sao của các thiên hà có thể không có hành tinh xung quanh.
Rất ít khả năng có sự sống, vì đã không có
03:02
There's scant chance of life there -- that's because there's been no time
44
182000
3000
03:05
for the nuclear fusion in stars to make silicon and carbon and iron,
45
185000
6000
thời gian cho phản ứng nhiệt hạch
ở những sao đó để tạo Silic, Cacbon và Sắt,
03:11
the building blocks of planets and of life.
46
191000
3000
những nền tảng của những hành tinh và của sự sống.
03:15
We believe that all of this emerged from a Big Bang --
47
195000
5000
Chúng ta tin rằng tất cả xuất hiện từ vụ nổ Big Bang,
03:21
a hot, dense state. So how did that amorphous Big Bang
48
201000
4000
một trạng thái nóng và đặc. Vậy làm cách nào
một Big bang vô định hình trở thành vũ trụ phức tạp của chúng ta?
03:25
turn into our complex cosmos?
49
205000
2000
03:27
I'm going to show you a movie simulation
50
207000
3000
Tôi sẽ đưa ra một đoạn phim mô phỏng
03:30
16 powers of 10 faster than real time,
51
210000
2000
nhanh hơn thời gian thực 10^16 lần
03:32
which shows a patch of the universe where the expansions have subtracted out.
52
212000
4000
để cho thấy phần của vũ trụ, nơi sự giãn nở xảy ra
03:36
But you see, as time goes on in gigayears at the bottom,
53
216000
4000
Bạn sẽ thấy thời gian tính theo tỉ năm ở phía dưới
03:40
you will see structures evolve as gravity feeds
54
220000
3000
bạn sẽ thấy cấu trúc đó tiến hóa cùng với tác động của trọng lực
03:43
on small, dense irregularities, and structures develop.
55
223000
4000
lên sự phát triển cấu trúc và bất thường về mật độ
03:47
And we'll end up after 13 billion years
56
227000
2000
Và chúng ta dừng lại sau 13 tỉ năm
03:49
with something looking rather like our own universe.
57
229000
4000
với thứ trông khá giống vũ trụ của chúng ta.
03:56
And we compare simulated universes like that --
58
236000
3000
Và chúng ta so sánh những vũ trụ mô phỏng như vậy.
03:59
I'll show you a better simulation at the end of my talk --
59
239000
2000
Tôi sẽ đưa ra mô phỏng hay hơn vào cuối buổi,
04:01
with what we actually see in the sky.
60
241000
4000
với gì mà ta thực sự thấy trên bầu trời.
04:05
Well, we can trace things back to the earlier stages of the Big Bang,
61
245000
6000
Chúng ta có thể truy ngược về thời điểm sớm hơn thời điểm của vụ nổ Big Bang
04:11
but we still don't know what banged and why it banged.
62
251000
4000
nhưng vẫn không biết cái gì nổ và tại sao lại nổ.
04:15
That's a challenge for 21st-century science.
63
255000
3000
Đây là thử thách đối với khoa học thế kỉ 21.
04:20
If my research group had a logo, it would be this picture here:
64
260000
3000
Nếu nhóm nghiên cứu của tôi có một logo.
04:23
an ouroboros, where you see the micro-world on the left --
65
263000
4000
nó sẽ là bức hình này, một ouroboros bạn có thế nhìn thấy
thế giới vi mô phía bên trái.
04:28
the world of the quantum -- and on the right
66
268000
3000
và thế giới lượng tử bên phải,
04:31
the large-scale universe of planets, stars and galaxies.
67
271000
5000
vũ trụ quy mô lớn với những hành tinh, ngôi sao và thiên hà.
04:36
We know our universes are united though --
68
276000
2000
Chúng ta biết vũ trụ là 1 thể thống nhất
04:38
links between left and right.
69
278000
2000
qua kết nối giữa trái và phải.
Thế giới thường ngày được xác định bằng các nguyên tử,
04:40
The everyday world is determined by atoms,
70
280000
2000
04:42
how they stick together to make molecules.
71
282000
2000
qua cách chúng gắn kết tạo nên những phân tử như thế nào.
04:44
Stars are fueled by how the nuclei in those atoms react together.
72
284000
6000
Các ngôi sao lấy năng lượng bằng cách những hạt nhân trong nguyên tử
phản ứng với nhau
Và như chúng ta biết gần đây, các thiên hà liên được kết với nhau.
04:50
And, as we've learned in the last few years, galaxies are held together
73
290000
3000
04:53
by the gravitational pull of so-called dark matter:
74
293000
3000
bởi sức hút của 1 thứ được gọi là vật chất tối:
04:56
particles in huge swarms, far smaller even than atomic nuclei.
75
296000
5000
các hạt có trong hệ lớn, nhỏ hơn rất nhiều so với hạt nhân.
05:02
But we'd like to know the synthesis symbolized at the very top.
76
302000
6000
Nhưng chúng ta muốn biết quá trình hình thành ban đầu.
05:08
The micro-world of the quantum is understood.
77
308000
3000
Thế giới vi mô của lượng tử đã được tìm hiểu.
05:11
On the right hand side, gravity holds sway. Einstein explained that.
78
311000
4000
Một mặt, trọng trường tạo ảnh hưởng. Anhxtanh đã giải thích.
05:16
But the unfinished business for 21st-century science
79
316000
3000
Nhưng việc mà khoa học thế kỉ 21 chưa hoàn thành
05:19
is to link together cosmos and micro-world
80
319000
2000
là kết nối vũ trụ và thế giới vi mô
05:21
with a unified theory -- symbolized, as it were, gastronomically
81
321000
4000
bằng 1 học thuyết thống nhất hình tượng hóa như về mặt ẩm thực
05:25
at the top of that picture. (Laughter)
82
325000
2000
ở phía trên bức tranh. (Cười)
05:27
And until we have that synthesis,
83
327000
2000
Và cho tới khi chúng ta có sự tổng hợp đó,
05:29
we won't be able to understand the very beginning of our universe
84
329000
3000
ta không thể hiểu điểm bắt đầu của vũ trụ
05:32
because when our universe was itself the size of an atom,
85
332000
3000
vì khi vũ trụ của chúng ta mang kích thước của một nguyên tử,
05:35
quantum effects could shake everything.
86
335000
2000
ảnh hưởng của lượng tử sẽ làm rung chuyển mọi thứ.
05:38
And so we need a theory that unifies the very large and the very small,
87
338000
4000
Do đó chúng ta cần 1 học thuyết thống nhất thứ rất lớn và thứ rất nhỏ,
05:42
which we don't yet have.
88
342000
2000
điều mà ta chưa có.
05:45
One idea, incidentally --
89
345000
2000
Một ý tưởng ngẫu nhiên
05:47
and I had this hazard sign to say I'm going to speculate from now on --
90
347000
4000
và tôi sẽ liều lĩnh nói ra suy đoán bây giờ
05:52
is that our Big Bang was not the only one.
91
352000
2000
rằng Big Bang không phải là duy nhất.
05:54
One idea is that our three-dimensional universe
92
354000
4000
Một ý tưởng rằng vũ trụ 3 chiều này
có thể là một phần của không gian đa chiều,
05:58
may be embedded in a high-dimensional space,
93
358000
2000
06:00
just as you can imagine on these sheets of paper.
94
360000
3000
giống như bạn hình dung trên những tờ giấy này.
06:03
You can imagine ants on one of them
95
363000
2000
Bạn hình dung những con kiến trên 1 tờ
06:05
thinking it's a two-dimensional universe,
96
365000
2000
nghĩ rằng đó là vũ trụ 2 chiều,
không hề biết bất kì con kiến nào trên những tờ khác.
06:07
not being aware of another population of ants on the other.
97
367000
2000
06:09
So there could be another universe just a millimeter away from ours,
98
369000
4000
Do đó có thể có vũ trụ khác chỉ cách ta một milimet,
06:13
but we're not aware of it because that millimeter
99
373000
3000
nhưng ta không biết đến nó vì một milimet ấy
06:16
is measured in some fourth spatial dimension,
100
376000
2000
được đo trong chiều không gian thứ 4,
06:18
and we're imprisoned in our three.
101
378000
2000
và chúng ta bị giam cầm trong 3 chiều không gian.
06:20
And so we believe that there may be a lot more to physical reality
102
380000
5000
Vậy nên chúng ta tin rằng có thể có nhiều thực thể vật lý hơn
06:25
than what we've normally called our universe --
103
385000
2000
so với vũ trụ mà ta biết,
06:27
the aftermath of our Big Bang. And here's another picture.
104
387000
3000
do hậu quả của Big Bang. Đây là một bức ảnh khác.
06:30
Bottom right depicts our universe,
105
390000
2000
Phía dưới bên phải là vũ trụ của chúng ta,
06:32
which on the horizon is not beyond that,
106
392000
2000
theo chiều ngang thì chỉ có chừng đó,
06:34
but even that is just one bubble, as it were, in some vaster reality.
107
394000
5000
nhưng nó chỉ là một bong bóng, trong một thực tế lớn hơn.
06:39
Many people suspect that just as we've gone from believing
108
399000
3000
Nhiều người nghi ngờ nó vì niềm tin của chúng ta thay đổi
06:42
in one solar system to zillions of solar systems,
109
402000
4000
từ 1 hệ mặt trời tới vô số hệ mặt trời,
06:46
one galaxy to many galaxies,
110
406000
2000
từ 1 thiên hà tới nhiều thiên hà,
06:48
we have to go to many Big Bangs from one Big Bang,
111
408000
4000
thay đổi từ 1 Big Bang thành nhiều Big Bang,
06:52
perhaps these many Big Bangs displaying
112
412000
2000
và có lẽ những Big Bang đó
06:54
an immense variety of properties.
113
414000
2000
có những đặc tính rất phong phú.
06:56
Well, let's go back to this picture.
114
416000
2000
Giờ hãy quay lại bức hình này.
06:58
There's one challenge symbolized at the top,
115
418000
2000
Có một kí hiệu khó ở phía trên,
07:01
but there's another challenge to science symbolized at the bottom.
116
421000
4000
và một thách thức khác được kí hiệu ở phía dưới
07:05
You want to not only synthesize the very large and the very small,
117
425000
3000
Ta không chỉ muốn tìm hiểu thứ rất lớn và rất nhỏ,
mà chúng ta còn muốn tìm hiểu những thứ rất phức tạp.
07:08
but we want to understand the very complex.
118
428000
2000
Thứ phức tạp nhất là chính chúng ta,
07:11
And the most complex things are ourselves,
119
431000
2000
trung gian giữa những nguyên tử và những ngôi sao.
07:13
midway between atoms and stars.
120
433000
2000
07:15
We depend on stars to make the atoms we're made of.
121
435000
2000
Dựa vào ngôi sao để tạo ra nguyên tử tạo thành ta.
07:17
We depend on chemistry to determine our complex structure.
122
437000
5000
Ta dựa vào hóa học để tìm hiểu cấu trúc phức tạp của mình.
07:23
We clearly have to be large, compared to atoms,
123
443000
2000
Ta rõ ràng rất lớn, nếu so với nguyên tử,
có nhiều lớp chồng lên nhau tạo cấu trúc phức tạp.
07:26
to have layer upon layer of complex structure.
124
446000
2000
07:28
We clearly have to be small, compared to stars and planets --
125
448000
3000
Ta rõ ràng rất nhỏ, nếu so với ngôi sao và hành tinh
07:31
otherwise we'd be crushed by gravity. And in fact, we are midway.
126
451000
4000
nếu không ta đã bị trọng trường nghiền nát. Thực tế, ta là trung gian.
Sẽ cần rất nhiều cơ thể người để lấp đầy mặt trời
07:35
It would take as many human bodies to make up the sun
127
455000
2000
07:37
as there are atoms in each of us.
128
457000
2000
như cần nhiều nguyên tử trong cơ thể.
07:39
The geometric mean of the mass of a proton
129
459000
2000
Trung bình hình học của khối lượng một proton
07:41
and the mass of the sun is 50 kilograms,
130
461000
3000
và khối lượng mặt trời là 50 kg,
07:44
within a factor of two of the mass of each person here.
131
464000
3000
bằng 2 lần khối lượng mỗi người ở đây.
07:47
Well, most of you anyway.
132
467000
1000
Vâng, hầu hết các bạn.
07:48
The science of complexity is probably the greatest challenge of all,
133
468000
5000
Khoa học của sự phức tạp là thách thức lớn hơn cả,
07:53
greater than that of the very small on the left
134
473000
2000
lớn hơn những thứ rất nhỏ bên trái
07:55
and the very large on the right.
135
475000
2000
và những thứ rất lớn bên phải.
07:58
And it's this science,
136
478000
2000
Và chính khoa học
08:00
which is not only enlightening our understanding of the biological world,
137
480000
4000
không chỉ khai sáng kiến thức về thế giới sinh vật
08:04
but also transforming our world faster than ever.
138
484000
3000
mà còn biến chuyển thế giới nhanh hơn bao giờ hết.
08:08
And more than that, it's engendering new kinds of change.
139
488000
3000
Hơn nữa, nó tạo ra thay đổi chưa từng thấy.
08:12
And I now move on to the second part of my talk,
140
492000
4000
Và giờ tôi sẽ nói sang phần hai,
08:17
and the book "Our Final Century" was mentioned.
141
497000
4000
đề cập tới cuốn sách "Thế kỉ cuối cùng".
08:21
If I was not a self-effacing Brit, I would mention the book myself,
142
501000
4000
Nếu tôi không khiêm tốn, tôi đã tự đề cập tới cuốn sách của chính mình
08:25
and I would add that it's available in paperback.
143
505000
3000
và tôi muốn nói thêm rằng nó là một loại sách rẻ tiền.
08:28
(Laughter)
144
508000
2000
(Cười)
08:31
And in America it was called "Our Final Hour"
145
511000
3000
Ở Mỹ, nó được gọi là "Giờ phút cuối cùng"
08:34
because Americans like instant gratification.
146
514000
2000
vì người Mỹ thích niềm vui ngay tức thì.
08:36
(Laughter)
147
516000
2000
(Cười)
08:38
But my theme is that in this century,
148
518000
3000
Nhưng viễn cảnh của tôi là trong thế kỉ này,
08:41
not only has science changed the world faster than ever,
149
521000
3000
khoa học không chỉ biến đổi thế giới nhanh hơn bao giờ hết,
08:44
but in new and different ways.
150
524000
2000
mà còn bằng những cách mới mẻ và khác biệt.
08:47
Targeted drugs, genetic modification, artificial intelligence,
151
527000
4000
Thuốc đặc trị, biến đổi gen, trí tuệ nhân tạo,
08:51
perhaps even implants into our brains,
152
531000
2000
có lẽ đã in sâu trong tâm trí chúng ta,
08:53
may change human beings themselves. And human beings,
153
533000
3000
và có lẽ thay đổi cả loài người.
08:56
their physique and character, has not changed for thousands of years.
154
536000
4000
Thể chất và tính cách con người đã không đổi trong hàng ngàn năm.
09:00
It may change this century.
155
540000
2000
Nhưng có thể sẽ thay đổi trong thể kỉ này.
09:02
It's new in our history.
156
542000
2000
Đó là lịch sử mới của chúng ta.
09:04
And the human impact on the global environment -- greenhouse warming,
157
544000
3000
Và tác động của con người tới môi trường-hiệu ứng nhà kính,
09:07
mass extinctions and so forth -- is unprecedented, too.
158
547000
3000
đại tuyệt chủng...cũng chỉ mới xảy ra.
09:11
And so, this makes this coming century a challenge.
159
551000
3000
Do vậy, đó là thách thức của thế kỉ.
09:16
Bio- and cybertechnologies are environmentally benign
160
556000
3000
Công nghệ sinh học và công nghệ mạng tác động tốt tới môi trường
09:19
in that they offer marvelous prospects,
161
559000
2000
chúng tạo ra những triển vọng tốt đẹp,
09:21
while, nonetheless, reducing pressure on energy and resources.
162
561000
3000
đồng thời giảm áp lực lên năng lượng và tài nguyên.
09:25
But they will have a dark side.
163
565000
2000
Nhưng chúng cũng có mặt xấu.
09:28
In our interconnected world, novel technology could empower
164
568000
4000
Trong thế giới kết nối toàn cầu, công nghệ mới có thể tạo ra
09:32
just one fanatic,
165
572000
2000
những người cuồng tín,
09:34
or some weirdo with a mindset of those who now design computer viruses,
166
574000
4000
hoặc những người kì quặc với tư duy của kẻ tạo ra virus máy tính,
09:38
to trigger some kind on disaster.
167
578000
2000
để kích ngòi tạo ra các loại thảm họa.
09:40
Indeed, catastrophe could arise simply from technical misadventure --
168
580000
4000
Thực ra, thảm họa có thể đến từ rủi ro trong công nghệ
09:44
error rather than terror.
169
584000
2000
hơn là khủng bố.
09:46
And even a tiny probability of catastrophe is unacceptable
170
586000
5000
Dù một phần nhỏ khả năng xảy ra thảm họa cũng là không chấp nhận được
09:51
when the downside could be of global consequence.
171
591000
3000
khi nhược điểm đó có thể nhân rộng toàn cầu.
09:56
In fact, some years ago, Bill Joy wrote an article
172
596000
4000
Thực tế, vài năm trước, Bill Joy đã viết một bài báo
10:00
expressing tremendous concern about robots taking us over, etc.
173
600000
4000
thể hiện lo lắng to lớn về robot thay thế con người v.v...
Tôi không hoàn toàn đồng ý.
10:04
I don't go along with all that,
174
604000
1000
nhưng thú vị là ông ấy đưa ra một giải pháp đơn giản
10:05
but it's interesting that he had a simple solution.
175
605000
2000
10:07
It was what he called "fine-grained relinquishment."
176
607000
3000
Ông ấy gọi là "từ bỏ tinh tế".
10:10
He wanted to give up the dangerous kind of science
177
610000
3000
Ông ấy muốn từ bỏ khoa học nguy hiểm
10:13
and keep the good bits. Now, that's absurdly naive for two reasons.
178
613000
4000
và tiếp tục những cái tốt. Nó thật ngớ ngẩn bởi 2 lí do.
10:17
First, any scientific discovery has benign consequences
179
617000
4000
Đầu tiên, phát minh khoa học nào cũng có hệ quả tốt
10:21
as well as dangerous ones.
180
621000
2000
cũng như hệ quả xấu.
10:23
And also, when a scientist makes a discovery,
181
623000
3000
Và khi nhà khoa học nghiên cứu,
10:26
he or she normally has no clue what the applications are going to be.
182
626000
4000
họ thường không biết ứng dụng này sẽ như thế nào.
10:30
And so what this means is that we have to accept the risks
183
630000
5000
Có nghĩa là ta phải chấp nhận mạo hiểm
10:35
if we are going to enjoy the benefits of science.
184
635000
4000
nếu ta muốn tận hưởng thành quả khoa học.
10:39
We have to accept that there will be hazards.
185
639000
2000
Ta phải chấp nhận rằng sẽ có rủi ro.
10:42
And I think we have to go back to what happened in the post-War era,
186
642000
6000
Tôi nghĩ chúng ta phải xem lại những gì xảy ra ở thời chiến tranh,
10:48
post-World War II, when the nuclear scientists
187
648000
3000
sau Thế chiến II, khi các nhà hạt nhân học
10:51
who'd been involved in making the atomic bomb,
188
651000
2000
nghiên cứu chế tạo bom nguyên tử,
10:53
in many cases were concerned that they should do all they could
189
653000
4000
trong nhiều trường hợp ta cho rằng
họ nên cảnh báo thế giới về mối nguy hiểm của nó.
10:57
to alert the world to the dangers.
190
657000
2000
10:59
And they were inspired not by the young Einstein,
191
659000
4000
Và họ không chỉ lấy cảm hứng từ Einstein lúc trẻ,
11:03
who did the great work in relativity, but by the old Einstein,
192
663000
5000
người phát minh thuyết tương đối, mà còn từ Einstein lúc già,
11:08
the icon of poster and t-shirt,
193
668000
3000
biểu tượng trên poster và áo phông,
11:11
who failed in his scientific efforts to unify the physical laws.
194
671000
4000
người đã thất bại trong nỗ lực hợp nhất các định luật vật lý.
11:15
He was premature. But he was a moral compass --
195
675000
3000
Ông ấy hơi vội vã. Nhưng ông ấy là một la bàn về đạo đức-
11:18
an inspiration to scientists who were concerned with arms control.
196
678000
5000
nguồn cảm hứng cho các nhà khoa học còn lo ngại về những cánh tay kìm kẹp
11:23
And perhaps the greatest living person
197
683000
2000
Và có lẽ người vĩ đại nhất còn sống
11:25
is someone I'm privileged to know, Joe Rothblatt.
198
685000
3000
là người mà tôi có vinh hạnh được biết, Joe Rothblatt.
11:28
Equally untidy office there, as you can see.
199
688000
3000
Văn phòng lộn xộn một cách cân xứng, như bạn thấy đấy.
11:31
He's 96 years old, and he founded the Pugwash movement.
200
691000
4000
Ông 96 tuổi, và ông tìm ra chuyển động Pugwash
11:35
He persuaded Einstein, as his last act,
201
695000
2000
Ông đã thuyết phục Einstein
11:37
to sign the famous memorandum of Bertrand Russell.
202
697000
3000
kí thông cáo nổi tiếng của Bertrand Russell.
11:40
And he sets an example of the concerned scientist.
203
700000
4000
Và ông đã nêu gương cho các nhà khoa học.
11:45
And I think to harness science optimally,
204
705000
3000
Tôi nghĩ rằng khai thác khoa học một cách tối ưu
11:48
to choose which doors to open and which to leave closed,
205
708000
3000
là chọn cánh cửa nào nên mở và nên đóng,
11:51
we need latter-day counterparts of people like Joseph Rothblatt.
206
711000
5000
Chúng ta cần những người như Joseph Rothblatt
11:56
We need not just campaigning physicists,
207
716000
2000
Chúng ta không chỉ cần các nhà vật lý,
11:58
but we need biologists, computer experts
208
718000
2000
mà còn cần nhà sinh học, chuyên gia máy tính
12:00
and environmentalists as well.
209
720000
2000
và nhà môi trường học.
12:03
And I think academics and independent entrepreneurs
210
723000
3000
Và tôi cho rằng viện nghiên cứu và các tổ chức độc lập
12:06
have a special obligation because they have more freedom
211
726000
2000
có trách nhiệm đặc biệt vì họ tự do hơn
12:08
than those in government service,
212
728000
2000
so với công ty nhà nước,
12:10
or company employees subject to commercial pressure.
213
730000
3000
hoặc công ty mà nhân viên chịu áp lực thương mại.
12:13
I wrote my book, "Our Final Century," as a scientist,
214
733000
5000
Tôi viết cuốn "Thế kỉ cuối cùng" với tư cách một nhà khoa học,
12:18
just a general scientist. But there's one respect, I think,
215
738000
3000
chỉ là nhà khoa học thông thường. Nhưng có một lĩnh vực
12:21
in which being a cosmologist offered a special perspective,
216
741000
4000
mà nhà vũ trụ học đưa ra góc nhìn đặc biệt
12:25
and that's that it offers an awareness of the immense future.
217
745000
4000
và đó là cần có sự nhận biết về tương lai lớn lao.
12:29
The stupendous time spans of the evolutionary past
218
749000
3000
Sự kì diệu của lịch sử tiến hóa
12:32
are now part of common culture --
219
752000
3000
giờ là một phần văn hóa chung,
12:35
outside the American Bible Belt, anyway --
220
755000
3000
vượt ra ngoài vành đai kinh thánh Mỹ (American Bible Belt)
12:38
(Laughter)
221
758000
1000
(Cười)
12:39
but most people, even those who are familiar with evolution,
222
759000
4000
Nhưng hầu hết mọi người, kể cả người quen thuộc với tiến hóa
12:43
aren't mindful that even more time lies ahead.
223
763000
3000
đều không để ý rằng thời gian trước mắt còn dài hơn.
12:47
The sun has been shining for four and a half billion years,
224
767000
3000
Mặt trời xuất hiện từ 4.5 tỉ năm trước,
12:50
but it'll be another six billion years before its fuel runs out.
225
770000
4000
nhưng phải mất 6 tỉ năm nữa mới đến lúc nhiên liệu cạn kiệt.
12:54
On that schematic picture, a sort of time-lapse picture, we're halfway.
226
774000
5000
Trên lược đồ tua nhanh thời gian, ta đang đi được nửa đường.
13:00
And it'll be another six billion before that happens,
227
780000
5000
Và sẽ mất 6 tỉ năm nữa trước khi điều đó xảy ra,
13:05
and any remaining life on Earth is vaporized.
228
785000
4000
và tất cả mọi thứ trên Trái Đất sẽ tan biến
13:10
There's an unthinking tendency to imagine that humans will be there,
229
790000
3000
Có một xu hướng tưởng tượng rằng con người vẫn tồn tại
13:13
experiencing the sun's demise,
230
793000
2000
chứng kiến mặt trời tiêu tàn,
13:15
but any life and intelligence that exists then
231
795000
3000
nhưng mọi sự sống và tri thức tồn tại lúc đó
13:18
will be as different from us as we are from bacteria.
232
798000
4000
sẽ rất khác so với chúng ta, giống như chúng ta khác với vi khuẩn.
13:22
The unfolding of intelligence and complexity
233
802000
2000
Những tri thức và sự phức tạp
13:24
still has immensely far to go, here on Earth and probably far beyond.
234
804000
5000
còn cả quãng đường dài để đi, trên Trái đất và có thể cả bên ngoài.
13:30
So we are still at the beginning of the emergence of complexity
235
810000
3000
Do đó chúng ta vẫn đang ở thời kì đầu của sự phức tạp
13:33
in our Earth and beyond.
236
813000
2000
trên Trái Đất và ngoài không gian.
13:36
If you represent the Earth's lifetime by a single year,
237
816000
4000
Nếu bạn tính thời gian Trái Đất theo 1 năm,
13:40
say from January when it was made to December,
238
820000
3000
từ tháng một đến tháng mười hai,
13:43
the 21st-century would be a quarter of a second in June --
239
823000
5000
thì thế kỉ 21 đang là một phần tư giây trong tháng sáu,
13:49
a tiny fraction of the year.
240
829000
2000
một phần vô cùng nhỏ trong năm.
13:52
But even in this concertinaed cosmic perspective,
241
832000
4000
Nhưng dù trong quan điểm vũ trụ này,
13:56
our century is very, very special,
242
836000
2000
thì thế kỉ của chúng ta cũng rất đặc biệt,
13:59
the first when humans can change themselves and their home planet.
243
839000
4000
thế kỉ đầu tiên mà con người có thể thay đổi bản thân và hành tinh của họ.
14:04
As I should have shown this earlier,
244
844000
3000
Như tôi đã nói,
14:07
it will not be humans who witness the end point of the sun;
245
847000
3000
sẽ không có con người nào chứng kiển sự tàn lụi của mặt trời,
14:10
it will be creatures as different from us as we are from bacteria.
246
850000
3000
mà đó là những sinh vật rất khác chúng ta như chúng ta khác vi khuẩn.
14:15
When Einstein died in 1955,
247
855000
3000
Khi Einstein qua đời năm 1955,
14:18
one striking tribute to his global status was this cartoon
248
858000
3000
một sự tưởng nhớ toàn cầu tới ông là tranh hoạt hình này,
14:21
by Herblock in the Washington Post.
249
861000
2000
làm bởi Herblock trên tờ Washington Post.
14:23
The plaque reads, "Albert Einstein lived here."
250
863000
3000
"Albert Einstein đã từng sống ở đây"
14:27
And I'd like to end with a vignette, as it were, inspired by this image.
251
867000
4000
Và tôi muốn kết thức bằng một ảnh màu, lấy cảm hứng từ bức tranh này.
14:31
We've been familiar for 40 years with this image:
252
871000
6000
Hình ảnh này đã trở nên quen thuộc trong 40 năm:
vẻ đẹp mỏng manh của đất, biển và mây,
14:37
the fragile beauty of land, ocean and clouds,
253
877000
3000
14:40
contrasted with the sterile moonscape
254
880000
2000
đối nghịch với sự cằn cỗi trên mặt trăng
14:42
on which the astronauts left their footprints.
255
882000
3000
nơi các nhà phi hành gia đã đặt chân tới.
14:46
But let's suppose some aliens had been watching our pale blue dot
256
886000
4000
Nhưng thử hình dung người ngoài hành tinh đang nhìn chấm xanh đó
14:50
in the cosmos from afar, not just for 40 years,
257
890000
4000
từ vũ trụ rất xa, không chỉ trong 40 năm,
14:54
but for the entire 4.5 billion-year history of our Earth.
258
894000
4000
mà cả 4.5 tỉ năm lịch sử Trái Đất.
14:59
What would they have seen?
259
899000
2000
Họ đã thấy gì?
15:01
Over nearly all that immense time,
260
901000
2000
Phần lớn quãng thời gian dài đó
15:03
Earth's appearance would have changed very gradually.
261
903000
3000
vẻ ngoài Trái đất đã thay đổi dần dần.
15:06
The only abrupt worldwide change
262
906000
2000
Thay đổi đột ngột duy nhất
15:08
would have been major asteroid impacts or volcanic super-eruptions.
263
908000
6000
là ảnh hưởng của tiểu hành tinh hoặc phun trào siêu núi lửa.
15:14
Apart from those brief traumas, nothing happens suddenly.
264
914000
4000
Ngoại trừ những vết thương nhỏ đó, không có gì xảy ra bất ngờ.
15:18
The continental landmasses drifted around.
265
918000
3000
Các lục địa trôi dạt.
15:21
Ice cover waxed and waned.
266
921000
2000
Băng bao phủ hình thành và tan biến,
15:23
Successions of new species emerged, evolved and became extinct.
267
923000
3000
Tiếp sau là loài mới hình thành, tiến hóa rồi tuyệt chủng.
15:27
But in just a tiny sliver of the Earth's history,
268
927000
4000
Nhưng chỉ một mảnh nhỏ của lịch sử Trái đất,
15:31
the last one-millionth part, a few thousand years,
269
931000
3000
1 phần triệu lịch sử, vài nghìn năm trở lại đây,
15:35
the patterns of vegetation altered much faster than before.
270
935000
3000
thảm thực vật thay đổi nhanh hơn rất nhiều.
15:38
This signaled the start of agriculture.
271
938000
3000
Điều này đánh dấu sự xuất hiện của nông nghiệp.
15:41
Change has accelerated as human populations rose.
272
941000
4000
Dân số càng tăng thì sự thay đổi càng nhiều.
15:45
Then other things happened even more abruptly.
273
945000
2000
Rồi một số hiện tượng xảy ra đột ngột.
15:47
Within just 50 years --
274
947000
2000
Trong vòng 50 năm
15:49
that's one hundredth of one millionth of the Earth's age --
275
949000
4000
- tức là một phần trăm của một phần triệu tuổi Trái đất-
15:53
the amount of carbon dioxide in the atmosphere started to rise,
276
953000
4000
lượng CO2 trong khí quyển bắt đầu tăng,
15:57
and ominously fast.
277
957000
2000
và tăng nhanh một cách đáng ngại.
15:59
The planet became an intense emitter of radio waves --
278
959000
2000
Trái đất phát ra sóng radio cường độ mạnh-
16:01
the total output from all TV and cell phones
279
961000
4000
từ TV, điện thoại di động, và bộ truyền radar.
16:05
and radar transmissions. And something else happened.
280
965000
3000
Và một số hiện tượng khác:
16:08
Metallic objects -- albeit very small ones, a few tons at most --
281
968000
5000
những vật thể kim loại - dù là nhỏ, chỉ nặng tới vài tấn-
16:13
escaped into orbit around the Earth.
282
973000
3000
đã đi vào quỹ đạo quanh trái đất.
16:16
Some journeyed to the moons and planets.
283
976000
2000
Một số đã lên mặt trăng và các hành tinh.
16:18
A race of advanced extraterrestrials
284
978000
2000
Một loài vật ngoài hành tinh
16:20
watching our solar system from afar
285
980000
3000
nhìn hệ mặt trời của chúng ta từ xa
16:23
could confidently predict Earth's final doom in another six billion years.
286
983000
5000
có thể tự tin tiên đoán Trái đất sẽ chấm dứt trong 6 tỉ năm tới.
16:28
But could they have predicted this unprecedented spike
287
988000
4000
Nhưng liệu họ có tiên đoán được sự tăng trưởng chưa từng có này
16:32
less than halfway through the Earth's life?
288
992000
3000
ở chưa đến một nửa tuổi thọ Trái đất?
16:35
These human-induced alterations
289
995000
2000
Những tác động nhân tạo này
16:37
occupying overall less than a millionth of the elapsed lifetime
290
997000
4000
Chiếm ít hơn 1 phần triệu thời gian trôi qua
16:41
and seemingly occurring with runaway speed?
291
1001000
3000
và có vẻ đang xuất hiện với tốc độ mã lực?
16:44
If they continued their vigil,
292
1004000
2000
Nếu chúng còn tiếp diễn như vậy
16:46
what might these hypothetical aliens witness
293
1006000
2000
liệu những người ngoài hành tinh giả định
16:48
in the next hundred years?
294
1008000
2000
sẽ thấy gì trong 100 năm tới?
16:51
Will some spasm foreclose Earth's future?
295
1011000
3000
Liệu có một "cơn co thắt" nào chấm dứt tương lai của Trái đất?
16:54
Or will the biosphere stabilize?
296
1014000
2000
hay sinh quyển sẽ trở nên bền vững?
16:57
Or will some of the metallic objects launched from the Earth
297
1017000
3000
hoặc những vật thể kim loại phóng từ Trái đất
17:00
spawn new oases, a post-human life elsewhere?
298
1020000
4000
sẽ tạo những ốc đảo hậu nhân sinh đâu đó?
17:04
The science done by the young Einstein will continue
299
1024000
3000
Khoa học của Einstein thời trẻ sẽ tiếp tục
17:07
as long as our civilization, but for civilization to survive,
300
1027000
5000
khi nền văn minh của chúng ta tồn tại, nhưng để nền văn minh tồn tại,
17:12
we'll need the wisdom of the old Einstein --
301
1032000
2000
ta cần sự uyên bác của Einstein khi già:
17:14
humane, global and farseeing.
302
1034000
2000
nhân đạo, toàn cầu, và nhìn xa trông rộng.
17:16
And whatever happens in this uniquely crucial century
303
1036000
5000
Và bất cứ thứ gì diễn ra trong thế kỉ tàn khốc này
17:21
will resonate into the remote future and perhaps far beyond the Earth,
304
1041000
6000
sẽ cộng hưởng tới tương lai và có lẽ ở cả ngoài xa Trái đất,
17:27
far beyond the Earth as depicted here.
305
1047000
2000
xa Trải đất như thế này.
17:29
Thank you very much.
306
1049000
2000
Cảm ơn các bạn rất nhiều.
17:31
(Applause)
307
1051000
3000
(Vỗ tay)
Về trang web này

Trang web này sẽ giới thiệu cho bạn những video YouTube hữu ích cho việc học tiếng Anh. Bạn sẽ thấy các bài học tiếng Anh được giảng dạy bởi các giáo viên hàng đầu từ khắp nơi trên thế giới. Nhấp đúp vào phụ đề tiếng Anh hiển thị trên mỗi trang video để phát video từ đó. Phụ đề cuộn đồng bộ với phát lại video. Nếu bạn có bất kỳ nhận xét hoặc yêu cầu nào, vui lòng liên hệ với chúng tôi bằng biểu mẫu liên hệ này.

https://forms.gle/WvT1wiN1qDtmnspy7