How good are you at calculating risk? - Gerd Gigerenzer

645,530 views ・ 2020-02-25

TED-Ed


Vui lòng nhấp đúp vào phụ đề tiếng Anh bên dưới để phát video.

Translator: Thịnh Phạm Reviewer: Ngoc Nguyen
00:06
A new drug reduces the risk of heart attacks by 40%.
0
6370
4350
Một loại thuốc mới giảm 40% nguy cơ bị nhồi máu cơ tim.
00:10
Shark attacks are up by a factor of two.
1
10720
3360
Các cuộc tấn công của cá mập tăng gấp đôi.
00:14
Drinking a liter of soda per day doubles your chance of developing cancer.
2
14080
4866
Uống một lít soda mỗi ngày làm tăng gấp đôi nguy cơ mắc bệnh ung thư.
00:18
These are all examples of relative risk,
3
18946
3330
Chúng đều là ví dụ của rủi ro tương đối,
00:22
a common way risk is presented in news articles.
4
22276
3894
cách thường dùng để trình bày rủi ro trên mặt báo.
00:26
Risk evaluation is a complicated tangle of statistical thinking
5
26170
4140
Đánh giá rủi ro là sự kết hợp giữa tư duy thông kê phức tạp
00:30
and personal preference.
6
30310
1688
và ưu tiên cá nhân.
00:31
One common stumbling block is the difference between
7
31998
2851
Khó khăn phổ biến khi đánh giá
nằm ở sự khác nhau giữa rủi ro tương đối và rủi ro tuyệt đối.
00:34
relative risks like these and what are called absolute risks.
8
34849
4948
00:39
Risk is the likelihood that an event will occur.
9
39797
2910
Rủi ro là khả năng một việc có thể xảy ra,
00:42
It can be expressed as either a percentage—
10
42707
2413
được biểu diễn bằng phần trăm;
00:45
for example, that heart attacks occur in 11% of men
11
45120
3590
ví dụ, 11% nam giới ở độ tuổi từ 60 đến 79 bị nhồi máu cơ tim;
00:48
between the ages of 60 and 79—
12
48710
2750
00:51
or as a rate— that one in two million divers along Australia’s western coast
13
51460
5813
hoặc bằng tỷ lệ, một trên hai triệu thợ lặn ở Tây Úc
00:57
will suffer a fatal shark bite each year.
14
57273
3170
bị cá mập cắn chết mỗi năm.
01:00
These numbers express the absolute risk of heart attacks
15
60443
3563
Những con số này thể hiện rủi ro tuyệt đối của nhồi máu cơ tim,
và cá mập tấn công của các nhóm trên.
01:04
and shark attacks in these groups.
16
64006
2390
01:06
Changes in risk can be expressed in relative or absolute terms.
17
66396
5159
Số liệu thay đổi
khi rủi ro được trình bày bằng các hình thức khác nhau.
01:11
For example, a review in 2009 found that mammography screenings
18
71555
4755
Ví dụ, một báo cáo năm 2009 phát hiện chụp X quang tuyến vú
01:16
reduced the number of breast cancer deaths from five women in one thousand to four.
19
76310
6266
giảm số ca tử vong từ năm xuống bốn trên một nghìn phụ nữ mắc ung thư vú.
01:22
The absolute risk reduction was about .1%.
20
82576
3620
Rủi ro tuyệt đối giảm khoảng 0.1%
01:26
But the relative risk reduction from 5 cases of cancer mortality to four
21
86196
4700
Nhưng rủi ro tương đối giảm từ năm xuống bốn ca tử vong,
01:30
is 20%.
22
90896
1666
tức là 20%.
01:32
Based on reports of this higher number,
23
92562
2237
Vì số liệu báo cáo quá cao,
01:34
people overestimated the impact of screening.
24
94799
3400
nên người ta đánh giá quá cao hiệu quả của sàng lọc.
01:38
To see why the difference between the two ways of expressing risk matters,
25
98199
4100
Để xem vì sao khác biệt giữa hai cách trình bày rủi ro lại quan trọng đến vậy,
01:42
let’s consider the hypothetical example of a drug
26
102299
3020
hãy cùng xem xét một loại thuốc giả định,
01:45
that reduces heart attack risk by 40%.
27
105319
3740
làm giảm nguy cơ bị nhồi máu cơ tim tới 40%.
01:49
Imagine that out of a group of 1,000 people
28
109059
2420
Hãy tưởng tượng một nhóm 1.000 người
01:51
who didn’t take the new drug, 10 would have heart attacks.
29
111479
3740
không sử dụng loại thuốc này, có 10 người bị nhồi máu cơ tim.
01:55
The absolute risk is 10 out of 1,000, or 1%.
30
115219
4540
Rủi ro tuyệt đối là 10 trên 1.000, hay 1%.
01:59
If a similar group of 1,000 people did take the drug,
31
119759
3292
Một nhóm khác, cũng 1.000 người có dùng thuốc,
02:03
the number of heart attacks would be six.
32
123051
2878
chỉ có 6 người bị nhồi máu cơ tim.
02:05
In other words, the drug could prevent four out of ten heart attacks—
33
125929
4260
Nói cách khác, thuốc ngăn ngừa bốn trên mười ca nhồi máu cơ tim,
02:10
a relative risk reduction of 40%.
34
130189
3098
rủi ro tương đối giảm 40%.
02:13
Meanwhile, the absolute risk only dropped from 1% to 0.6%—
35
133287
5448
Như vậy, dù rủi ro tuyệt đối chỉ giảm từ 1% xuống 0.6%,
02:18
but the 40% relative risk decrease sounds a lot more significant.
36
138735
5236
nhưng rủi ro tương đối lại giảm đến 40%, nghe có vẻ khá nhiều.
02:23
Surely preventing even a handful of heart attacks,
37
143971
2790
Khả năng ngăn ngừa vài ca nhồi máu cơ tim,
02:26
or any other negative outcome, is worthwhile— isn’t it?
38
146761
4068
hay các nguy cơ khác đáng để thử phải không?
02:30
Not necessarily.
39
150829
1733
Không hẳn vậy.
02:32
The problem is that choices that reduce some risks
40
152562
3597
Vấn đề ở chỗ làm giảm một số rủi ro
02:36
can put you in the path of others.
41
156159
3000
có thể khiến bạn gặp những rủi ro khác.
02:39
Suppose the heart-attack drug caused cancer in one half of 1% of patients.
42
159159
5500
Giả sử thuốc ngừa nhồi máu cơ tim khiến 0.5% người dùng mắc ung thư.
02:44
In our group of 1,000 people,
43
164659
2340
Trong nhóm 1.000 người,
02:46
four heart attacks would be prevented by taking the drug,
44
166999
3420
dùng thuốc, giúp giảm bốn ca nhồi máu cơ tim,
02:50
but there would be five new cases of cancer.
45
170419
3872
nhưng tăng năm ca bệnh ung thư.
02:54
The relative reduction in heart attack risk sounds substantial
46
174291
3700
Rủi ro nhồi máu cơ tim tương đối giảm có vẻ nhiều,
02:57
and the absolute risk of cancer sounds small,
47
177991
2640
và rủi ro ung thư tuyệt đối tăng có vẻ ít,
03:00
but they work out to about the same number of cases.
48
180631
3530
nhưng số ca lại xấp xỉ nhau.
03:04
In real life,
49
184161
990
Trong thực tế,
03:05
everyone’s individual evaluation of risk will vary
50
185151
3090
đánh giá rủ ro cá nhân thay đổi
03:08
depending on their personal circumstances.
51
188241
2780
tùy thuộc vào hoàn cảnh mỗi người.
03:11
If you know you have a family history of heart disease
52
191021
2620
Nêu bạn biết gia đình có tiền sử bệnh tim
03:13
you might be more strongly motivated to take a medication
53
193641
3250
động lực dùng thuốc của bạn có thể sẽ lớn
03:16
that would lower your heart-attack risk,
54
196891
1980
vì nó giúp giảm nguy cơ bị nhồi máu cơ tim,
03:18
even knowing it provided only a small reduction in absolute risk.
55
198871
4888
thậm chí biết rằng rủi ro tuyệt đối chỉ giảm tỉ lệ nhỏ.
03:23
Sometimes, we have to decide between exposing ourselves to risks
56
203759
3850
Đôi khi, ta phải chấp nhận rủi ro nhỏ hơn.
03:27
that aren’t directly comparable.
57
207609
2440
03:30
If, for example, the heart attack drug carried a higher risk
58
210049
3401
Giả sử như thuốc nhồi máu cơ tim
có khả năng gây suy nhược nhưng không ảnh hưởng tới tính mạng,
03:33
of a debilitating, but not life-threatening,
59
213450
2454
03:35
side effect like migraines rather than cancer,
60
215904
3200
và tác dụng phụ là đau nửa đầu chứ không phải ung thư,
03:39
our evaluation of whether that risk is worth taking might change.
61
219104
4377
đánh giá của ta về rủi ro đó có thể thay đổi.
03:43
And sometimes there isn’t necessarily a correct choice:
62
223481
3580
Và đôi khi, không nhất thiết phải có lựa chọn chuẩn xác:
03:47
some might say even a minuscule risk of shark attack is worth avoiding,
63
227061
4670
vài người bảo dù khả năng bị cá mập tấn công rất nhỏ
nhưng vẫn nên tránh,
03:51
because all you’d miss out on is an ocean swim,
64
231731
2760
vì bạn chỉ bỏ lỡ một buổi tắm biển;
03:54
while others wouldn’t even consider skipping a swim
65
234491
2753
cũng có người không chịu bỏ một buổi tắm biển nào
03:57
to avoid an objectively tiny risk of shark attack.
66
237244
3690
chỉ vì tránh những rủi ro hiếm có như bị cá mập tấn công.
04:00
For all these reasons, risk evaluation is tricky at baseline,
67
240934
4200
Vì những lý do trên, về cơ bản, đánh giá rủi ro rất phức tạp.
04:05
and reporting on risk can be misleading,
68
245134
2623
Báo cáo có thể gây hiểu nhầm,
04:07
especially when it shares some numbers in absolute terms
69
247757
3482
đặc biệt, đôi lúc, nó trình bày rủi ro dưới dạng tuyệt đối;
04:11
and others in relative terms.
70
251239
2490
đôi lúc, lại viết rủi ro dưới dạng tương đối.
04:13
Understanding how these measures work
71
253729
2210
Hiểu được các cách trình bày này,
04:15
will help you cut through some of the confusion
72
255939
2570
giúp tránh nhầm lẫn
04:18
and better evaluate risk.
73
258509
2190
và đánh giá rủi ro tốt hơn.
Về trang web này

Trang web này sẽ giới thiệu cho bạn những video YouTube hữu ích cho việc học tiếng Anh. Bạn sẽ thấy các bài học tiếng Anh được giảng dạy bởi các giáo viên hàng đầu từ khắp nơi trên thế giới. Nhấp đúp vào phụ đề tiếng Anh hiển thị trên mỗi trang video để phát video từ đó. Phụ đề cuộn đồng bộ với phát lại video. Nếu bạn có bất kỳ nhận xét hoặc yêu cầu nào, vui lòng liên hệ với chúng tôi bằng biểu mẫu liên hệ này.

https://forms.gle/WvT1wiN1qDtmnspy7