Jacqueline Novogratz: Investing in Africa's own solutions

22,987 views ・ 2007-01-16

TED


Vui lòng nhấp đúp vào phụ đề tiếng Anh bên dưới để phát video.

Translator: Le Huong Reviewer: Hai Anh Vu
Tôi muốn bắt đầu bằng một câu chuyện diễn ra ở Seth Godin
từ khi tôi 12 tuổi.
Chú Ed tặng tôi một chiếc áo len xanh tuyệt đẹp
ít ra là tôi nghĩ nó đẹp.
Nó có những con ngựa vằn mờ mờ đi ngang qua phần bụng,
núi Kilimanjaro và núi Meru thì
00:25
I want to start with a story, a la Seth Godin,
0
25000
3000
nằm ngang qua ngực, phần này cũng mờ mờ.
00:28
from when I was 12 years old.
1
28000
2000
Tôi mặc bất cứ khi nào có thể,
00:30
My uncle Ed gave me a beautiful blue sweater --
2
30000
3000
nghĩ rằng nó là thứ tuyệt vời nhất tôi có.
00:33
at least I thought it was beautiful.
3
33000
2000
Cho đến một ngày vào năm lớp chín,
00:35
And it had fuzzy zebras walking across the stomach,
4
35000
3000
khi tôi đang đứng với một số cầu thủ bóng đá.
00:38
and Mount Kilimanjaro and Mount Meru were kind of
5
38000
3000
Cả con người tôi đã hoàn toàn thay đổi, và Matt,
00:41
right across the chest, that were also fuzzy.
6
41000
2000
người là đối thủ "không đội trời chung" của tôi ở cấp ba,
00:43
And I wore it whenever I could,
7
43000
1000
00:44
thinking it was the most fabulous thing I owned.
8
44000
3000
nói oang oang rằng
00:47
Until one day in ninth grade,
9
47000
2000
chúng ta không còn phải đi xa để được trượt tuyết nữa,
00:49
when I was standing with a number of the football players.
10
49000
3000
mà có thể cùng trượt trên núi Novogratz.
00:52
And my body had clearly changed, and Matt,
11
52000
4000
(Tiếng cười)
Tôi cảm thấy bẽ mặt và xấu hổ
00:56
who was undeniably my nemesis in high school,
12
56000
4000
đến mức tôi chạy ngay về nhà với mẹ và trách phạt bà
01:00
said in a booming voice that
13
60000
1000
01:01
we no longer had to go far away to go on ski trips,
14
61000
4000
vì để tôi mặc cái áo "gớm guốc".
Chúng tôi lái xe tới Goodwill và ném chiếc áo len đi
01:05
but we could all ski on Mount Novogratz.
15
65000
2000
theo cách có phần câu nệ,
01:07
(Laughter)
16
67000
1000
ý định của tôi là để không bao giờ phải nghĩ về chiếc áo len
01:08
And I was so humiliated and mortified
17
68000
3000
hay nhìn thấy nó nữa.
01:11
that I immediately ran home to my mother and chastised her
18
71000
4000
Tua nhanh một chút -- 11 năm sau, tôi là một đứa trẻ 25 tuổi.
01:15
for ever letting me wear the hideous sweater.
19
75000
1000
Tôi đang làm việc ở Kigali, Rwanda, đang chạy bộ qua những đoạn dốc,
01:16
We drove to the Goodwill and we threw the sweater away
20
76000
3000
01:19
somewhat ceremoniously,
21
79000
2000
01:21
my idea being that I would never have to think about the sweater
22
81000
3000
khi tôi thấy, một đứa bé trai, ở cách tôi khoảng hơn 3m -- 11 tuổi
01:24
nor see it ever again.
23
84000
1000
01:25
Fast forward -- 11 years later, I'm a 25-year-old kid.
24
85000
4000
đang chạy về phía tôi, mặc chiếc áo len của tôi.
01:29
I'm working in Kigali, Rwanda, jogging through the steep slopes,
25
89000
7000
Và tôi nghĩ, không, điều này là không thể.
Nhưng vì, tò mò, tôi chạy đến chỗ đứa bé -- đương nhiên rồi
Làm cậu hoảng sợ như thể Chúa sống dậy
01:36
when I see, 10 feet in front of me, a little boy -- 11 years old --
26
96000
4000
túm lấy cổ áo cậu ấy, lật ngược lại, và thấy tên tôi
01:40
running toward me, wearing my sweater.
27
100000
3000
được viết trên cổ chiếc áo len.
Tôi kể truyện đấy, bởi vì nó đã được sử dụng và sẽ tiếp tục được sử dụng
01:43
And I'm thinking, no, this is not possible.
28
103000
2000
01:45
But so, curious, I run up to the child -- of course
29
105000
4000
như một vị dụ về mức độ của những mối liên hệ
01:49
scaring the living bejesus out of him --
30
109000
2000
01:51
grab him by the collar, turn it over, and there is my name
31
111000
3000
mà chúng ta có trên Trái Đất này.
Chúng ta thường không nhận ra hành động và sự ì trệ của mình
01:54
written on the collar of this sweater.
32
114000
2000
01:56
I tell that story, because it has served and continues to serve
33
116000
5000
đã làm gì những người mà chúng ta nghĩ rằng sẽ không bao giờ biết và nhìn thấy.
02:01
as a metaphor to me about the level of connectedness
34
121000
4000
tôi nói điều này vì nó kể ra một câu chuyện với ngữ cảnh lớn hơn
về khái niệm của sự giúp đỡ và sự giúp đỡ đó có thể là gì.
02:05
that we all have on this Earth.
35
125000
2000
Điều đó dẫn đến tổ chức Goodwill ở Virgina,
02:07
We so often don't realize what our action and our inaction
36
127000
4000
và đưa nó trở thành một ngành công nghiệp lớn hơn,
02:11
does to people we think we will never see and never know.
37
131000
3000
mà ở đó, tại thời điểm đó, đang ủng hộ hàng triệu tấn quần áo cũ cho Châu Phi và Châu Á.
02:15
I also tell it because it tells a larger contextual story
38
135000
3000
Đó là một điều tốt, cung cấp quần áo với giá thấp.
02:18
of what aid is and can be.
39
138000
2000
02:20
That this traveled into the Goodwill in Virginia,
40
140000
4000
Và cũng tại thời điểm đó, ở Rwanda tất nhiên,
điều đó sẽ phá hủy ngành công nghiệp bán lẻ địa phương.
02:24
and moved its way into the larger industry,
41
144000
3000
Không những chúng ta không nên làm điều đấy,
02:27
which at that point was giving millions of tons of secondhand clothing to Africa and Asia.
42
147000
4000
mà chúng ta phải có câu trả lời tốt hơn cho những câu hỏi
cần được quan tâm đến khi chúng ta nghĩ về những hậu quả
02:31
Which was a very good thing, providing low cost clothing.
43
151000
4000
và những sự hưởng ứng.
02:35
And at the same time, certainly in Rwanda,
44
155000
2000
Vì vậy, tôi sẽ nói về Rwanda, những năm 1985, 1986,
02:37
it destroyed the local retailing industry.
45
157000
2000
02:39
Not to say that it shouldn't have,
46
159000
2000
nơi tôi đang làm hai việc.
02:41
but that we have to get better at answering the questions
47
161000
3000
Tôi đã mở cửa hàng bánh với 20 người mẹ chưa chồng.
02:44
that need to be considered when we think about consequences
48
164000
3000
chúng tôi gọi đó là "Những vấn đề xấu mới nảy sinh" và quan niệm rằng
chúng tôi sẽ vơ vét việc kinh doanh đồ ăn nhanh tại các góc phố ở Kigali,
02:47
and responses.
49
167000
2000
02:49
So, I'm going to stick in Rwanda, circa 1985, 1986,
50
169000
5000
điều này không khó bởi vì làm gì có đồ ăn vặt trước khi chúng tôi đến.
Bởi vì chúng tôi có hình mẫu kinh doanh tốt, chúng tôi đã thật sự làm được,
02:54
where I was doing two things.
51
174000
1000
02:55
I had started a bakery with 20 unwed mothers.
52
175000
3000
và tôi nhìn những người phụ nữ này biến đổi theo cấp độ vi mô.
02:58
We were called the "Bad News Bears," and our notion was
53
178000
2000
Nhưng tại thời điểm đó, tôi bắt đầu một ngân hàng tài chính vi mô,
03:00
we were going to corner the snack food business in Kigali,
54
180000
3000
và ngày mai Iqbal Quadir sẽ nói về Grameen,
03:03
which was not hard because there were no snacks before us.
55
183000
3000
cái được xem là ông nội của các ngân hàng tài chính vi mô,
03:07
And because we had a good business model, we actually did it,
56
187000
3000
Mà bây giờ là một phong trào trên toàn thế giới - bạn nói về một meme
03:10
and I watched these women transform on a micro-level.
57
190000
2000
nhưng nó khá mới mẻ, đặc biệt khi ở trong một nền kinh tế
03:12
But at the same time, I started a micro-finance bank,
58
192000
3000
Đang chuyển từ trao đổi sang thương mại.
03:15
and tomorrow Iqbal Quadir is going to talk about Grameen,
59
195000
3000
Chúng ta đã làm đúng rất nhiều thứ.
03:18
which is the grandfather of all micro-finance banks,
60
198000
3000
Chúng ta tập trung vào một mô hình kinh doanh; chúng ta chấp nhận chịu rủi ro về tài chính khi tham gia "cuộc chơi".
03:21
which now is a worldwide movement -- you talk about a meme --
61
201000
2000
Cuối cùng thì những người phụ nữ tự ra quyết định của riêng họ
03:24
but then it was quite new, especially in an economy
62
204000
3000
như khi làm thế nào họ sẽ sử dụng điều này truy cập vào tín dụng
để xây dựng việc kinh doanh nhỏ của họ, thu nhập cao hơn
03:27
that was moving from barter into trade.
63
207000
3000
bởi vì thế họ có thể chăm sóc cho gia đình tốt hơn.
03:30
We got a lot of things right.
64
210000
2000
03:32
We focused on a business model; we insisted on skin in the game.
65
212000
3000
Điều chúng ta không hiểu, điều xảy ra xung quanh chúng ta,
03:35
The women made their own decisions at the end of the day
66
215000
3000
cùng với sự kết hợp của nỗi sợ, xung đột các tộc người
03:38
as to how they would use this access to credit
67
218000
2000
03:40
to build their little businesses, earn more income
68
220000
3000
03:43
so they could take care of their families better.
69
223000
2000
và chắc chắn là một trò chơi cứu trợ, nếu bạn làm, chơi vào
03:46
What we didn't understand, what was happening all around us,
70
226000
4000
sự chuyển động vô hình nhưng chắc chắn rõ ràng ở Rwanda này,
03:50
with the confluence of fear, ethnic strife
71
230000
6000
cái mà tại thời điểm đó, 30% ngân sách là từ sự giúp đỡ của nước ngoài.
03:57
and certainly an aid game, if you will, that was playing into
72
237000
4000
Sự diệt chủng xảy ra vào năm 1994,
bảy năm sau khi những người phụ nữ này làm việc với nhau
để xây dựng giấc mơ này.
04:02
this invisible but certainly palpable movement inside Rwanda,
73
242000
6000
Và tin tốt là cơ quan,
ngân hàng đã tồn tại.
Thực chất, nó trở thành nơi cho vay lớn nhất đất nước.
04:08
that at that time, 30 percent of the budget was all foreign aid.
74
248000
3000
04:11
The genocide happened in 1994,
75
251000
2000
Tiệm bánh đã bị phá bỏ hoàn toàn,
04:13
seven years after these women all worked together
76
253000
2000
nhưng tôi học được rằng ta phải có trách nhiệm --
04:15
to build this dream.
77
255000
2000
04:17
And the good news was that the institution,
78
257000
2000
phải xây dựng cùng người khác từ nền tảng ban đầu,
04:19
the banking institution, lasted.
79
259000
2000
áp dụng những hình mẫu kinh doanh ở nơi mà, như Steven Levitt sẽ nói,
04:21
In fact, it became the largest rehabilitation lender in the country.
80
261000
3000
sự thúc đẩy mới quan trọng.
04:25
The bakery was completely wiped out,
81
265000
2000
Thấu hiểu, dù chúng ta có phức tạp đến mấy, sự thúc đẩy mới quan trọng.
04:27
but the lessons for me were that accountability counts --
82
267000
4000
Vậy nên khi Chris nói cho tôi thấy sự tuyệt vời của mọi thứ
04:32
got to build things with people on the ground,
83
272000
2000
đang diễn ra trên thế giới,
04:34
using business models where, as Steven Levitt would say,
84
274000
3000
chúng ta đang nhìn thấy sự thay đổi trong tư tưởng của thời đại,
04:37
the incentives matter.
85
277000
2000
một mặt tôi hoàn toàn đồng tình với anh ấy,
04:39
Understand, however complex we may be, incentives matter.
86
279000
4000
và tôi hồi hộp chờ xem điều gì sẽ xảy ra với nhóm G8 --
thế giới, bởi vì những người như Tony Blair và Bono
04:43
So when Chris raised to me how wonderful everything
87
283000
4000
và cả Bob Geldof -- thế giới đang nói về sự nghèo nàn toàn cầu;
04:47
that was happening in the world,
88
287000
2000
04:49
that we were seeing a shift in zeitgeist,
89
289000
2000
thế giới đang nói về Châu Phi
04:51
on the one hand I absolutely agree with him,
90
291000
2000
theo cái cách tôi chưa từng thấy bao giờ.
04:53
and I was so thrilled to see what happened with the G8 --
91
293000
3000
Nó thật ly kì.
Và cùng lúc đó, điều khiến tôi thức giấc hàng đêm
04:56
that the world, because of people like Tony Blair and Bono
92
296000
4000
là nỗi sợ mà chúng ta sẽ nhìn thấy trong chiến thắng của nhóm G8 --
05:00
and Bob Geldof -- the world is talking about global poverty;
93
300000
4000
50 tỷ đô trong việc hỗ trợ Châu Phi,
05:04
the world is talking about Africa
94
304000
2000
40 tỷ trong việc giảm nợ nần -- như một chiến thắng,
05:06
in ways I have never seen in my life.
95
306000
2000
05:08
It's thrilling.
96
308000
1000
hơn cả một chương mới, như sự xá tội về đạo đức cho chúng ta.
05:09
And at the same time, what keeps me up at night
97
309000
3000
05:12
is a fear that we'll look at the victories of the G8 --
98
312000
4000
Và thực chất, chúng ta nhìn nhận điều đó như một chương mở đầu,
05:16
50 billion dollars in increased aid to Africa,
99
316000
3000
tán dương nó, đóng nó lại, và nhận thức được rằng chúng ta cần chương tiếp theo
05:19
40 billion in reduced debt -- as the victory,
100
319000
3000
về cách thực hiện, tất tần tật về cách làm.
05:22
as more than chapter one, as our moral absolution.
101
322000
4000
Và nếu bạn nhớ được một điều trong số những thứ tôi muốn nói ngày hôm nay,
05:26
And in fact, what we need to do is see that as chapter one,
102
326000
4000
đó là cách duy nhất để kết thúc đói nghèo, để làm nên lịch sử,
05:30
celebrate it, close it, and recognize that we need a chapter two
103
330000
4000
là xây dựng những hệ thống có thể đứng vững được
mà chuyển được hàng hóa nguy cấp với giá cả phải chăng cùng những dịch vụ đến cho người nghèo,
05:34
that is all about execution, all about the how-to.
104
334000
2000
05:37
And if you remember one thing from what I want to talk about today,
105
337000
3000
theo cách mà tài chính sẽ ổn định và mở rộng được.
05:40
it's that the only way to end poverty, to make it history,
106
340000
4000
Nếu chúng ta làm thế, chúng ta có thể làm nên lịch sử của sự nghèo khổ.
Và nó là như vậy -- toàn bộ cái triết lý đấy --
05:44
is to build viable systems on the ground
107
344000
3000
đã khuyến khích tôi bắt đầu sự nỗ lực hiện tại của tôi
05:47
that deliver critical and affordable goods and services to the poor,
108
347000
4000
gọi là "Quỹ Mũi Nhọn",
05:51
in ways that are financially sustainable and scaleable.
109
351000
3000
nơi đang cố gắng để tạo ra những thiết kế mini
05:54
If we do that, we really can make poverty history.
110
354000
3000
Vì chúng ta có thể làm điều đó đối với nguồn nước, sức khoẻ và nhà ở
05:57
And it was that -- that whole philosophy --
111
357000
3000
ở Pakistan, Ấn Độ, Kenya, Tanzania và Ai Cập.
06:00
that encouraged me to start my current endeavor
112
360000
4000
Tôi muốn nói về nó một chút, và một số ví dụ,
06:04
called "Acumen Fund,"
113
364000
2000
để các bạn có thể thấy điều chúng ta đang làm.
06:06
which is trying to build some mini-blueprints
114
366000
2000
Nhưng trước khi tôi làm vậy -- và đây là một việc nữa khiến tôi khó chịu --
06:08
for how we might do that in water, health and housing
115
368000
3000
Tôi muốn nói một chút về việc ai là người nghèo.
06:11
in Pakistan, India, Kenya, Tanzania and Egypt.
116
371000
3000
Vì chúng ta thường nói về họ như những
06:14
And I want to talk a little bit about that, and some of the examples,
117
374000
5000
nhóm người khỏe, to lớn khát khao được tự do,
06:19
so you can see what it is that we're doing.
118
379000
2000
trong khi thực chất, đó là một câu chuyện tuyệt vời.
06:21
But before I do this -- and this is another one of my pet peeves --
119
381000
3000
06:24
I want to talk a little bit about who the poor are.
120
384000
2000
Ở cấp độ vĩ mô, bốn tỷ người trên trái đất làm ra ít hơn bốn đô la một ngày.
06:26
Because we too often talk about them as these
121
386000
4000
Những người chúng ta nói về khi chúng ta đến "người nghèo".
06:30
strong, huge masses of people yearning to be free,
122
390000
3000
Nếu các bạn tính tổng số, đó sẽ là nền kinh tế lớn thứ ba trên Trái Đất,
06:33
when in fact, it's quite an amazing story.
123
393000
5000
vậy mà phần lớn những người này vô hình.
Nơi họ thường làm việc, có những người làm được khoảng
06:38
On a macro level, four billion people on Earth make less than four dollars a day.
124
398000
5000
1 đến 3 đô một ngày.
Những người này là ai ?
06:43
That's who we talk about when we think about "the poor."
125
403000
2000
Họ là những người nông dân và công nhân nhà máy.
06:45
If you aggregate it, it's the third largest economy on Earth,
126
405000
3000
Họ làm việc các văn phòng chính phủ. Họ là những lái xe.
06:48
and yet most of these people go invisible.
127
408000
2000
Họ là những người hầu.
06:51
Where we typically work, there's people making between
128
411000
2000
Họ chủ yếu trả tiền cho hàng hóa nguy cấp và các dịch vụ như nước,
06:53
one and three dollars a day.
129
413000
2000
sự chăm sóc sức khỏe, nhà ở, và họ trả gấp 30 đến 40 lần
06:55
Who are these people?
130
415000
2000
06:57
They are farmers and factory workers.
131
417000
3000
Những gì các tầng lớp trung lưu phải trả
07:00
They work in government offices. They're drivers.
132
420000
2000
Chắc chắn nơi chúng tôi làm việc ở Karachi và Nairobi.
07:02
They are domestics.
133
422000
3000
người nghèo cũng sẵn sàng đưa ra, chắc chắc đưa ra những quyết định thông minh
07:05
They typically pay for critical goods and services like water,
134
425000
3000
07:08
like healthcare, like housing, and they pay 30 to 40 times
135
428000
4000
nếu bạn cho họ cơ hội
thế nên, có hai ví dụ
07:12
what their middleclass counterparts pay --
136
432000
2000
một ở Ấn Độ, nơi có 240 triệu nông dân
07:14
certainly where we work in Karachi and Nairobi.
137
434000
3000
phần lớn họ chỉ làm ra ít hơn hai đô một ngày
nơi chúng tôi làm việc là ở Aurangabad, nơi đó đất đai cực kỳ khô cằn
07:18
The poor also are willing to make, and do make, smart decisions,
138
438000
4000
bạn có thể thấy thu nhập trung bình của mọi người là 60 cent đến 1 đô
07:22
if you give them that opportunity.
139
442000
2000
07:24
So, two examples.
140
444000
2000
người đàn ông mặc áo hồng là 1 chủ thầu tên Ami Tabar
07:26
One is in India, where there are 240 million farmers,
141
446000
3000
những gì anh ấy đã làm mà bạn đã được thấy là những gì xảy ra ở Israel,
07:29
most of whom make less than two dollars a day.
142
449000
2000
07:31
Where we work in Aurangabad, the land is extraordinarily parched.
143
451000
3000
Và tìm ra làm thế nào để làm một đập thủy lợi
Để có cách đưa nước trực tiếp vào kho của nhà máy.
07:35
You see people on average making 60 cents to a dollar.
144
455000
3000
07:38
This guy in pink is a social entrepreneur named Ami Tabar.
145
458000
3000
Nhưng trước đây nó chỉ được tạo ra cho các trang trại quy mô lớn,
07:42
What he did was see what was happening in Israel, larger approaches,
146
462000
3000
Do đó, Ami Tabar đã lấy nó và đồng bộ hóa nó xuống một phần tám của một mẫu Anh.
07:45
and figure out how to do a drip irrigation,
147
465000
3000
Một vài nguyên tắc
07:48
which is a way of bringing water directly to the plant stock.
148
468000
4000
xây dựng nhỏ
Làm nó trở trở nên phổ biến và có giá cả hợp lý cho người nghèo
07:53
But previously it's only been created for large-scale farms,
149
473000
3000
Gia đình này, Sarita và chồng, đã mua một đơn vị 15 đô la
07:56
so Ami Tabar took this and modularized it down to an eighth of an acre.
150
476000
5000
Khi họ đang sống trong một - theo nghĩa đen là ba bức tường
08:01
A couple of principles:
151
481000
2000
Với cái mái tôn sắt gợn sóng.
08:03
build small.
152
483000
2000
Sau mỗi vụ thu hoạch, thu nhập của họ đã tăng đủ
08:05
Make it infinitely expandable and affordable to the poor.
153
485000
2000
08:07
This family, Sarita and her husband, bought a 15-dollar unit
154
487000
5000
Để mua một hệ thống thứ hai để làm đầy một phần tư mẩu anh của họ.
Một vài năm sau, tôi gặp lại họ
08:12
when they were living in a -- literally a three-walled lean-to
155
492000
3000
Giờ đây họ kiếm được 4 đô la một ngày, như nhiều tầng lớp trung lưu ở Ấn Độ,
08:15
with a corrugated iron roof.
156
495000
2000
Và họ đã chỉ cho tôi nền móng mà họ vừa đặt
08:18
After one harvest, they had increased their income enough
157
498000
4000
để xây nên ngôi nhà của họ
08:22
to buy a second system to do their full quarter-acre.
158
502000
3000
và tôi thề là tôi đã nhìn thấy tương lai nơi đôi mắt của người phụ nữ ấy
08:25
A couple of years later, I meet them.
159
505000
2000
có điều gì đó thật sự rất đáng tin tưởng
08:27
They now make four dollars a day, which is pretty much middle class for India,
160
507000
3000
Bạn không thể nói về đói nghèo ngày hôm nay mà không nói về màn giường chống bệnh sốt rét,
08:30
and they showed me the concrete foundation they had just laid
161
510000
5000
Và tôi lại cho Jeffrey Sachs của Harvard
mang vinh quang to lớn cho thế giới
08:35
to build their house.
162
515000
1000
08:36
And I swear, you could see the future in that woman's eyes.
163
516000
3000
Ý niệm về cơn thịnh nộ của anh ta - rằng năm đô la bạn có thể cứu sống một người.
08:39
Something I truly believe.
164
519000
2000
bệnh sốt rét đã cướp đi sinh mạng của 1 đến 3 triệu người mỗi năm
08:41
You can't talk about poverty today without talking about malaria bed nets,
165
521000
3000
08:44
and I again give Jeffrey Sachs of Harvard
166
524000
3000
300 đến 500 triệu trường hợp đã được báo cáo
người ta ước tính rằng Châu Phi đã mất
08:47
huge kudos for bringing to the world
167
527000
3000
khoảng 13 tỉ đô la mỗi năm cho những bệnh dịch
08:50
this notion of his rage -- for five dollars you can save a life.
168
530000
4000
5 đô la có thể cứu một mạng sống
chúng ta có thể cử người lên mặt trăng, tìm hiểu liệu có sự sống trên sao hỏa hay không?
08:54
Malaria is a disease that kills one to three million people a year.
169
534000
4000
vậy tại sao lại không thể trao số tiền 5 đô la cho 500 triệu người
08:58
300 to 500 million cases are reported.
170
538000
2000
câu hỏi đặt ra là "Tại sao chúng ta không thể?"
09:00
It's estimated that Africa loses
171
540000
2000
09:02
about 13 billion dollars a year to the disease.
172
542000
2000
câu hỏi ở đây là làm sao để chúng ta có thể giúp người Châu Phi tự làm những điều này cho bản thân họ
09:04
Five dollars can save a life.
173
544000
2000
09:06
We can send people to the moon; we can see if there's life on Mars --
174
546000
3000
có rất nhiều trở ngại.
thứ nhất: năng suất thấp. Thứ hai: giá thành cao.
09:09
why can't we get five-dollar nets to 500 million people?
175
549000
3000
Ba: đây là một con đường phù hợp nơi chúng tôi đặt nhà máy
09:13
The question, though, is not "Why can't we?"
176
553000
3000
09:16
The question is how can we help Africans do this for themselves?
177
556000
4000
góp phần vào cơn ác mộng, nhưng không phải là không thể
chúng tôi bắt đầu vay nợ 350000 đô la
09:21
A lot of hurdles.
178
561000
1000
09:22
One: production is too low. Two: price is too high.
179
562000
3000
để xây dựng một nhà máy sản xuất màn giường truyền thống ở Tazania
09:25
Three: this is a good road in -- right near where our factory is located.
180
565000
5000
vì thế họ có thể chuyển giao công nghệ từ Nhật bản
09:30
Distribution is a nightmare, but not impossible.
181
570000
3000
và quá trình kéo dài 5 năm
đây là một vài hình ảnh của nhà máy
09:33
We started by making a 350,000-dollar loan
182
573000
3000
ngày nay, sau 3 năm, công ty đã đi vào thuê
09:37
to the largest traditional bed net manufacturer in Africa
183
577000
2000
hơn hàng nghìn phụ nữ
09:39
so that they could transfer technology from Japan
184
579000
5000
đóng góp 600000 đô la vào nền kinh tế của Tazania
09:44
and build these long-lasting, five-year nets.
185
584000
2000
đó là công ty lớn nhất Tazania
09:46
Here are just some pictures of the factory.
186
586000
2000
Tỷ lệ bán ra hiện nay là 1,5 triệu cái màn,
09:48
Today, three years later, the company has employed
187
588000
3000
3 triệu lưới cuối năm vừa qua
09:51
another thousand women.
188
591000
2000
chúng tôi mong là sẽ đạt được 7 triệu trong cuối năm tới
09:54
It contributes about 600,000 dollars in wages to the economy of Tanzania.
189
594000
5000
vì thế, phía nhà sản xuất đang làm việc
về phía nhà phân phối, tuy nhiên
như các công ty khác, chúng tôi có rất nhiều việc phải làm
09:59
It's the largest company in Tanzania.
190
599000
2000
hiện nay, 95% màn được thu mua bởi Mỹ
10:01
The throughput rate right now is 1.5 million nets,
191
601000
3000
10:04
three million by the end of the year.
192
604000
2000
Và sau đó chủ yếu dành cho những người ở Châu Phi.
10:06
We hope to have seven million at the end of next year.
193
606000
2000
Chúng tôi đang xem xét xây dựng
10:09
So the production side is working.
194
609000
2000
trên một số tài nguyên quý giá nhất của châu Phi: con người.
10:11
On the distribution side, though,
195
611000
1000
10:12
as a world, we have a lot of work to do.
196
612000
2000
những người phụ nữ
10:14
Right now, 95 percent of these nets are being bought by the U.N.,
197
614000
4000
Và vì vậy tôi muốn bạn gặp Jacqueline,
một người trùng với tên tôi, 21 tuổi
10:18
and then given primarily to people around Africa.
198
618000
4000
giá mà cô ấy được sinh ra ở một nơi khác, không phải Tazania
Tôi kể bạn nghe, cô ấy có thể chạy tới Wall Street.
10:22
We're looking at building
199
622000
2000
cô ấy chạy 2 vòng và đã có thể kiếm đủ tiền
10:24
on some of the most precious resources of Africa: people.
200
624000
3000
10:27
Their women.
201
627000
2000
để thanh toán tiền nhà của cô ấy
10:29
And so I want you to meet Jacqueline,
202
629000
2000
cô ấy làm ra 2 đô mỗi ngày và đang lập ra một quỹ giáo dục
10:31
my namesake, 21 years old.
203
631000
2000
10:33
If she were born anywhere else but Tanzania,
204
633000
2000
cô nói rằng cô sẽ không kết hôn hay có con
10:35
I'm telling you, she could run Wall Street.
205
635000
2000
cho đến khi những thứ này hoàn thành
10:37
She runs two of the lines, and has already saved enough money
206
637000
4000
và khi cô ấy nói với tôi về ý tưởng của cô
10:41
to put a down payment on her house.
207
641000
2000
Có thể chúng ta có thể lấy một hình mẫu Tupperware từ Hoa Kỳ,
10:43
She makes about two dollars a day, is creating an education fund,
208
643000
4000
và tìm ra cách để phụ nữ tự đi ra ngoài
10:47
and told me she is not marrying nor having children
209
647000
3000
và bán những tấm màn này
cô ấy nhanh chúng tính toán những gì có thể làm
10:50
until these things are completed.
210
650000
3000
và thực hiện
10:53
And so, when I told her about our idea --
211
653000
2000
chúng tôi lấy ý tưởng từ bài học ở IDEO, một trong những công ty yêu thích của chúng tôi
10:55
that maybe we could take a Tupperware model from the United States,
212
655000
3000
10:58
and find a way for the women themselves to go out
213
658000
3000
Và nhanh chóng đã làm một bản kế hoạch về điều này,
11:01
and sell these nets to others --
214
661000
2000
chúng tôi đưa Jacqueline đến nơi cô ấy sống
11:03
she quickly started calculating what she herself could make
215
663000
3000
cô ấy mang theo 10 người phụ nữ cô quen biết
11:06
and signed up.
216
666000
2000
11:08
We took a lesson from IDEO, one of our favorite companies,
217
668000
5000
cùng xem xét liệu cô ấy có thể bán những cái màn với 5 đô la 1 cái
tuy nhiên sự thật là không có ai mua
11:13
and quickly did a prototyping on this,
218
673000
2000
và chúng tôi đã học được rất nhiều cách làm sao để kinh doanh
11:15
and took Jacqueline into the area where she lives.
219
675000
3000
điều này không đến từ ý niệm của chính chúng tôi
11:18
She brought 10 of the women with whom she interacts
220
678000
4000
với vì cô ấy thậm chí còn không nói về bệnh sốt rét cho đến cuối cùng
đầu tiên cô ấy nói về sự tiện lợi, vị thế, vẻ đẹp
11:22
together to see if she could sell these nets, five dollars apiece,
221
682000
2000
cô nói rằngnhững cái lưới này khi đặt đặt chúng lên sàn, muỗi sẽ tránh xa bạn
11:24
despite the fact that people say nobody will buy one,
222
684000
3000
trẻ em có thể ngủ ngon suốt đêm
11:27
and we learned a lot about how you sell things.
223
687000
3000
căn nhà trở nên đẹp hơn bạn có thể treo chúng ở cửa sổ
11:30
Not coming in with our own notions,
224
690000
2000
và chính tôi bắt đầu làm nhửng cái màn
11:32
because she didn't even talk about malaria until the very end.
225
692000
2000
và nó không chỉ làm đẹp mà mọi người còn thấy được
11:34
First, she talked about comfort, status, beauty.
226
694000
3000
họ chăm sóc con mình thế nào
11:37
These nets, she said, you put them on the floor, bugs leave your house.
227
697000
3000
chỉ khi cô ấy nói về việc cứu sống trẻ em
11:40
Children can sleep through the night;
228
700000
2000
11:42
the house looks beautiful; you hang them in the window.
229
702000
2000
có rất nhiều bài học chúng tôi học được trong thời gian học cách làm sao để bán hàng
11:44
And we've started making curtains,
230
704000
2000
hàng hóa, dịch vụ cho người nghèo
11:46
and not only is it beautiful, but people can see status --
231
706000
4000
tôi muốn kết thúc bằng việc nói rằng có rất nhiều cơ hội
11:50
that you care about your children.
232
710000
1000
11:51
Only then did she talk about saving your children's lives.
233
711000
4000
để làm nên lịch sử nghèo đói
11:56
A lot of lessons to be learned in terms of how we sell
234
716000
3000
Để làm điều đó đúng, chúng ta phải xây dựng các mô hình kinh doanh quan trọng,
11:59
goods and services to the poor.
235
719000
3000
Có thể mở rộng và làm việc với người châu Phi, người da đỏ,
12:03
I want to end just by saying that there's enormous opportunity
236
723000
4000
Mọi người trên khắp thế giới đang phát triển
Những người phù hợp trong lĩnh vực này, để làm điều đó.
12:08
to make poverty history.
237
728000
2000
Bởi vì điều quan trọng cuối cùng, đó là về sự tham gia.
12:10
To do it right, we have to build business models that matter,
238
730000
3000
Được hiểu rằng mọi người thực sự không muốn làm người ngoài cuộc
12:13
that are scaleable and that work with Africans, Indians,
239
733000
4000
rằng họ muốn tự đưa ra quyết định của riêng mình
rằng họ muốn tự giải quyết mọi rắc rối của mình
12:17
people all over the developing world
240
737000
2000
Và bằng cách tham gia với họ,
12:19
who fit in this category, to do it themselves.
241
739000
3000
Không chỉ làm chúng tôi tạo ra nhiều phẩm giá cho họ,
12:22
Because at the end of the day, it's about engagement.
242
742000
3000
mà còn có cho chúng tôi nữa
12:25
It's about understanding that people really don't want handouts,
243
745000
3000
Và vì vậy tôi thúc giục tất cả các bạn nghĩ tới lần tới
12:28
that they want to make their own decisions;
244
748000
2000
Làm thế nào để tham gia với khái niệm và cơ hội này
12:30
they want to solve their own problems;
245
750000
2000
12:32
and that by engaging with them,
246
752000
2000
Mà tất cả chúng ta đều có - để làm cho lịch sử nghèo đói -
12:34
not only do we create much more dignity for them,
247
754000
3000
trở thành một phần của quá trình
12:37
but for us as well.
248
757000
2000
và loại bỏ nó khỏi thế giới của chúng ta và của mọi người
12:39
And so I urge all of you to think next time
249
759000
3000
Và nhận ra rằng đó là về tất cả chúng ta,
và về một thế giới mà ở đó chúng ta có thể cùng nhau chung sống và sẻ chia.
12:42
as to how to engage with this notion and this opportunity
250
762000
4000
Xin cảm ơn
Vỗ tay
12:46
that we all have -- to make poverty history --
251
766000
3000
12:49
by really becoming part of the process
252
769000
2000
12:51
and moving away from an us-and-them world,
253
771000
2000
12:53
and realizing that it's about all of us,
254
773000
2000
12:55
and the kind of world that we, together, want to live in and share.
255
775000
3000
12:58
Thank you.
256
778000
1000
12:59
(Applause)
257
779000
2000
Về trang web này

Trang web này sẽ giới thiệu cho bạn những video YouTube hữu ích cho việc học tiếng Anh. Bạn sẽ thấy các bài học tiếng Anh được giảng dạy bởi các giáo viên hàng đầu từ khắp nơi trên thế giới. Nhấp đúp vào phụ đề tiếng Anh hiển thị trên mỗi trang video để phát video từ đó. Phụ đề cuộn đồng bộ với phát lại video. Nếu bạn có bất kỳ nhận xét hoặc yêu cầu nào, vui lòng liên hệ với chúng tôi bằng biểu mẫu liên hệ này.

https://forms.gle/WvT1wiN1qDtmnspy7