Why Earth may someday look like Mars | Anjali Tripathi

112,317 views ・ 2017-01-19

TED


Vui lòng nhấp đúp vào phụ đề tiếng Anh bên dưới để phát video.

00:00
Translator: Joseph Geni Reviewer: Joanna Pietrulewicz
0
0
7000
Translator: Viet Ha Nguyen Reviewer: Nguyen Trang
00:12
So when you look out at the stars at night,
1
12760
2975
Khi bạn nhìn vào những ngôi sao trong màn đêm,
00:15
it's amazing what you can see.
2
15760
1456
bạn sẽ thấy điều kì diệu.
00:17
It's beautiful.
3
17240
1456
Chúng thật đẹp.
00:18
But what's more amazing is what you can't see,
4
18720
3096
Nhưng những gì bạn không thể thấy còn đáng kinh ngạc hơn,
00:21
because what we know now
5
21840
1376
bởi những gì ta biết bây giờ
00:23
is that around every star or almost every star,
6
23240
3376
là quanh mỗi ngôi sao hay hầu hết mọi ngôi sao,
00:26
there's a planet,
7
26640
1256
đều có một,
00:27
or probably a few.
8
27920
1200
hay có thể vài hành tinh.
Vậy những điều bức ảnh này không thể hiện
00:30
So what this picture isn't showing you
9
30120
2096
00:32
are all the planets that we know about
10
32240
2136
tất cả những hành tinh chúng ta biết
00:34
out there in space.
11
34400
1400
trong vũ trụ.
00:36
But when we think about planets, we tend to think of faraway things
12
36280
3216
Nhưng khi nghĩ về các hành tinh, ta thường nghĩ về những gì xa xôi
00:39
that are very different from our own.
13
39520
1856
rất khác biệt với Trái Đất.
00:41
But here we are on a planet,
14
41400
2416
Nhưng chúng ta ở đây, trên một hành tinh,
00:43
and there are so many things that are amazing about Earth
15
43840
3296
và có quá nhiều điều đáng kinh ngạc về Trái Đất
mà chúng ta đang tìm kiếm những điều tương tự trên diện rộng.
00:47
that we're searching far and wide to find things that are like that.
16
47160
4176
00:51
And when we're searching, we're finding amazing things.
17
51360
3496
Và khi tìm kiếm, chúng ta tìm thấy những điều đáng kinh ngạc.
00:54
But I want to tell you about an amazing thing here on Earth.
18
54880
4216
Nhưng tôi muốn nói với các bạn về một điều tuyệt vời trên Trái Đất.
Đó là, mỗi phút,
00:59
And that is that every minute,
19
59120
2736
01:01
400 pounds of hydrogen
20
61880
2416
400 pao (khoảng 181.4 kg) khí hidro
01:04
and almost seven pounds of helium
21
64320
2616
và gần 7 pao ( khoảng 3 kg) khí heli
01:06
escape from Earth into space.
22
66960
2840
thoát ra khỏi Trái Đất.
01:10
And this is gas that is going off and never coming back.
23
70800
3960
Đó là lượng khí thoát ra và không bao giờ trở lại.
01:15
So hydrogen, helium and many other things
24
75440
3016
Vâng, hidro, heli và rất nhiều thứ khác
01:18
make up what's known as the Earth's atmosphere.
25
78480
2856
tạo nên bầu khí quyển của Trái Đất.
01:21
The atmosphere is just these gases that form a thin blue line
26
81360
3816
Khí quyển chỉ gồm những khí này tập hợp thành một đường viền mỏng màu xanh
01:25
that's seen here from the International Space Station,
27
85200
3216
như được thấy từ Trạm vũ trụ Quốc tế,
01:28
a photograph that some astronauts took.
28
88440
2240
ở một bức ảnh vài phi hành gia đã chụp.
01:31
And this tenuous veneer around our planet
29
91200
3376
Và lớp bảo vệ mỏng manh bao quanh Trái Đất này
01:34
is what allows life to flourish.
30
94600
2336
là thứ cho phép sự sống phát triển.
01:36
It protects our planet from too many impacts,
31
96960
2856
Nó bảo vệ Trái Đất khỏi rất nhiều va chạm,
01:39
from meteorites and the like.
32
99840
2016
từ thiên thạch tới những thứ tương tự.
01:41
And it's such an amazing phenomenon
33
101880
3776
Và đó là một hiện tượng đáng kinh ngạc đến nỗi
01:45
that the fact that it's disappearing
34
105680
2816
việc nó đang biến mất
01:48
should frighten you, at least a little bit.
35
108520
2800
sẽ khiến bạn hoảng sợ, dù chỉ là chút ít.
Vậy quá trình này là thứ tôi nghiên cứu
01:52
So this process is something that I study
36
112160
3296
01:55
and it's called atmospheric escape.
37
115480
2240
và nó được gọi là sự thất thoát của khí quyển.
01:58
So atmospheric escape is not specific to planet Earth.
38
118680
4576
Sự thất thoát của khí quyển không chỉ có ở Trái Đất.
02:03
It's part of what it means to be a planet, if you ask me,
39
123280
3736
Đó là một phần của một hành tinh, nếu các bạn thắc mắc,
bởi vì các hành tinh, không chỉ riêng Trái Đất mà trong khắp vũ trụ,
02:07
because planets, not just here on Earth but throughout the universe,
40
127040
4336
02:11
can undergo atmospheric escape.
41
131400
2576
đều có thể trải qua sự thất thoát khí quyển.
Và cách nó xảy ra thực sự có thể cho chúng ta biết về bản thân các hành tinh.
02:14
And the way it happens actually tells us about planets themselves.
42
134000
5400
02:19
Because when you think about the solar system,
43
139920
2656
Bởi khi các bạn nghĩ về hệ Mặt Trời,
02:22
you might think about this picture here.
44
142600
2040
các bạn thường nghĩ đến bức ảnh này đây.
02:25
And you would say, well, there are eight planets, maybe nine.
45
145800
3416
Và các bạn sẽ nói, vậy, có tám hành tinh, có thể là chín.
02:29
So for those of you who are stressed by this picture,
46
149240
2496
Với những ai bị ám ảnh bởi bức ảnh này,
02:31
I will add somebody for you.
47
151760
1376
tôi sẽ để thêm hành tinh nữa
(cười)
02:33
(Laughter)
48
153160
1216
02:34
Courtesy of New Horizons, we're including Pluto.
49
154400
2880
Nhờ có phi thuyền New Horizons, chúng ta có cả sao Diêm Vương
Và vấn đề ở đây là,
02:38
And the thing here is,
50
158160
1216
02:39
for the purposes of this talk and atmospheric escape,
51
159400
2736
giống mục đích buổi nói chuyện và sự thất thoát khí quyển,
với tôi, sao Diêm Vương là hành tinh,
02:42
Pluto is a planet in my mind,
52
162160
2016
02:44
in the same way that planets around other stars that we can't see
53
164200
3936
giống như những hành hinh khác quanh những ngôi sao mà chúng ta không thể thấy
cũng đều là hành tinh.
02:48
are also planets.
54
168160
1776
02:49
So fundamental characteristics of planets
55
169960
2696
Đặc điểm chính của các hành tinh là
02:52
include the fact that they are bodies
56
172680
3016
chúng là những vật thể
02:55
that are bound together by gravity.
57
175720
1816
bị ràng buộc bởi trọng lực.
02:57
So it's a lot of material just stuck together
58
177560
2496
Vì vậy có rất nhiều vật chất dính vào nhau
bởi lực hấp dẫn này.
03:00
with this attractive force.
59
180080
1600
03:02
And these bodies are so big and have so much gravity.
60
182240
2856
Và những vật thể này rất to và trọng lực rất lớn.
Chúng có hình cầu là vì vậy
03:05
That's why they're round.
61
185120
1296
03:06
So when you look at all of these,
62
186440
1616
Thế nên khi bạn nhìn chúng,
kể cả sao Diêm Vương,
03:08
including Pluto,
63
188080
1216
03:09
they're round.
64
189320
1200
chúng đều có hình cầu.
Nên bạn có thể thấy được trọng lực chiếm vai trò khá lớn.
03:11
So you can see that gravity is really at play here.
65
191000
2736
03:13
But another fundamental characteristic about planets
66
193760
3296
Nhưng đặc điểm khác của các hành tinh
mà bạn không thấy ở đây,
03:17
is what you don't see here,
67
197080
1736
03:18
and that's the star, the Sun,
68
198840
2576
và đó là một ngôi sao, Mặt Trời
03:21
that all of the planets in the solar system are orbiting around.
69
201440
3120
mà tất cả các hành tinh trong hệ Mặt Trời đều quay quanh nó.
03:25
And that's fundamentally driving atmospheric escape.
70
205200
3720
Đó chính là nguyên nhân cơ bản dẫn tới thất thoát khí quyển.
03:29
The reason that fundamentally stars drive atmospheric escape from planets
71
209760
5336
Về cơ bản mà nói các ngôi sao làm thất thoát khí quyển từ các hành tinh
là bởi chúng cung cấp cho các hành tinh hạt, ánh sáng và nhiệt
03:35
is because stars offer planets particles and light and heat
72
215120
5376
03:40
that can cause the atmospheres to go away.
73
220520
3096
mà có thể gây ra hiện tượng nói trên.
03:43
So if you think of a hot-air balloon,
74
223640
1816
Vậy khi bạn nghĩ về khinh khí cầu,
03:45
or you look at this picture of lanterns in Thailand at a festival,
75
225480
4136
hay bạn nhìn vào bức ảnh đèn lồng trong lễ hội ở Thái Lan,
03:49
you can see that hot air can propel gasses upward.
76
229640
3496
bạn sẽ thấy khí nóng ấy có thể đẩy khí lên cao.
Và nếu bạn có đủ năng lượng và nhiệt,
03:53
And if you have enough energy and heating,
77
233160
2256
03:55
which our Sun does,
78
235440
1336
như Mặt Trời của chúng ta,
03:56
that gas, which is so light and only bound by gravity,
79
236800
3896
thì thứ khí siêu nhẹ mà chỉ có thể bị ràng buộc bởi trọng lực
04:00
it can escape into space.
80
240720
1760
có thể thoát ra ngoài không gian.
04:03
And so this is what's actually causing atmospheric escape
81
243600
3936
Đây thực sự là lý do dẫn đến sự thất thoát khí quyển
04:07
here on Earth and also on other planets --
82
247560
2696
trên Trái Đất và cả các hành tinh khác nữa
04:10
that interplay between heating from the star
83
250280
2696
mà tác động lẫn nhau giữa sức nhiệt từ ngôi sao
và vượt qua lực hút của trọng lực trên hành tinh.
04:13
and overcoming the force of gravity on the planet.
84
253000
3320
Tôi đã nói là nó xảy ra
04:17
So I've told you that it happens
85
257000
1736
04:18
at the rate of 400 pounds a minute for hydrogen
86
258760
3336
ở mức 40 pao/ phút với khí hidro
và gần 7 pao với khí heli.
04:22
and almost seven pounds for helium.
87
262120
2080
Nhưng trông nó như thế nào?
04:25
But what does that look like?
88
265040
1656
04:26
Well, even in the '80s,
89
266720
1816
Vâng, kể cả vào những năm 80,
04:28
we took pictures of the Earth
90
268560
1736
chúng ta chụp bức ảnh Trái Đất
04:30
in the ultraviolet
91
270320
1456
bằng tia cực tím,
04:31
using NASA's Dynamic Explorer spacecraft.
92
271800
2896
sử dụng tàu vũ trụ Dynamic Explorer của NASA.
04:34
So these two images of the Earth
93
274720
1816
Vì vậy 2 bức ảnh Trái Đất này
04:36
show you what that glow of escaping hydrogen looks like,
94
276560
3736
cho bạn thấy cái lớp sáng của khí hidro thoát ra
04:40
shown in red.
95
280320
1256
có màu đỏ.
04:41
And you can also see other features like oxygen and nitrogen
96
281600
3616
Bạn cũng có thể thấy đặc điểm khác như oxi và nitơ
04:45
in that white glimmer
97
285240
1456
ở ánh sáng mờ màu trắng đó
04:46
in the circle showing you the auroras
98
286720
2336
tại hình tròn cho bạn thấy các cực quang
và một số vòng cực xung quanh chí tuyến.
04:49
and also some wisps around the tropics.
99
289080
2896
Nên những bức ảnh này cho chúng ta thấy rằng
04:52
So these are pictures that conclusively show us
100
292000
3016
bầu khí quyển không chỉ bị ràng buộc trên Trái Đất
04:55
that our atmosphere isn't just tightly bound to us here on Earth
101
295040
3696
04:58
but it's actually reaching out far into space,
102
298760
3616
mà còn tiến xa vào vũ trụ,
05:02
and at an alarming rate, I might add.
103
302400
1920
tôi sẽ nói thêm tại ngưỡng báo động.
Nhưng không chỉ Trái Đất trải qua thất thoát khí quyển.
05:05
But the Earth is not alone in undergoing atmospheric escape.
104
305080
3816
05:08
Mars, our nearest neighbor, is much smaller than Earth,
105
308920
3456
Sao Hỏa, hàng xóm thân thuộc của chúng ta, nhỏ hơn Trái Đất khá nhiều,
05:12
so it has much less gravity with which to hold on to its atmosphere.
106
312400
3776
nên nó có ít trọng lực hơn để giữ bầu khí quyển.
05:16
And so even though Mars has an atmosphere,
107
316200
2216
Cho dù sao Hỏa có bầu khí quyển,
05:18
we can see it's much thinner than the Earth's.
108
318440
2216
rõ ràng nó mỏng hơn nhiều so với Trái Đất.
05:20
Just look at the surface.
109
320680
1456
Chỉ cần nhìn trên bề mặt.
Bạn có thể thấy những miệng núi lửa mà không hề có khí quyển
05:22
You see craters indicating that it didn't have an atmosphere
110
322160
3456
05:25
that could stop those impacts.
111
325640
1856
không thể ngăn chặn những tác động đó.
05:27
Also, we see that it's the "red planet,"
112
327520
2776
Hơn nữa, chúng ta thấy đây là "hành tinh đỏ"
05:30
and atmospheric escape plays a role
113
330320
2536
và hiện tượng thất thoát khí quyển
05:32
in Mars being red.
114
332880
1576
góp phần làm cho sao Hỏa trở thành đỏ.
05:34
That's because we think Mars used to have a wetter past,
115
334480
3576
Đó là bởi chúng ta nghĩ rằng sao Hỏa từng có một thời ẩm ướt,
và khi nước có đủ năng lượng, nó sẽ giải phóng lượng hidro và oxi,
05:38
and when water had enough energy, it broke up into hydrogen and oxygen,
116
338080
4576
05:42
and hydrogen being so light, it escaped into space,
117
342680
3736
bởi hidro quá nhẹ nên nó thoát ra ngoài không gian,
05:46
and the oxygen that was left
118
346440
1936
còn lại là khí oxi
05:48
oxidized or rusted the ground,
119
348400
1816
oxi hóa hoặc rỉ sét mặt đất,
05:50
making that familiar rusty red color that we see.
120
350240
3720
dẫn đến việc chúng ta thấy được cái màu đỏ rỉ sét quen thuộc ấy.
05:54
So it's fine to look at pictures of Mars
121
354960
1936
Chẳng sao cả khi nhìn vào ảnh sao Hỏa
05:56
and say that atmospheric escape probably happened,
122
356920
2456
và cho rằng sự thất thoát khí quyển có lẽ đã xảy ra
05:59
but NASA has a probe that's currently at Mars called the MAVEN satellite,
123
359400
4096
nhưng NASA có máy thăm dò ở trên sao Hỏa gọi là vệ tinh MAVEN,
06:03
and its actual job is to study atmospheric escape.
124
363520
3536
công việc chính của nó là tìm hiểu về hiện tượng thất thoát khí quyển.
Đây là khí quyển sao Hỏa và tàu vũ trụ Volatile Evolution.
06:07
It's the Mars Atmosphere and Volatile Evolution spacecraft.
125
367080
4576
06:11
And results from it have already shown pictures very similar
126
371680
3656
Kết quả cho ra những bức ảnh rất giống
06:15
to what you've seen here on Earth.
127
375360
1896
với cái mà các bạn nhìn thấy ở Trái Đất
06:17
We've long known that Mars was losing its atmosphere,
128
377280
2496
Từ lâu chúng ta đã biết sao Hỏa đang mất khí quyển,
06:19
but we have some stunning pictures.
129
379800
1776
nhưng chúng tôi có vài bức ảnh độc.
06:21
Here, for example, you can see in the red circle
130
381600
3136
Ví dụ, các bạn có thể thấy vòng tròn màu đỏ
06:24
is the size of Mars,
131
384760
1496
là kích cỡ của sao Hỏa,
06:26
and in blue you can see the hydrogen escaping away from the planet.
132
386280
4176
và màu xanh chỉ số hidro thoát ra khỏi hành tinh ấy.
06:30
So it's reaching out more than 10 times the size of the planet,
133
390480
3536
Số lượng thoát ra gấp 10 lần kích cỡ của sao Hỏa,
bay đủ xa để không còn bị ràng buộc bởi hành tinh nữa.
06:34
far enough away that it's no longer bound to that planet.
134
394040
2696
06:36
It's escaping off into space.
135
396760
1976
Nó đang thoát ra ngoài không gian.
06:38
And this helps us confirm ideas,
136
398760
2216
Điều này có thể lý giải
vì sao sao Hỏa lại có màu đỏ, từ sự thoát khí hidro.
06:41
like why Mars is red, from that lost hydrogen.
137
401000
2760
06:44
But hydrogen isn't the only gas that's lost.
138
404520
2576
Nhưng hidro không phải khí duy nhất bị mất đi
Tôi đang nói tới khí heli trên Trái Đất và cả khí oxi và nitơ nữa,
06:47
I mentioned helium on Earth and some oxygen and nitrogen,
139
407120
3176
06:50
and from MAVEN we can also look at the oxygen being lost from Mars.
140
410320
3776
và từ vệ tinh MAVEN, ta còn thấy được số oxi bị mất đi từ sao Hỏa.
Bạn có thể thấy được vì oxi nặng hơn,
06:54
And you can see that because oxygen is heavier,
141
414120
2456
06:56
it can't get as far as the hydrogen,
142
416600
3136
nên nó không thể thoát ra xa như hidro được,
06:59
but it's still escaping away from the planet.
143
419760
2176
nhưng nó vẫn có thể thoát ra khỏi sao Hỏa.
07:01
You don't see it all confined into that red circle.
144
421960
3080
Bạn không thấy được tất cả đều bị hãm lại trong vòng tròn đỏ ấy.
07:05
So the fact that we not only see atmospheric escape on our own planet
145
425800
4016
Nên thực tế là chúng ta không chỉ thấy sự thất thoát khí quyển trên Trái Đất
07:09
but we can study it elsewhere and send spacecraft
146
429840
3616
mà còn có thể nghiên cứu nó ở nơi khác và phóng phi thuyền điều tra,
07:13
allows us to learn about the past of planets
147
433480
3096
giúp chúng ta biết thêm về quá khứ của hành tinh xanh
07:16
but also about planets in general
148
436600
2256
cũng như các hành tinh khác nói chung,
07:18
and Earth's future.
149
438880
1776
và cả tương lai Trái Đất nữa.
07:20
So one way we actually can learn about the future
150
440680
2656
Nên có một cách chúng ta có thể biết về tương lai
07:23
is by planets so far away that we can't see.
151
443360
3080
là bằng các hành tinh xa xôi mà chúng ta không thể thấy.
07:27
And I should just note though, before I go on to that,
152
447440
3056
Nhưng lưu ý rằng, trước khi tôi nói tới đấy,
07:30
I'm not going to show you photos like this of Pluto,
153
450520
2456
tôi sẽ không đưa ra ảnh sao Diêm Vương kiểu như này
bởi nó khá đáng thất vọng,
07:33
which might be disappointing,
154
453000
1416
07:34
but that's because we don't have them yet.
155
454440
2016
nhưng đó là bởi chúng ta chưa có chúng.
07:36
But the New Horizons mission is currently studying atmospheric escape
156
456480
3256
Nhưng nhiệm vụ của New Horizons là tìm hiểu về thất thoát khí quyển
07:39
being lost from the planet.
157
459760
1336
từ các hành tinh.
Vì vậy hãy tiếp tục chờ đợi chúng.
07:41
So stay tuned and look out for that.
158
461120
1720
07:43
But the planets that I did want to talk about
159
463560
2136
Nhưng các hành tinh mà tôi muốn nói tới
07:45
are known as transiting exoplanets.
160
465720
2296
được gọi là ngoại hành tinh chuyển động.
Bất cứ hành tinh quay quanh ngôi sao mà không phải là Mặt Trời
07:48
So any planet orbiting a star that's not our Sun
161
468040
3776
07:51
is called an exoplanet, or extrasolar planet.
162
471840
2936
thì được gọi là ngoại hành tinh.
07:54
And these planets that we call transiting
163
474800
2456
Và những hành tinh mà chúng ta gọi là đi qua ấy
07:57
have the special feature
164
477280
1256
có đặc điểm khá đặc biệt
07:58
that if you look at that star in the middle,
165
478560
2096
là nếu bạn nhìn vào ngôi sao chính giữa kia
08:00
you'll see that actually it's blinking.
166
480680
2376
thì bạn sẽ thấy nó đang nhấp nháy.
Lý do nó nhấp nháy
08:03
And the reason that it's blinking
167
483080
1856
08:04
is because there are planets that are going past it all the time,
168
484960
4016
là do các hành tinh khác luôn bay qua nó,
và chính vì cái quỹ đạo đặc biệt ấy
08:09
and it's that special orientation
169
489000
2136
quỹ đạo các hành tinh chặn ánh sáng từ ngôi sao ấy
08:11
where the planets are blocking the light from the star
170
491160
2776
08:13
that allows us to see that light blinking.
171
493960
2280
giúp chúng ta thấy được ánh sáng lấp lánh đó.
08:16
And by surveying the stars in the night sky
172
496960
2856
Bằng cách khảo sát các vì sao trong đêm tối
08:19
for this blinking motion,
173
499840
1416
với ánh sáng nhấp nháy,
08:21
we are able to find planets.
174
501280
1656
ta có thể tìm thấy các hành tinh.
08:22
This is how we've now been able to detect over 5,000 planets
175
502960
4176
Đây là cách mà chúng ta tìm được hơn 5000 hành tinh
trong thiên hà Milky Way,
08:27
in our own Milky Way,
176
507160
1216
08:28
and we know there are many more out there, like I mentioned.
177
508400
2856
và chúng ta biết ngoài đó còn nhiều nhiều nữa.
08:31
So when we look at the light from these stars,
178
511280
2896
Vì vậy khi chúng tôi nhìn vào ánh sáng từ các vì sao,
08:34
what we see, like I said, is not the planet itself,
179
514200
3496
cái chúng tôi thấy không chỉ là hành tinh
08:37
but you actually see a dimming of the light
180
517720
2056
mà còn có cả ánh sáng lờ mờ
08:39
that we can record in time.
181
519800
1656
có thể thu dữ liệu theo thời gian.
08:41
So the light drops as the planet decreases in front of the star,
182
521480
3415
Ánh sáng yếu hơn khi hành tinh đi xuống ở trước mặt ngôi sao,
08:44
and that's that blinking that you saw before.
183
524919
2417
đó là đốm nhấp nháy mà các bạn thấy lúc trước
08:47
So not only do we detect the planets
184
527360
1816
Không chỉ tìm được các hành tinh
08:49
but we can look at this light in different wavelengths.
185
529200
2815
mà ta còn nhìn thấy ánh sáng này ở bước sóng khác nhau.
Tôi muốn nói khi nhìn Trái Đất và sao Hỏa bằng ánh sáng tử ngoại.
08:52
So I mentioned looking at the Earth and Mars in ultraviolet light.
186
532039
4096
Nếu nhìn vào các ngoại hành tinh bằng kính viễn vọng không gian Hubble,
08:56
If we look at transiting exoplanets with the Hubble Space Telescope,
187
536159
3617
08:59
we find that in the ultraviolet,
188
539800
2096
chúng ta tìm ra chúng bằng ánh sáng cực tím.
09:01
you see much bigger blinking, much less light from the star,
189
541920
3656
bạn sẽ thấy vệt nhấp nháy to hơn nhiều, và ánh sáng từ ngôi sao giảm rõ rệt
09:05
when the planet is passing in front.
190
545600
1776
khi hành tinh đi qua phía trước.
09:07
And we think this is because you have an extended atmosphere of hydrogen
191
547400
3416
Chúng tôi nghĩ đó là do khí hidro bạn có trong không khí bị dãn ra
09:10
all around the planet
192
550840
1216
quanh khắp hành tinh đó,
điều này làm nó phình to hơn.
09:12
that's making it look puffier
193
552080
1496
09:13
and thus blocking more of the light that you see.
194
553600
2320
và có thể chặn ánh sáng mà bạn thấy.
09:16
So using this technique, we've actually been able to discover
195
556880
2896
Vậy khi sử dụng phương pháp này, chúng tôi có thể khám phá ra
09:19
a few transiting exoplanets that are undergoing atmospheric escape.
196
559800
4256
vài ngoại hành tinh đang trải qua quá trình thất thoát khí quyển.
Các hành tinh này có thể gọi là sao Mộc nóng,
09:24
And these planets can be called hot Jupiters,
197
564080
2816
09:26
for some of the ones we've found.
198
566920
1616
một số chúng mà chúng tôi thấy.
09:28
And that's because they're gas planets like Jupiter,
199
568560
2576
Đó là do chúng là hành tinh khí giống sao Mộc,
nhưng lại quá gần với ngôi sao chủ,
09:31
but they're so close to their star,
200
571160
1776
09:32
about a hundred times closer than Jupiter.
201
572960
2256
gần hơn những 100 lần so với sao Mộc.
09:35
And because there's all this lightweight gas that's ready to escape,
202
575240
3456
Lý do nữa là các khí này đều rất nhẹ mà có thể thoát ra bất cứ khi nào,
09:38
and all this heating from the star,
203
578720
1696
và tất cả đều nóng lên từ ngôi sao
09:40
you have completely catastrophic rates of atmospheric escape.
204
580440
3816
nó khiến cho lượng khí quyển thoát ra nhiều hơn.
09:44
So unlike our 400 pounds per minute of hydrogen being lost on Earth,
205
584280
4616
Không giống 400 pao khí hidro bị mất đi mỗi phút trên Trái Đất
09:48
for these planets,
206
588920
1256
mà với các hành tinh này,
09:50
you're losing 1.3 billion pounds of hydrogen every minute.
207
590200
4080
bạn sẽ mất 1.3 tỉ pao khí hidro mỗi phút.
09:55
So you might think, well, does this make the planet cease to exist?
208
595320
4336
Có thể bạn sẽ nghĩ, điều này có khiến các hành tinh chết không?
09:59
And this is a question that people wondered
209
599680
2016
Đây là câu hỏi khiến mọi người băn khoăn
10:01
when they looked at our solar system,
210
601720
1816
khi họ nhìn vào hệ Mặt Trời
10:03
because planets closer to the Sun are rocky,
211
603560
2336
bởi các hành tinh gần với Mặt Trời khá cứng
10:05
and planets further away are bigger and more gaseous.
212
605920
2936
trong khi các hành tinh xa hơn thì to hơn và nhiều khí hơn.
10:08
Could you have started with something like Jupiter
213
608880
2376
Phải chăng bạn đã có thể nghiên cứu cái gì đó
giống như sao Mộc, gần với Mặt Trời
10:11
that was actually close to the Sun,
214
611280
1696
và bỏ hết khí trong nó không?
10:13
and get rid of all the gas in it?
215
613000
1616
10:14
We now think that if you start with something like a hot Jupiter,
216
614640
3056
Bây giờ nếu bạn bắt đầu cái gì đó như sao Mộc nóng,
10:17
you actually can't end up with Mercury or the Earth.
217
617720
2816
bạn thực sự không thể kết luận nó như sao Thủy hay Trái Đất.
10:20
But if you started with something smaller,
218
620560
2176
Nhưng nếu bạn bắt đầu với cái nhỏ hơn,
10:22
it's possible that enough gas would have gotten away
219
622760
2776
có thể có đủ khí thoát ra,
10:25
that it would have significantly impacted it
220
625560
2136
tạo ra tác động đáng kể lên nó
10:27
and left you with something very different than what you started with.
221
627720
3336
và để lại bạn một thứ gì đó rất khác biệt so với thứ bạn vừa bắt đầu.
Đó cũng chỉ là tổng quan mà thôi,
10:31
So all of this sounds sort of general,
222
631080
1896
và khi chúng ta nghĩ về hệ Mặt Trời,
10:33
and we might think about the solar system,
223
633000
2536
10:35
but what does this have to do with us here on Earth?
224
635560
2776
chuyện gì sẽ xảy đến với chúng ta trên Trái Đất?
10:38
Well, in the far future,
225
638360
1776
Vào tương lai xa,
Mặt Trời sẽ trở nên sáng hơn.
10:40
the Sun is going to get brighter.
226
640160
2136
10:42
And as that happens,
227
642320
1216
Và khi nó xảy ra,
10:43
the heating that we find from the Sun is going to become very intense.
228
643560
3320
lượng nhiệt từ Mặt Trời sẽ trở nên cực kì dữ dội.
10:47
In the same way that you see gas streaming off from a hot Jupiter,
229
647600
4336
Tương tự khi bạn thấy khí bốc hơi lên từ sao Mộc nóng,
10:51
gas is going to stream off from the Earth.
230
651960
2336
khí cũng sẽ bốc hơi trên Trái Đất.
10:54
And so what we can look forward to,
231
654320
2176
Và cái mà chúng ta đang đợi chờ,
10:56
or at least prepare for,
232
656520
2056
hay ít nhất là chuẩn bị
10:58
is the fact that in the far future,
233
658600
1816
là sự thực xảy ra trong tương lai za,
11:00
the Earth is going to look more like Mars.
234
660440
2776
khi mà Trái Đất trở nên rất giống sao Hỏa.
11:03
Our hydrogen, from water that is broken down,
235
663240
2736
Khí hidro sẽ bị tách ra khỏi nước,
thoát ra ngoài không gian nhanh hơn,
11:06
is going to escape into space more rapidly,
236
666000
2416
11:08
and we're going to be left with this dry, reddish planet.
237
668440
4080
và chúng ta sẽ bị bỏ lại ở cái hành tinh đỏ khô cằn này.
11:12
So don't fear, it's not for a few billion years,
238
672960
2496
Đừng sợ, nó không xảy ra trong vài tỉ năm nữa đâu,
11:15
so there's some time to prepare.
239
675480
1576
nên cũng có khá thời gian chuẩn bị.
(cười)
11:17
(Laughter)
240
677080
1056
Nhưng tôi muốn các bạn nhận thức được những gì sẽ xảy ra,
11:18
But I wanted you to be aware of what's going on,
241
678160
2816
không chỉ trong tương lai
11:21
not just in the future,
242
681000
1256
11:22
but atmospheric escape is happening as we speak.
243
682280
3216
mà còn về vấn đề thất thoát khí quyển đang xảy ra.
11:25
So there's a lot of amazing science that you hear about happening in space
244
685520
3496
Có rất nhiều tin tức khoa học đáng kinh ngạc
về những gì xảy ra ngoài vũ trụ, và các hành tinh xa xôi khác,
11:29
and planets that are far away,
245
689040
1936
và chúng ta tìm hiểu về các hành tinh đó để học về thế giới này.
11:31
and we are studying these planets to learn about these worlds.
246
691000
3216
11:34
But as we learn about Mars or exoplanets like hot Jupiters,
247
694240
4696
Nhưng khi học về sao Hỏa hay các ngoại hành tinh như sao Mộc nóng,
11:38
we find things like atmospheric escape
248
698960
3016
chúng ta thấy được những thứ như thất thoát khí quyển
giúp chúng ta hiểu thêm nhiều về Trái Đất.
11:42
that tell us a lot more about our planet here on Earth.
249
702000
3736
11:45
So consider that the next time you think that space is far away.
250
705760
4056
Vì vậy hãy cân nhắc lại khi nghĩ rằng vũ trụ rất xa xôi.
11:49
Thank you.
251
709840
1216
Cảm ơn.
(vỗ tay)
11:51
(Applause)
252
711080
3040
Về trang web này

Trang web này sẽ giới thiệu cho bạn những video YouTube hữu ích cho việc học tiếng Anh. Bạn sẽ thấy các bài học tiếng Anh được giảng dạy bởi các giáo viên hàng đầu từ khắp nơi trên thế giới. Nhấp đúp vào phụ đề tiếng Anh hiển thị trên mỗi trang video để phát video từ đó. Phụ đề cuộn đồng bộ với phát lại video. Nếu bạn có bất kỳ nhận xét hoặc yêu cầu nào, vui lòng liên hệ với chúng tôi bằng biểu mẫu liên hệ này.

https://forms.gle/WvT1wiN1qDtmnspy7