Daniel Pauly: The ocean's shifting baseline

17,572 views ・ 2015-07-17

TED


Vui lòng nhấp đúp vào phụ đề tiếng Anh bên dưới để phát video.

Translator: Thuy Chau Vu Reviewer: LD .
00:12
I'm going to speak
0
12000
2000
Tôi sẽ nói về
00:14
about a tiny, little idea.
1
14000
3000
một ý tưởng nho nhỏ
00:17
And this is about shifting baseline.
2
17000
4000
về sự dịch chuyển của đường mốc giới
00:21
And because the idea can be explained in one minute,
3
21000
4000
Và vì ý tưởng đó có thể được giải thích trong vòng 1 phút.
00:25
I will tell you three stories before
4
25000
3000
Tôi sẽ kể cho các bạn 3 câu chuyện trước
00:28
to fill in the time.
5
28000
2000
để lấp vào thời gian còn thừa.
00:30
And the first story
6
30000
2000
Câu chuyện thứ nhất
00:32
is about Charles Darwin, one of my heroes.
7
32000
3000
là về Charles Darwin, một trong những vị anh hùng của tôi
00:35
And he was here, as you well know, in '35.
8
35000
3000
Ông đã đến đây trong những năm 1835 như các bạn biết khá rõ
00:38
And you'd think he was chasing finches,
9
38000
2000
Và bạn nghĩ rằng Ông đến để đuổi bắt Sẻ Núi,
00:40
but he wasn't.
10
40000
2000
nhưng không phải thế.
00:42
He was actually collecting fish.
11
42000
2000
Thực ra Ông thu thập các loại cá.
00:44
And he described one of them
12
44000
2000
Ông miêu tả một trong số chúng
00:46
as very "common."
13
46000
2000
là rất "Thông thường"
00:48
This was the sailfin grouper.
14
48000
2000
Đây là con cá mú vây buồm.
00:50
A big fishery was run on it
15
50000
2000
Một ngành ngư nghiệp quy mô lớn đang khai thác loại cá này
00:52
until the '80s.
16
52000
3000
cho đến thập niên 80.
00:55
Now the fish is on the IUCN Red List.
17
55000
3000
Hiện tại loại cá này đang nằm trong Danh Sách Đỏ của IUCN.
00:58
Now this story,
18
58000
2000
Câu chuyện này.
01:00
we have heard it lots of times
19
60000
3000
chúng ta đã nghe rất nhiều lần
01:03
on Galapagos and other places,
20
63000
2000
về Galapagos và những nơi khác.
01:05
so there is nothing particular about it.
21
65000
3000
vậy nên chẳng có gì đặc biệt về nó hết.
01:08
But the point is, we still come to Galapagos.
22
68000
3000
Nhưng điểm chính là, chúng ta vẫn đến Galapagos.
01:11
We still think it is pristine.
23
71000
3000
Chúng ta vẫn nghĩ nó còn nguyên sơ
01:14
The brochures still say
24
74000
3000
Những tờ rơi quảng cáo vẫn đang thông tin rằng
01:17
it is untouched.
25
77000
2000
chúng chưa bị chạm đến (bởi bàn tay con người)
01:19
So what happens here?
26
79000
3000
Vậy thì điều gì xảy ra tại đây?
01:22
The second story, also to illustrate another concept,
27
82000
3000
Câu chuyện thứ hai, vẫn là để chú giải cho một khái niệm khác
01:25
is called shifting waistline.
28
85000
2000
cái được gọi là sự dịch chuyển của đường hông.
01:27
(Laughter)
29
87000
3000
Cười
01:30
Because I was there in '71,
30
90000
2000
Tôi đã đến đó vào năm 1971,
01:32
studying a lagoon in West Africa.
31
92000
2000
nghiên cứu đầm phá (hồ nước mặn gần biển) ở Tây Phi
01:34
I was there because I grew up in Europe
32
94000
3000
Tôi đến đó vì TÔi đã lớn lên ở Châu Âu
01:37
and I wanted later to work in Africa.
33
97000
2000
và đã mong muốn rằng sau này sẽ được làm việc tại Châu Phi
01:39
And I thought I could blend in.
34
99000
2000
Mặc dù tôi đã có thể hòa nhập với cuộc sống tại đó
01:41
And I got a big sunburn,
35
101000
2000
Tôi có làn da rám nắng
01:43
and I was convinced that I was really not from there.
36
103000
3000
TÔi đã bị thuyết phục là mình thực sự không đến từ đó
01:46
This was my first sunburn.
37
106000
2000
Đây là vết rám nắng đầu tiên của tôi
01:48
And the lagoon
38
108000
3000
Đầm phá
01:51
was surrounded by palm trees,
39
111000
2000
được bao quanh bởi cây cọ
01:53
as you can see, and a few mangrove.
40
113000
2000
bạn có thể thấy, một vài cây đước.
01:55
And it had tilapia
41
115000
2000
có cả cá rô phi
01:57
about 20 centimeters,
42
117000
2000
khoảng chừng 20 cm
01:59
a species of tilapia called blackchin tilapia.
43
119000
2000
một loài cá rô phi được với với cái tên là cá rô phi cằm đen
02:01
And the fisheries for this tilapia
44
121000
2000
Ngành thủy sản đánh bắt cá rô phi cằm đen này
02:03
sustained lots of fish and they had a good time
45
123000
3000
giúp ổn định số lượng cá và họ thực sự có thời đánh bắt khá thuận lợi
02:06
and they earned more than average
46
126000
2000
họ kiếm được nhiều hơn mức thu nhập trung bình
02:08
in Ghana.
47
128000
2000
ở Ghana.
02:10
When I went there 27 years later,
48
130000
3000
27 năm sau khi tôi trở lại,
02:13
the fish had shrunk to half of their size.
49
133000
3000
kích cỡ của loại cá này chỉ còn phân nửa.
02:16
They were maturing at five centimeters.
50
136000
2000
Chúng đạt đến độ tuổi trưởng thành tại kích cỡ 5cm
02:18
They had been pushed genetically.
51
138000
2000
Đã có một sự tác động về gen lên trên loại cá này
02:20
There were still fishes.
52
140000
2000
Còn có rất nhiều cá
02:22
They were still kind of happy.
53
142000
2000
chúng vẫn rất yên ổn.
02:24
And the fish also were happy to be there.
54
144000
5000
Và những loại cá này dường như cũng thoải mái khi ở đó.
02:29
So nothing has changed,
55
149000
2000
Thế nên chẳng có gì thay đổi cả,
02:31
but everything has changed.
56
151000
2000
nhưng mọi thứ đã biến đổi.
02:33
My third little story
57
153000
2000
Câu chuyện nho nhỏ thứ 3 của Tôi
02:35
is that I was an accomplice
58
155000
2000
đó là khi tôi đang là người đồng thực hiện
02:37
in the introduction of trawling
59
157000
2000
đưa vào giới thiệu phương thức đánh cá kéo lưới từ đuôi thuyền
02:39
in Southeast Asia.
60
159000
2000
tại Đông Nam Á
02:41
In the '70s -- well, beginning in the '60s --
61
161000
3000
trong những năm 70--, à không,bắt đầu từ những năm 60--
02:44
Europe did lots of development projects.
62
164000
3000
Châu Âu thực hiện rất nhiều các dự án phát triển
02:47
Fish development
63
167000
2000
Phát triển ngành đánh bắt cá
02:49
meant imposing on countries
64
169000
2000
điều đó có nghĩa là áp đặt lên những quốc gia đó
02:51
that had already 100,000 fishers
65
171000
3000
những nước mà đã có 100,000 ngư dân
02:54
to impose on them industrial fishing.
66
174000
3000
áp đặt ngành công nhiệp đánh bắt cá lên họ
02:57
And this boat, quite ugly,
67
177000
2000
Và cái thuyền này đây, khá xấu,
02:59
is called the Mutiara 4.
68
179000
2000
được gọi là Mutiara 4.
03:01
And I went sailing on it,
69
181000
2000
Tôi dùng nó để
03:03
and we did surveys
70
183000
3000
làm các cuộc khảo sát
03:06
throughout the southern South China sea
71
186000
3000
xuyên suốt vùng phía Nam của biển Nam Hải Trung Quốc
03:09
and especially the Java Sea.
72
189000
2000
và đặc biệt vùng biển Java.
03:11
And what we caught,
73
191000
2000
Cái mà chúng tôi bắt được,
03:13
we didn't have words for it.
74
193000
2000
chúng tôi không tìm được từ giải nghĩa cho nó
03:15
What we caught, I know now,
75
195000
3000
cái mà chúng tôi bắt được, hiện tại tôi đã biết được rằng
03:18
is the bottom of the sea.
76
198000
2000
đó là đáy biển
03:20
And 90 percent of our catch
77
200000
2000
90% cái mà chúng tôi đánh bắt được
03:22
were sponges,
78
202000
2000
là bọt biển,
03:24
other animals that are fixed on the bottom.
79
204000
3000
và những sinh vật khác sống chặt dưới đáy biển
03:27
And actually most of the fish,
80
207000
2000
Và thực tế hầu hết các loại cá
03:29
they are a little spot on the debris,
81
209000
2000
những loại rất nhỏ như những vết chấm trong đám mảnh vụn,
03:31
the piles of debris, were coral reef fish.
82
211000
3000
hay những đốngmảnh vụn, là những con cá sống ở rặng san hô
03:34
Essentially the bottom of the sea came onto the deck
83
214000
2000
Điều chính yếu là những thứ dưới đáy biển được kéo lên thuyền
03:36
and then was thrown down.
84
216000
2000
sau đó lại bị vứt ngược trở lại.
03:38
And these pictures are extraordinary
85
218000
3000
Những tấm hình này thật quá sứ tưởng tượng
03:41
because this transition is very rapid.
86
221000
3000
vì sự chuyển dịch này diễn ra quá nhanh chóng
03:44
Within a year, you do a survey
87
224000
3000
Trong vòng 1 năm, bạn làm một cuộc khảo sát
03:47
and then commercial fishing begins.
88
227000
2000
sau đó ngành đánh bắt cá thương mại bắt đầu.
03:49
The bottom is transformed
89
229000
2000
Đáy biển bị biến dạng
03:51
from, in this case, a hard bottom or soft coral
90
231000
3000
trong trường hợp này từ đáy biển cứng hoặc san hô mềm
03:54
into a muddy mess.
91
234000
3000
trở thành một đống bùn hỗn độn.
03:57
This is a dead turtle.
92
237000
2000
Đây là một con rùa biển đã chết
03:59
They were not eaten, they were thrown away because they were dead.
93
239000
3000
Những loài như thế này chúng không được tiêu thụ, chúng bị quẳng đi vì chúng đã chết
04:02
And one time we caught a live one.
94
242000
2000
Một lần chúng tôi bắt được một con còn sống.
04:04
It was not drowned yet.
95
244000
2000
Nó vẫn chưa bị ngộp
04:06
And then they wanted to kill it because it was good to eat.
96
246000
3000
Thế là họ muốn giết nó vì thịt nó ăn rất ngon
04:09
This mountain of debris
97
249000
3000
Cái núi mảnh vụn này
04:12
is actually collected by fishers
98
252000
3000
thực chất được thu thập bởi những ngư dân
04:15
every time they go
99
255000
2000
trong những lần
04:17
into an area that's never been fished.
100
257000
2000
họ đi biển đến những vùng chưa từng được đánh bắt trước đó.
04:19
But it's not documented.
101
259000
2000
Nhưng điều này không được ghi nhận lại bằng tài liệu.
04:21
We transform the world,
102
261000
2000
Chúng ta biến đổi thế giới
04:23
but we don't remember it.
103
263000
2000
nhưng chúng ta lại không nhớ điều này
04:25
We adjust our baseline
104
265000
3000
Chúng ta điều chỉnh đường mốc giới của chính mình
04:28
to the new level,
105
268000
2000
lên một cấp độ mới
04:30
and we don't recall what was there.
106
270000
4000
mà chúng ta chẳng nhớ trước kia nó như thế nào.
04:34
If you generalize this,
107
274000
2000
Nếu bạn khái quát hóa điều này,
04:36
something like this happens.
108
276000
2000
điều gì đó giống như thế này sẽ xảy đến
04:38
You have on the y axis some good thing:
109
278000
3000
Chúng ta có một vài điều tốt từ trục y (đồ thị) ở đây
04:41
biodiversity, numbers of orca,
110
281000
3000
sự đa dạng sinh học, số lượng của cá voi sát thủ
04:44
the greenness of your country, the water supply.
111
284000
3000
diện tích rừng của đất nước bạn, nguồn cung cấp nước.
04:47
And over time it changes --
112
287000
2000
Theo thời gian nó sẽ thay đổi--
04:49
it changes
113
289000
2000
nó thay đổi
04:51
because people do things, or naturally.
114
291000
2000
do con người làm điều gì đó tác động hay do tự nhiên
04:53
Every generation
115
293000
2000
Mỗi thế hệ
04:55
will use the images
116
295000
2000
sẽ sử dụng những hình ảnh
04:57
that they got at the beginning of their conscious lives
117
297000
3000
mà họ có được từ tiềm thức ban đầu của cuộc đời
05:00
as a standard
118
300000
2000
như một tiêu chuẩn
05:02
and will extrapolate forward.
119
302000
2000
và sẽ suy diễn từ đó trở đi
05:04
And the difference then,
120
304000
2000
Sự khác biệt sau đó là
05:06
they perceive as a loss.
121
306000
2000
họ nhận thức đó như là một sự mất mát
05:08
But they don't perceive what happened before as a loss.
122
308000
3000
Nhưng họ không nhận thức được cái xảy đến trước đó như là một sự mất mát
05:11
You can have a succession of changes.
123
311000
2000
Bạn có thể thực hiện hàng loạt những sự thay đổi nối tiếp
05:13
At the end you want to sustain
124
313000
3000
Cuối cùng bạn muốn duy trì
05:16
miserable leftovers.
125
316000
3000
những thứ nghèo nàn còn lại
05:19
And that, to a large extent, is what we want to do now.
126
319000
3000
Và điều đó, với mức độ rộng lớn hơn, là cái chúng ta muốn làm hiện nay.
05:22
We want to sustain things that are gone
127
322000
3000
Chúng ta muốn duy trì những thứ đã không còn nữa
05:25
or things that are not the way they were.
128
325000
4000
hay những thứ mà không còn giống như trước kia nữa
05:29
Now one should think
129
329000
2000
Con người nên nghĩ rằng
05:31
this problem affected people
130
331000
2000
vấn đề này ảnh hưởng đến mọi người
05:33
certainly when in predatory societies,
131
333000
4000
chắc chắn là vậy khi mà trong những xã hội "Săn mồi",
05:37
they killed animals
132
337000
2000
họ giết động vật
05:39
and they didn't know they had done so
133
339000
2000
và họ không biết mình đã làm thế
05:41
after a few generations.
134
341000
2000
sau vài thế hệ tiếp đó
05:43
Because, obviously,
135
343000
3000
Vì, hiển nhiên,
05:46
an animal that is very abundant,
136
346000
5000
một loài động vật với số lượng rất phong phú,
05:51
before it gets extinct,
137
351000
3000
trước khi nó bị tuyệt chủng
05:54
it becomes rare.
138
354000
3000
nó trở nên quý hiếm
05:57
So you don't lose abundant animals.
139
357000
3000
Vậy nên bạn không mất đi những động vật với số lượng phong phú
06:00
You always lose rare animals.
140
360000
2000
Bạn chỉ mất đi những động vật quý hiếm
06:02
And therefore they're not perceived
141
362000
2000
Chính vì vậy chúng không được coi như là
06:04
as a big loss.
142
364000
2000
một sự mất mát to lớn
06:06
Over time,
143
366000
2000
Theo thời gian
06:08
we concentrate on large animals,
144
368000
2000
chúng ta tập trung vào những động vật lớn
06:10
and in a sea that means the big fish.
145
370000
2000
ở biển,chúng ta tập trung vào những con cá lớn
06:12
They become rarer because we fish them.
146
372000
3000
Chúng trở nên ngày càng khan hiếm hơn vì bị chúng ta đánh bắt chúng
06:15
Over time we have a few fish left
147
375000
2000
Theo thời gian chúng ta chỉ còn rất ít cá
06:17
and we think this is the baseline.
148
377000
3000
và chúng ta nghĩ đây là đường mốc giới.
06:20
And the question is,
149
380000
2000
Câu hỏi được đặt ra là,
06:22
why do people accept this?
150
382000
5000
Sao mọi người lại chấp nhận điều này?
06:27
Well because they don't know that it was different.
151
387000
3000
Chì vì họ không biết trước đây nó khác biệt
06:30
And in fact, lots of people, scientists,
152
390000
3000
Thực ra, rất nhiều người, và các nhà khoa học
06:33
will contest that it was really different.
153
393000
2000
sẽ bàn cãi rằng trước kia nó thật sự rất khác.
06:35
And they will contest this
154
395000
2000
Họ sẽ tranh cãi điều này
06:37
because the evidence
155
397000
2000
vì chứng cớ
06:39
presented in an earlier mode
156
399000
5000
đã được trình bày theo phương thức sớm hơn trước đó
06:44
is not in the way
157
404000
3000
không đi theo hướng
06:47
they would like the evidence presented.
158
407000
2000
mà họ muốn nó được trình bày.
06:49
For example,
159
409000
2000
Ví dụ,
06:51
the anecdote that some present,
160
411000
2000
câu chuyện dã sử mà vài người đã kể
06:53
as Captain so-and-so
161
413000
2000
về vị Thuyền Trưởng nào đó
06:55
observed lots of fish in this area
162
415000
3000
quan sát thấy rất nhiều loại cá ở vùng này
06:58
cannot be used
163
418000
2000
không thể ăn được
07:00
or is usually not utilized by fishery scientists,
164
420000
3000
hoặc không thường được tận dụng bởi những nhà khoa học chuyên về đánh bắt cá
07:03
because it's not "scientific."
165
423000
2000
vì nó chẳng mang tính khoa học tẹo nào
07:05
So you have a situation
166
425000
2000
Vậy nên bạn có một tình huống
07:07
where people don't know the past,
167
427000
3000
trong đó mọi người không biết đến quá khứ
07:10
even though we live in literate societies,
168
430000
3000
thậm chí ngay cả khi họ đang sống trong xã hội chữ nghĩa,
07:13
because they don't trust
169
433000
2000
vì họ không tin tưởng
07:15
the sources of the past.
170
435000
3000
những gì đã tồn tại quá khứ
07:18
And hence, the enormous role
171
438000
3000
Và như thế, vai trò to lớn
07:21
that a marine protected area can play.
172
441000
2000
mà vùng biển được bảo tồn có thể đóng góp
07:23
Because with marine protected areas,
173
443000
3000
Vì với những vùng biển được bảo tồn như thế
07:26
we actually recreate the past.
174
446000
4000
chúng ta thực sự đang tái tạo lại quá khứ
07:30
We recreate the past that people cannot conceive
175
450000
3000
Chúng ta tái tạo lại cái quá khứ mà mọi người không thể nhận thức được nó
07:33
because the baseline has shifted
176
453000
2000
vì đường mốc giới đã bị chuyển dịch
07:35
and is extremely low.
177
455000
2000
và đang ở vị trí cực thấp
07:37
That is for people
178
457000
2000
Đó là đối với những người
07:39
who can see a marine protected area
179
459000
5000
có thể thấy được những vùng biển được bảo vệ
07:44
and who can benefit
180
464000
2000
và những người có thể hưởng lợi
07:46
from the insight that it provides,
181
466000
3000
từ sự hiểu biết sâu sắc mà nó đưa đến
07:49
which enables them to reset their baseline.
182
469000
4000
cái mà làm cho họ có thể tái lập lại đường mốc giới của họ.
07:53
How about the people who can't do that
183
473000
2000
Thế còn những người không thể làm thế được thì sao?
07:55
because they have no access --
184
475000
2000
vì họ không có cách tiếp cận--
07:57
the people in the Midwest for example?
185
477000
3000
Những người ở vùng Trung Tây chẳng hạn?
08:00
There I think
186
480000
2000
Tôi nghĩ là
08:02
that the arts and film
187
482000
2000
những môn nghệ thuật và phim ảnh
08:04
can perhaps fill the gap,
188
484000
2000
có lẽ có thể bù đắp được,
08:06
and simulation.
189
486000
2000
và sự mô phỏng.
08:08
This is a simulation of Chesapeake Bay.
190
488000
3000
Đây là sự mô phỏng của vịnh Chesapeake.
08:11
There were gray whales in Chesapeake Bay a long time ago --
191
491000
2000
Rất lâu trước đây ở vịnh Chesapeak có loại cá voi xám
08:13
500 years ago.
192
493000
2000
500 năm trước.
08:15
And you will have noticed that the hues and tones
193
495000
3000
Các bạn sẽ có lẽ để ý thấy màu sắc và âm điệu
08:18
are like "Avatar."
194
498000
2000
giống như phim "Avatar."
08:20
(Laughter)
195
500000
2000
Cười
08:22
And if you think about "Avatar,"
196
502000
2000
Nếu bạn nghĩ đến phim "Avata"
08:24
if you think of why people were so touched by it --
197
504000
3000
nếu bạn nghĩ về việc mọi nó đã lay động mọi người như thế nào--
08:27
never mind the Pocahontas story --
198
507000
4000
đừng để ý đến câu chuyện Pocahontas làm gì--
08:31
why so touched by the imagery?
199
511000
4000
Tại sao lại bị lay động bởi biểu tượng đến thế
08:35
Because it evokes something
200
515000
3000
Vì nó khơi mào cho điều gì đó
08:38
that in a sense has been lost.
201
518000
2000
thuộc về cảm giác đã bị mất.
08:40
And so my recommendation,
202
520000
2000
Và vì vậy đề nghị của tôi là,
08:42
it's the only one I will provide,
203
522000
2000
đây là điều duy nhất tôi muốn đưa ra cho
08:44
is for Cameron to do "Avatar II" underwater.
204
524000
5000
đạo diễn Cameron để làm phần 2 "Avatar" với bối cảnh dưới nước
08:49
Thank you very much.
205
529000
2000
Cám ơn rất nhiều
08:51
(Applause)
206
531000
2000
Vỗ Tay
Về trang web này

Trang web này sẽ giới thiệu cho bạn những video YouTube hữu ích cho việc học tiếng Anh. Bạn sẽ thấy các bài học tiếng Anh được giảng dạy bởi các giáo viên hàng đầu từ khắp nơi trên thế giới. Nhấp đúp vào phụ đề tiếng Anh hiển thị trên mỗi trang video để phát video từ đó. Phụ đề cuộn đồng bộ với phát lại video. Nếu bạn có bất kỳ nhận xét hoặc yêu cầu nào, vui lòng liên hệ với chúng tôi bằng biểu mẫu liên hệ này.

https://forms.gle/WvT1wiN1qDtmnspy7