Peter Gabriel: Fighting injustice with a videocamera

Peter Gabriel dùng những thước phim để chống lại bất công

38,129 views

2007-01-12 ・ TED


New videos

Peter Gabriel: Fighting injustice with a videocamera

Peter Gabriel dùng những thước phim để chống lại bất công

38,129 views ・ 2007-01-12

TED


Vui lòng nhấp đúp vào phụ đề tiếng Anh bên dưới để phát video.

Translator: Chi Mai Reviewer: Duc Nguyen
00:25
I love trees, and I'm very lucky,
0
25000
3000
Tôi yêu cây cối và hết mực may mắn
00:28
because we live near a wonderful arboretum,
1
28000
3000
vì chúng tôi sống gần một vườn thực vật tuyệt vời.
00:31
and Sundays, usually, I'd go there with my wife
2
31000
3000
Vào các ngày Chủ nhật tôi thường đến đó với vợ tôi
00:34
and now, with my four-year-old,
3
34000
2000
và bây giờ là với đứa con bốn tuổi nữa
00:36
and we'd climb in the trees, we'd play hide and seek.
4
36000
3000
Chúng tôi leo lên cây, rồi chơi trốn tìm.
00:39
The second school I was at had big trees too,
5
39000
4000
Trường thứ hai tôi theo học cũng có cây to,
00:43
had a fantastic tulip tree, I think it was the biggest in the country,
6
43000
4000
và một cây tulip tuyệt đẹp. Tôi nghĩ nó to nhất nước đấy
00:47
and it also had a lot of wonderful bushes and vegetation
7
47000
4000
và cũng có nhiều bụi rậm và cỏ cây
00:51
around it, around the playing fields.
8
51000
2000
xung quanh và quanh cả sân chơi.
00:53
One day I was grabbed by some of my classmates,
9
53000
4000
Rồi một ngày, tôi bị một số người học cùng lớp tóm lấy
00:57
and taken in the bushes -- I was stripped; I was attacked;
10
57000
4000
lôi vào bụi rậm, lột sạch quần áo và bị tấn công.
01:01
I was abused; and this came out of the blue.
11
61000
3000
Tôi bi lạm dụng một cách bất ngờ như vậy.
01:06
Now, the reason I say that, because, afterwards, I was thinking --
12
66000
4000
Lý do tôi kể chuyện này là vì sau đó, tôi nghĩ
01:10
well, I went back into the school -- I felt dirty; I felt betrayed;
13
70000
6000
tôi trở lại truờng, cảm thấy mình dơ bẩn, cảm thấy bị phản bội
01:16
I felt ashamed, but mainly -- mainly, I felt powerless.
14
76000
5000
Tôi cảm thấy nhục nhã, nhưng chủ yếu là - đa phần là bất lực.
01:23
And 30 years later I was sitting in an airplane,
15
83000
3000
30 năm sau, tôi ngồi trong máy bay
01:26
next to a lady called Veronica, who came from Chile,
16
86000
3000
cạnh một phụ nữ tên là Veronica người Chile
01:29
and we were on a human rights tour,
17
89000
3000
Chúng tôi đang công du để bảo vệ nhân quyền
01:32
and she was starting to tell me what it was like to be tortured,
18
92000
5000
và chị ấy bắt đầu kể tôi nghe về cảm giác khi bị tra tấn
01:37
and, from my very privileged position,
19
97000
3000
và từ vị thế là một kẻ rất may mắn
01:40
this was the only reference point that I had.
20
100000
3000
đó là câu chuyện liên quan duy nhất mà tôi có.
01:44
And it was an amazing learning experience
21
104000
2000
Đó là một kinh nghiệm học hỏi tuyệt vời
01:46
because, for me, human rights have been something in which I had,
22
106000
3000
vì với tôi nhân quyền luôn là một điều mà
01:49
you know, a part-time interest, but, mainly,
23
109000
3000
bạn biết đấy, tôi thỉnh thoảng có quan tâm, nhưng quan trọng
01:52
it was something that happened to other people over there.
24
112000
3000
đó là thứ gì đó xảy ra với những người ở khắp nơi.
01:55
But I got a phone call from Bono in 1985 and, as you know,
25
115000
7000
Rồi năm 1985, tôi nhận được cú điện thoại từ Bono và bạn biết đấy
02:02
he's a great singer, but he's a magnificent hustler, and --
26
122000
5000
anh ta là một ca sĩ xuất sắc nhưng cũng là kẻ la liếm kinh khủng
02:07
(Laughter) --
27
127000
2000
(Cười)
02:09
a very hard guy to say no to, and he was saying,
28
129000
3000
một người rất khó chối từ. Anh ấy nói
02:12
you know, just after I'd done the Biko song,
29
132000
2000
cậu biết đấy, sau khi tôi hát bài Biko
02:14
we're going to do a tour for Amnesty,
30
134000
2000
chúng tớ sẽ lưu diễn cho tổ chức Amnesty (Ân xá),
02:16
you have to be on it, and really that was the first time
31
136000
3000
cậu phải tham gia nhé. Và đó thực là lần đầu tiên
02:19
that I'd been out and started meeting people
32
139000
4000
tôi đến gặp những người
02:23
who'd watched their family being shot in front of them,
33
143000
3000
đã tận mắt chứng kiến người thân bị bắn ngay trước mặt mình
02:26
who'd had a partner thrown out of an airplane into an ocean,
34
146000
3000
và có người yêu bị ném ra khỏi máy bay xuống biển
02:29
and suddenly this world of human rights arrived in my world,
35
149000
5000
Thế là bỗng dưng, thế giới hoạt động nhân quyền bước vào cuộc sống của tôi;
02:34
and I couldn't really walk away in quite the same way as before.
36
154000
5000
và tôi thực sự chẳng thể quay lưng như trước kia được nữa.
02:39
So I got involved with this tour, which was for Amnesty,
37
159000
4000
Và tôi bắt đầu tham gia vào cuộc lưu diễn cho Amnesty
02:43
and then in '88 I took over Bono's job trying to learn how to hustle.
38
163000
5000
và rồi vào năm 88, tôi thế chỗ Bono để la liếm khắp nơi.
02:48
I didn't do it as well, but we managed to get Youssou N'Dour, Sting,
39
168000
4000
Tôi chẳng làm giỏi bằng anh ấy nhưng chúng tôi cũng lôi được Youssou N'Dour, Sting,
02:52
Tracy Chapman, and Bruce Springsteen to go 'round the world for Amnesty,
40
172000
5000
Tracy Chapman và Bruce Springsteen đi khắp thế giới đễ hỗ trợ Amnesty.
02:57
and it was an amazing experience.
41
177000
2000
Đó là một trải nghiệm rất tuyêtj vời.
03:00
And, once again, I got an extraordinary education,
42
180000
4000
Một lần nữa, tôi học được những điều lớn lao
03:04
and it was the first time, really,
43
184000
2000
Đó là lần đầu tiên
03:06
that I'd met a lot of these people in the different countries,
44
186000
4000
tôi gặp được nhiều người từ nhiều quốc gia khác nhau
03:10
and these human rights stories became very physical,
45
190000
5000
những câu chuyện nhân quyền trở nên rất thực.
03:15
and, again, I couldn't really walk away quite so comfortably.
46
195000
6000
Một lần nữa, tôi chẳng thể dễ dàng quay lưng lại.
03:21
But the thing that really amazed me, that I had no idea,
47
201000
3000
Nhưng điều thực sự làm tôi sửng sốt mà chính tôi cũng không hiểu,
03:24
was that you could suffer in this way
48
204000
3000
đó là bạn có thể đau khổ đến vậy
03:27
and then have your whole experience, your story, denied,
49
207000
6000
và rồi, tất cả trải nghiệm, câu chuyện của bạn bị phủ nhận,
03:33
buried and forgotten.
50
213000
2000
chôn vùi, và quên lãng.
03:36
And it seemed that whenever there was a camera around,
51
216000
5000
Và dường như mỗi khi có máy chụp ảnh
03:41
or a video or film camera,
52
221000
3000
một chiếc máy quay nằm quanh đâu đó
03:44
it was a great deal harder to do -- for those in power to bury the story.
53
224000
6000
thì những kẻ có thế lực sẽ khó chôn vùi những câu chuyện này hơn.
03:51
And Reebok set up a foundation after these Human Rights Now tours
54
231000
4000
Sau các chuyến lưu diễn đòi nhân quyền này, Reebok đã thành lập một tổ chức
03:55
and there was a decision then --
55
235000
4000
và sau đó là một quyết định --
03:59
well, we made a proposal, for a couple of years,
56
239000
3000
chúng tôi đã lập một đề xuất trong vài ba năm
04:02
about trying to set up a division
57
242000
2000
đề nghị lập nên một phòng ban
04:04
that was going to give cameras to human rights activists.
58
244000
3000
có chức năng cung cấp camera cho những người hoạt động vì nhân quyền.
04:09
It didn't really get anywhere,
59
249000
1000
Chuyện đấy chẳng dẫn đến đâu
04:10
and then the Rodney King incident happened, and people thought,
60
250000
3000
thế rồi vụ Rodney King xảy đến và người ta nghĩ
04:13
OK, if you have a camera in the right place at the right time,
61
253000
3000
Ok, nếu bạn có một chiếc máy ảnh vào đúng nơi, đúng thời điểm
04:16
or, perhaps, the wrong time, depending who you are,
62
256000
4000
hay có lẽ, khi sai thời điểm, còn tuỳ bạn là ai
04:20
then you can actually start doing something,
63
260000
5000
thì bạn có thể thực sự bắt tay làm một điều gì đó
04:25
and campaigning, and being heard,
64
265000
4000
và gây dựng phong trào, và được nghe thấy
04:29
and telling people about what's going on.
65
269000
2000
và kể cho mọi người về những chuyện đang xảy ra.
04:31
So, WITNESS was started in '92
66
271000
4000
Vì thế, năm 92, tổ chức Nhân chứng được khai sinh
04:35
and it's since given cameras out in over 60 countries.
67
275000
6000
Từ đó trở đi, nó đã cung cấp máy ảnh ở hơn 60 nước.
04:41
And we campaign with activist groups
68
281000
6000
Chúng tôi tổ chức phong trào cùng các nhóm hoạt động,
04:47
and help them tell their story and, in fact,
69
287000
4000
giúp họ kể câu chuyện của mình. Và thực ra,
04:51
I will show you in a moment one of the most recent campaigns,
70
291000
4000
một lát nữa thôi, tôi sẽ cho các bạn thấy một trong những phong trào gần đây nhất,
04:55
and I'm afraid it's a story from Uganda,
71
295000
3000
tôi e rằng đó là một câu chuyện từ Uganda.
04:58
and, although we had a wonderful story from Uganda yesterday,
72
298000
4000
Mặc dầu hôm qua, chúng ta nhận được một câu chuyện tuyệt vời từ Uganda
05:02
this one isn't quite so good.
73
302000
2000
câu chuyện tôi sắp kể sẽ có vẻ không tốt lắm.
05:04
In the north of Uganda,
74
304000
2000
Chuyện thế này: ở miền bắc Uganda
05:06
there are something like 1.5 million internally displaced people,
75
306000
3000
có xấp xỉ 1,5 triệu di dân trong nước.
05:09
people who are not refugees in another country,
76
309000
3000
Chẳng phải đi tị nạn ở một nước khác.
05:12
but because of the civil war, which has been going on for about 20 years,
77
312000
4000
Nhưng vì cuộc nội chiến đã kéo dài khoảng 20 năm nay
05:16
they have nowhere to live.
78
316000
2000
nên họ chẳng có nơi đâu để sinh sống.
05:18
And 20,000 kids have been taken away to become child soldiers,
79
318000
6000
20.000 trẻ em đã bị bắt đi lính.
05:24
and the International Criminal Court is going after five of the leaders of the --
80
324000
8000
Toà Án Hình sự Quốc tế đang theo dấu năm trong số những kẻ lãnh đạo...
05:32
now, what's it called?
81
332000
2000
nó tên gì nhỉ?
05:34
I forget the name of the of the army --
82
334000
2000
Tôi quên mất tên của đội quân này rồi
05:36
it's Lord's Resistance Army, I believe --
83
336000
3000
tôi tin là nó gọi là Quân Kháng Chiến của Chúa.
05:39
but the government, also, doesn't have a clean sheet,
84
339000
2000
nhưng chính phủ nước này cũng chẳng sạch sẽ gì.
05:41
so if we could run the first video.
85
341000
2000
Nên, nếu chúng ta có thể chiếu đoạn phim đầu tiên
05:43
(Music)
86
343000
2000
(Nhạc)
05:46
Woman: Life in the camp is never simple. Even today life is difficult.
87
346000
3000
Cuộc sống trong trại chẳng bao giờ đơn giản. Ngay cả cuộc sống hôm nay cũng khó khăn.
05:49
We stay because of the fear that what pushed us into the camp ...
88
349000
4000
Chúng tôi vẫn ở lại vì sợ những thứ đã đẩy chúng tôi đến trại...
05:53
still exists back home.
89
353000
3000
vẫn đang tiếp tục ở quê nhà mình.
05:59
Text: "Between Two Fires: Torture and Displacement in Northern Uganda"
90
359000
7000
Chữ: "Giữa Hai Ngọn Lửa: Tra tấn và Di tản ở Bắc Uganda"
06:10
Man: When we were at home, it was Kony's [rebel] soldiers disturbing us.
91
370000
7000
Lúc chúng tôi còn ở nhà, quân phiến loạn của Kony phá rối chúng tôi.
06:17
At first, we were safe in the camp.
92
377000
3000
Thoạt tiên, trại tị nạn là một nơi an toàn.
06:20
But later the government soldiers began mistreating us a lot.
93
380000
5000
Nhưng rồi sau đó, quân của chính phủ bắt đầu đối xử tệ bạc.
06:25
(Chanting)
94
385000
2000
(Tiếng cầu kinh)
06:28
Jennifer: A soldier walked onto the road, asking where we'd been.
95
388000
4000
Jennìfer: Một người lính bước ra đường, hỏi chúng tôi đã ở những đâu
06:32
Evelyn and I hid behind my mother.
96
392000
6000
Evelin và tôi nấp sau lưng mẹ.
06:38
Evelyn: He ordered us to sit down, so we sat down.
97
398000
3000
Evelyn: Hắn ra lệnh cho chúng tôi ngồi xuống, nên chúng tôi làm theo
06:41
The other soldier also came.
98
401000
3000
Người lính khác bước đến.
06:44
Jennifer: The man came and started undressing me.
99
404000
4000
Jennifer: Gã kia đến và bắt đầu lột quần áo của tôi.
06:48
The other one carried Evelyn aside.
100
408000
3000
Gã còn lại kéo Evelyn ra một bên.
06:51
The one who was defiling me then left me and went to rape Evelyn.
101
411000
5000
Sau khi làm nhục tôi, hắn bỏ đến hãm hiếp Evelyn.
06:56
And the one who was raping Evelyn came and defiled me also.
102
416000
4000
Và người hãm hiếp Evelyn cũng đến và làm nhục cả tôi.
07:00
Man: The soldiers with clubs this long beat us to get a confession.
103
420000
8000
Bọn lính cầm những chiếc dùi cui dài chừng này đánh đập buộc chúng tôi nhận tội.
07:08
They kept telling us, "Tell the truth!" as they beat us.
104
428000
12000
Họ vừa đánh vừa hét "Mày nói thật đi!"
07:20
Woman: They insisted that I was lying.
105
440000
5000
Họ cứ khăng khăng là tôi nói dối.
07:25
At that moment, they fired and shot off my fingers.
106
445000
5000
Lúc đấy, họ nổ súng và bắn nát các ngón tay tôi.
07:30
I fell. They ran to join the others ... leaving me for dead.
107
450000
9000
Tôi ngã xuống. Họ chạy đi để nhập bọn cùng những tên lính khác... để mặc tôi chết.
07:43
(Music)
108
463000
2000
(Nhạc)
07:45
Text: Uganda ratified the Convention Against Torture in 1986.
109
465000
9000
Chữ: Uganda phê chuẩn Hiệp ước Chống Tra tấn vào năm 1986.
07:54
Torture is defined as any act by which severe pain of suffering,
110
474000
4000
Tra tấn được định nghĩa là bất kỳ hành động gây đau đớn nghiêm trọng
07:58
whether physical or mental,
111
478000
3000
về thể xác và tinh thần
08:01
is intentionally inflicted by a person acting in an official capacity
112
481000
4000
do một người có thẩm quyền cố tình gây ra
08:05
to obtain information or a confession, to punish, coerce or intimidate.
113
485000
6000
để thu thập thông tin hay ép thú tội, để trừng phạt, cưỡng ép hay đe dọa.
08:13
Peter Gabriel: So torture is not something that always happens on other soil.
114
493000
5000
Peter Gabriel: Tra tấn không phải là vấn nạn chỉ xảy ra ở các nước khác.
08:19
In my country, it was --
115
499000
2000
Nó cũng diễn ra trên đất nước của tôi.
08:21
we had been looking at pictures of British soldiers beating up young Iraqis;
116
501000
6000
Ta đã xem ảnh lính Anh đánh đập những người Iraq trẻ
08:28
we've got Abu Ghraib; we've got Guantanamo Bay.
117
508000
2000
Ta có vụ Abu Ghraib, vụ Guantanamo Bay.
08:30
I had a driver on my way to Newark Airport,
118
510000
3000
Có lần, một cậu tài xế chở tôi đến Sân bay Newark.
08:33
and he told me a story that, in the middle of the night, 4 a.m.,
119
513000
6000
Cậu ta kể với tôi rằng có một đêm, vào 4 giờ sáng,
08:39
he'd been taken out of his home in Queens -- taken to a place in the Midwest,
120
519000
6000
cậu ấy bị lôi ra khỏi nhà ở Queens và mang đến một nơi tại Midwest
08:45
that he was interrogated and tortured
121
525000
4000
bị hỏi cung và tra tấn
08:49
and returned to the street four weeks later,
122
529000
4000
và bốn tuần sau bị ném trả ra đường
08:53
because he had the same -- he was Middle Eastern,
123
533000
3000
vì cậu ấy - vốn là người Trung Đông
08:56
and he had the same name as one of the 9/11 pilots,
124
536000
4000
và cùng tên với một trong những phi công trong vụ 11 tháng 9
09:00
and that may or may not be true --
125
540000
4000
Chuyện đó có thể thật, hoặc không
09:04
I didn't think he was a liar, though.
126
544000
3000
Nhưng tôi nghĩ cậu ta chẳng phải là một người dối trá.
09:07
And, I think, if we look around the world,
127
547000
3000
Và tôi cho rằng nếu ta nhìn khắp thế giới
09:11
as well as the polar ice caps melting,
128
551000
2000
cùng với các đỉnh băng tan ở cực trái đất,
09:13
human rights, which have been fought for,
129
553000
3000
nhân quyền, điều mà người ta tranh đấu để có
09:16
for many hundreds of years in some cases,
130
556000
3000
đôi khi đến hàng trăm năm,
09:19
are, also, eroding very fast,
131
559000
3000
cũng đang xói lở rất nhanh.
09:22
and that is something that we need to take a look at
132
562000
4000
Và đó là điều mà ta cần xem xét
09:26
and, maybe, start campaigning for.
133
566000
4000
và có lẽ, đấu tranh.
09:30
I mean, here, too, one of our partners was at Van Jones
134
570000
5000
Tôi cũng muốn nói về một trong những đối tác của chúng tôi -- tại Van Jone
09:35
and the Books Not Bars project -- they have managed,
135
575000
4000
và phong trào Sách Thay vì Xà Lim, họ đã tìm cách
09:39
with their footage in California
136
579000
3000
sử dụng các thước phim quay ở California
09:42
to change the youth correction systems employed,
137
582000
5000
để thay đổi hệ thống hồi phục nhân phẩm thanh thiếu niên
09:47
and it's much -- much -- I think, more humane methods
138
587000
5000
Và người ta đang xem xét các phương thức nhân bản hơn rất nhiều
09:52
are being looked at, how you should lock up young kids,
139
592000
4000
để kiểm soát thanh thiếu niên
09:56
and that's questionable to start off.
140
596000
2000
Khởi đầu một việc như vậy đi kèm nhiều nghi ngại.
09:58
And as the story of Mr. Morales, just down the road,
141
598000
4000
Như chuyện của ông Morales sống ở gần đây
10:04
excuse me, Mr. Gabriel,
142
604000
2000
Ông Gabriel, xin thứ lỗi cho tôi
10:06
would you mind if we delayed your execution a little bit?
143
606000
4000
nếu chúng tôi hoãn cuộc hành hình của ông lại một chút, ông có phiền không?
10:10
No, not at all, no problem, take your time.
144
610000
3000
Không, không vấn đề gì, cứ thoải mái đi.
10:13
But this, surely, whoever that man is, whatever he's done,
145
613000
6000
Một điều chắc chắn là cho dù người này là ai, đã làm gì đi nữa,
10:19
this is cruel and unusual punishment.
146
619000
3000
hình phạt đấy thật quá tàn nhẫn và kỳ quặc.
10:23
Anyway, WITNESS has been trying to arm the brave people
147
623000
6000
Chuyện là Witness đã cố gắng trang bị máy quay cho những người gan dạ,
10:29
who often put their lives at risk around the world, with cameras,
148
629000
4000
đi khắp thế giới và đặt mạng sống của mình vào tình thế nguy hiểm.
10:33
and I'd like to show you just a little more of that. Thank you.
149
633000
3000
Tôi muốn cho các bạn xem thêm một vài đoạn phim nữa. Xin cảm ơn.
10:41
(Thunder) Text: You can say a story is fabricated.
150
641000
2000
Bạn có thể cho rằng một câu chuyện nào đấy là bịa đặt.
10:44
(Music)
151
644000
4000
(Nhạc)
10:48
Text: You can say a jury is corrupt.
152
648000
2000
Chữ: Bạn có thể nói rằng một ban bồi thẩm bị hối lộ.
10:53
You can say a person is lying.
153
653000
2000
Bạn có thể cho rằng một ai đó đang nói dối.
11:00
You can say you don't trust newspapers.
154
660000
2000
Bạn có thể nói rằng bạn không tin báo chí.
11:06
But you can't say
155
666000
2000
Nhưng bạn không thể nói rằng
11:12
what you just saw
156
672000
3000
những điều bạn vừa thấy
11:15
never happened.
157
675000
3000
chưa bao giờ xảy ra.
11:22
Help WITNESS give cameras to the world.
158
682000
5000
Hãy giúp NHÂN CHỨNG mang máy quay đến cho thế giới.
11:27
Shoot a video;
159
687000
2000
Hãy quay một đoạn phim,
11:36
expose injustice;
160
696000
2000
phơi bày bất công,
11:42
reveal the truth;
161
702000
2000
công khai sự thật,
11:47
show us what's wrong with the world;
162
707000
2000
hãy cho chúng tôi thấy những sai trái trên thế giới
11:52
and maybe
163
712000
2000
và có thể
11:54
we can help
164
714000
2000
chúng tôi có thể giúp
11:56
make it
165
716000
2000
sửa đổi
11:58
right.
166
718000
5000
nó.
12:06
WITNESS.
167
726000
4000
NHÂN CHỨNG.
12:12
All the video you have just seen was recorded by
168
732000
2000
Toàn bộ các đoạn phim mà các bạn vừa xem
12:14
human rights groups working with WITNESS.
169
734000
3000
là tác phẩm của các nhóm nhân quyền hợp tác cùng NHÂN CHỨNG.
12:17
(Applause)
170
737000
3000
(Vỗ tay)
12:22
PG: WITNESS was born of technological innovation --
171
742000
4000
PG: NHÂN CHỨNG được ra đời từ thành tựu công nghệ
12:26
in a sense the small, portable, DV cam
172
746000
2000
vì chính các máy quay DV nhỏ gọn
12:28
was really what allowed it to come into being.
173
748000
3000
là điều đã giúp tổ chức tồn tại.
12:32
And we've also been trying to get computers out to the world,
174
752000
4000
Chúng tôi đồng thời cố gắng phân phát máy tính khắp thế giới
12:36
so that groups can communicate much more effectively,
175
756000
2000
để các nhóm nhân quyền có thể liên lạc và
12:38
campaign much more effectively,
176
758000
2000
tổ chức vận động hiệu quả hơn
12:40
but now we have the wonderful possibility,
177
760000
4000
Nhưng, giờ đây, ta có một khả năng tuyệt vời
12:46
which is given to us from the mobile phone with the camera in it,
178
766000
4000
đó là máy điện thoại di động có camera.
12:50
because that is cheap; it's ubiquitous; and it's moving fast
179
770000
5000
Nó rẻ, đâu cũng có và có thể dịch chuyển nhanh
12:55
all around the world -- and it's very exciting for us.
180
775000
3000
khắp thế giới. Điều đó khiến chúng tôi rất phấn khởi.
12:58
And so, the dream is that we could have a world
181
778000
4000
Ước mơ của chúng tôi là một thế giới
13:02
in which anyone who has anything bad happen to them of this sort
182
782000
6000
mà bất kỳ ai gặp phải chuyện bất công gì
13:08
has a chance of getting their story uploaded,
183
788000
4000
cũng có cơ hội đăng câu chuyện của mình lên
13:12
being seen, being watched,
184
792000
3000
để những người khác xem và thấy
13:15
that they really know that they can be heard,
185
795000
3000
và họ sẽ biết rằng thế giới đang lắng nghe họ
13:18
that there would be a giant website,
186
798000
4000
Chúng tôi mơ ước có một trang web lớn
13:22
maybe, a little like Google Earth,
187
802000
2000
có lẽ là hơi giống Google Earth
13:24
and you could fly over and find out the realities of what's going,
188
804000
4000
giúp bạn bay đến tận nơi và tìm hiểu xem điều gì đang thực sự xảy ra
13:28
for the world's inhabitants. In a way
189
808000
3000
cho các cư dân của thế giới này. Theo một cách nhất định thì
13:31
what this technology is allowing is, really,
190
811000
3000
điều công nghệ cho phép ta làm
13:34
that a lot of the problems of the world can have a human face,
191
814000
4000
là giúp cho nhiều vấn đề của thế giới có một nhân diện,
13:38
that we can actually see who's dying of AIDS
192
818000
3000
mà ta có thể thật sự nhìn thấy ai đang chết vì AIDS
13:41
or who's being beaten up, for the first time,
193
821000
5000
hay lần đầu tiên, ta có thể thấy ai đang bị đánh đập,
13:46
and we can hear their stories in a way that the blogger culture --
194
826000
4000
ta có thể nghe câu chuyện cá nhân của họ như trong văn hoá blog
13:50
if we can move that into these sort of fields,
195
830000
3000
nếu ta có thể mang văn hoá đó vào các lĩnh vực như vậy.
13:53
I think we can really transform the world in all sorts of ways.
196
833000
5000
Tôi nghĩ chúng ta thực sự có thể biến chuyển thế giới bằng vô số cách.
14:00
There could be a new movement growing up,
197
840000
4000
Có thể một phong trào mới đang lớn dậy
14:04
rising from the ground, reaching for the light,
198
844000
5000
trỗi lên từ nền đất, vươn đến ánh sáng,
14:09
and growing strong, just like a tree. Thank you.
199
849000
3000
và vươn cao mạnh mẽ, như một cái cây. Cảm ơn các bạn.
Về trang web này

Trang web này sẽ giới thiệu cho bạn những video YouTube hữu ích cho việc học tiếng Anh. Bạn sẽ thấy các bài học tiếng Anh được giảng dạy bởi các giáo viên hàng đầu từ khắp nơi trên thế giới. Nhấp đúp vào phụ đề tiếng Anh hiển thị trên mỗi trang video để phát video từ đó. Phụ đề cuộn đồng bộ với phát lại video. Nếu bạn có bất kỳ nhận xét hoặc yêu cầu nào, vui lòng liên hệ với chúng tôi bằng biểu mẫu liên hệ này.

https://forms.gle/WvT1wiN1qDtmnspy7