James Watson: How we discovered DNA

James Watson nói về quá trình khám phá ADN

286,291 views

2007-05-16 ・ TED


New videos

James Watson: How we discovered DNA

James Watson nói về quá trình khám phá ADN

286,291 views ・ 2007-05-16

TED


Vui lòng nhấp đúp vào phụ đề tiếng Anh bên dưới để phát video.

Translator: Tu Tran Reviewer: Huyen Bui
00:25
Well, I thought there would be a podium, so I'm a bit scared.
0
25000
3000
Tôi cứ tưởng sẽ có một bục đứng ở đây, nên tôi hơi sợ.
00:28
(Laughter)
1
28000
3000
(Cười)
00:31
Chris asked me to tell again how we found the structure of DNA.
2
31000
3000
Chris đề nghị tôi kể lại câu chuyện về quá trình chúng tôi tìm ra cấu trúc phân tử ADN
00:34
And since, you know, I follow his orders, I'll do it.
3
34000
3000
Và vì tôi tuân lệnh ông ấy, tôi sẽ kể.
00:37
But it slightly bores me.
4
37000
2000
Nhưng thực tình nó làm tôi hơi chán.
00:39
(Laughter)
5
39000
2000
(Cười)
00:41
And, you know, I wrote a book. So I'll say something --
6
41000
5000
Bạn biết đấy, tôi đã viết một cuốn sách rồi. Do đó tôi sẽ nói vài điều...
00:46
(Laughter)
7
46000
2000
(Cười)
00:48
-- I'll say a little about, you know, how the discovery was made,
8
48000
3000
...Tôi sẽ nói một chút về con đường dẫn đến sự khám phá ra ADN,
00:51
and why Francis and I found it.
9
51000
2000
và tại sao tôi và Francis tìm ra nó.
00:53
And then, I hope maybe I have at least five minutes to say
10
53000
4000
Sau đó, tôi sẽ dành ít nhất 5 phút cuối để nói về
00:57
what makes me tick now.
11
57000
4000
những dự án tôi đang thực hiện.
01:01
In back of me is a picture of me when I was 17.
12
61000
5000
Sau lưng tôi là hình tôi năm 17 tuổi.
01:06
I was at the University of Chicago, in my third year,
13
66000
3000
Tôi đang là sinh viên năm 3 trường Đại học Chicago
01:09
and I was in my third year because the University of Chicago
14
69000
6000
và tôi học năm 3 khi mới 17 tuổi là vì trường Đại học Chicago
01:15
let you in after two years of high school.
15
75000
2000
cho các bạn nhập học sau 2 năm học trung học.
01:17
So you -- it was fun to get away from high school -- (Laughter) --
16
77000
6000
Vì vậy... thật thích khi thoát khỏi trường trung học.
01:23
because I was very small, and I was no good in sports,
17
83000
3000
Vì khi đó tôi rất nhỏ con và không giỏi các môn thể thao,
01:26
or anything like that.
18
86000
1000
hay bất cứ thứ gì tương tự.
01:27
But I should say that my background -- my father was, you know,
19
87000
6000
Nhưng tôi muốn nói về tiểu sử của mình. Như các bạn biết đó,
01:33
raised to be an Episcopalian and Republican,
20
93000
2000
ba tôi được nuôi nấng trong gia đình theo Tân giáo và đảng Cộng Hòa.
01:35
but after one year of college, he became an atheist and a Democrat.
21
95000
5000
Nhưng sau một năm học đại học, ông trở thành người vô thần và theo đảng Dân Chủ.
01:40
(Laughter)
22
100000
3000
(Cười)
01:43
And my mother was Irish Catholic,
23
103000
2000
Còn mẹ tôi là người theo đạo Thiên Chúa xứ Ai-len
01:45
and -- but she didn't take religion too seriously.
24
105000
5000
nhưng bà cũng chẳng sùng đạo lắm.
01:50
And by the age of 11, I was no longer going to Sunday Mass,
25
110000
4000
Đến năm 11 tuổi thì tôi không còn đi Lễ ngày Chủ nhật nữa,
01:54
and going on birdwatching walks with my father.
26
114000
4000
mà đi ngắm chim cùng với ba tôi.
01:58
So early on, I heard of Charles Darwin.
27
118000
4000
Nhờ vậy mà tôi sớm được nghe kể về Charles Darwin.
02:02
I guess, you know, he was the big hero.
28
122000
3000
Tôi nghĩ ông ta là vị anh hùng vĩ đại.
02:05
And, you know, you understand life as it now exists through evolution.
29
125000
6000
Và như các bạn biết đó, tất cả sự sống hiện diện trên trái đất đều trải qua quá trình tiến hóa.
02:11
And at the University of Chicago I was a zoology major,
30
131000
4000
Tại trường Đại học Chicago, tôi theo học ngành Động vật học.
02:15
and thought I would end up, you know, if I was bright enough,
31
135000
3000
Mục tiêu của tôi là nếu tôi đủ khả năng,
02:18
maybe getting a Ph.D. from Cornell in ornithology.
32
138000
5000
có thể tôi sẽ lấy bằng Tiến sĩ ngành Điểu học ở Cornell.
02:23
Then, in the Chicago paper, there was a review of a book
33
143000
6000
Rồi trong tờ báo Chicago có đăng bài giới thiệu về một cuốn sách
02:29
called "What is Life?" by the great physicist, Schrodinger.
34
149000
4000
tựa đề là "Cuộc sống là gì?" ("What is Life?") của nhà vật lý vĩ đại Schrodinger.
02:33
And that, of course, had been a question I wanted to know.
35
153000
3000
Tất nhiên, đó cũng chính là câu hỏi tôi muốn tìm hiểu.
02:36
You know, Darwin explained life after it got started,
36
156000
3000
Như các bạn biết, Darwin giải thích sự sống sau khi nó đã hình thành,
02:39
but what was the essence of life?
37
159000
2000
nhưng bản chất của sự sống là gì?
02:41
And Schrodinger said the essence was information
38
161000
4000
Schrodinger cho rằng, về bản chất,
02:45
present in our chromosomes, and it had to be present
39
165000
4000
đó là những thông tin có mặt trong nhiễm sắc thể chúng ta
02:49
on a molecule. I'd never really thought of molecules before.
40
169000
6000
và thông tin phải được lưu trữ ở dạng phân tử. Trước đó tôi chưa từng nghĩ đến các phân tử.
02:55
You know chromosomes, but this was a molecule,
41
175000
4000
Bạn biết đấy, các nhiễm sắc thế thực chất là các phân tử,
02:59
and somehow all the information was probably present
42
179000
3000
và bằng cách nào đó các thông tin này có thể được sắp xếp theo dạng số nào đó
03:02
in some digital form. And there was the big question
43
182000
4000
Và một câu hỏi lớn là
03:06
of, how did you copy the information?
44
186000
2000
những thông tin đó được sao chép bằng cách nào?
03:08
So that was the book. And so, from that moment on,
45
188000
5000
Đó là điều cuốn sách này đặt ra. Và từ lúc đó trở đi
03:13
I wanted to be a geneticist --
46
193000
5000
tôi đã muốn trở một nhà di truyền học...
03:18
understand the gene and, through that, understand life.
47
198000
2000
tôi muốn hiểu rõ về gen và qua đó hiểu rõ sự sống.
03:20
So I had, you know, a hero at a distance.
48
200000
5000
Hồi đấy tôi có một thần tượng, một vị anh hùng để hướng tới.
03:25
It wasn't a baseball player; it was Linus Pauling.
49
205000
2000
Không phải một cầu thủ bóng chày, mà là Linus Pauling.
03:27
And so I applied to Caltech and they turned me down.
50
207000
6000
Vì thế tôi nộp đơn xin vào trường Caltech và... họ loại tôi.
03:33
(Laughter)
51
213000
2000
(Cười)
03:35
So I went to Indiana,
52
215000
1000
Nên tôi tới trường Indiana,
03:36
which was actually as good as Caltech in genetics,
53
216000
3000
ở đó cũng có ngành di truyền học tốt như ở Caltech,
03:39
and besides, they had a really good basketball team. (Laughter)
54
219000
4000
bên cạnh đó, họ có một đội bóng rổ rất giỏi.
03:43
So I had a really quite happy life at Indiana.
55
223000
3000
Cuộc sống tôi ở Indiana thực sự khá hạnh phúc.
03:46
And it was at Indiana I got the impression
56
226000
3000
Và ở Indiana tôi đã có "linh cảm" là
03:49
that, you know, the gene was likely to be DNA.
57
229000
2000
gen di truyền rất có thể chính là các phân tử ADN.
03:51
And so when I got my Ph.D., I should go and search for DNA.
58
231000
4000
Thế nên khi nhận được bằng Tiến sĩ, tôi nên đi nghiên cứu ADN.
03:55
So I first went to Copenhagen because I thought, well,
59
235000
6000
Vì vậy đầu tiên tôi tới Copenhagen vì tôi nghĩ rằng
04:01
maybe I could become a biochemist,
60
241000
1000
tôi có thể trở thành một chuyên gia hóa sinh.
04:02
but I discovered biochemistry was very boring.
61
242000
3000
Nhưng tôi lại nhận ra hóa sinh rất chán.
04:05
It wasn't going anywhere toward, you know, saying what the gene was;
62
245000
4000
Nó không dẫn tới việc khám phá gen di truyền là gì.
04:09
it was just nuclear science. And oh, that's the book, little book.
63
249000
4000
Nó chỉ là ngành khoa học hạt nhân. Ồ, quyển sách đó đây, một quyển sách nhỏ.
04:13
You can read it in about two hours.
64
253000
2000
Bạn có thể đọc xong trong 2 giờ.
04:15
And -- but then I went to a meeting in Italy.
65
255000
4000
nhưng để tôi kể tiếp, tôi đến dự một hội nghị khoa học ở Ý.
04:19
And there was an unexpected speaker who wasn't on the program,
66
259000
5000
Có một diễn giả không có trong chương trình,
04:24
and he talked about DNA.
67
264000
2000
ông ấy nói về ADN.
04:26
And this was Maurice Wilkins. He was trained as a physicist,
68
266000
3000
Đó là Maurice Wilkins. Ông ấy được đào tạo làm một nhà vật lý,
04:29
and after the war he wanted to do biophysics, and he picked DNA
69
269000
4000
nhưng sau chiến tranh ông lại muốn trở thành nhà lý sinh học
04:33
because DNA had been determined at the Rockefeller Institute
70
273000
3000
và ông ấy chọn ADN vì ADN đã được Viện Rockefeller xác định
04:36
to possibly be the genetic molecules on the chromosomes.
71
276000
4000
có thể là những phân tử di truyền trên nhiễm sắc thể.
04:40
Most people believed it was proteins.
72
280000
1000
Đa số mọi người đã tin rằng protein là phân tử di truyền.
04:41
But Wilkins, you know, thought DNA was the best bet,
73
281000
4000
Nhưng Wilkins nghĩ rằng ADN là lựa chọn đúng đắn nhất,
04:45
and he showed this x-ray photograph.
74
285000
4000
và ông cho xem hình chụp X-quang này.
04:49
Sort of crystalline. So DNA had a structure,
75
289000
4000
Một kiểu tinh thể, tức là ADN có cấu trúc xác định,
04:53
even though it owed it to probably different molecules
76
293000
3000
cho dù bản thân nó có thể là những phân tử khác nhau
04:56
carrying different sets of instructions.
77
296000
2000
mang những bộ thông tin chỉ thị khác nhau.
04:58
So there was something universal about the DNA molecule.
78
298000
2000
Vậy là đã có vài thông tin chung chung về phân tử ADN.
05:00
So I wanted to work with him, but he didn't want a former birdwatcher,
79
300000
5000
Nên tôi muốn làm việc với ông ấy, nhưng ông không thích một người từng là nhà quan sát chim,
05:05
and I ended up in Cambridge, England.
80
305000
1000
nên tôi chuyển mục tiêu đến Cambridge, nước Anh.
05:06
So I went to Cambridge,
81
306000
2000
Tôi tới Cambridge
05:08
because it was really the best place in the world then
82
308000
3000
vì và lúc đó, Cambridge thực sự là nơi tốt nhất thế giới
05:11
for x-ray crystallography. And x-ray crystallography is now a subject
83
311000
4000
cho ngành tinh thể học chụp bằng tia X.
05:15
in, you know, chemistry departments.
84
315000
2000
Ngày nay ngành nghiên cứu tinh thể học bằng tia X là một môn trong ngành Hóa học.
05:17
I mean, in those days it was the domain of the physicists.
85
317000
3000
Ý tôi là, những ngày trước, đó là lĩnh vực riêng của các nhà vật lý
05:20
So the best place for x-ray crystallography
86
320000
4000
Nơi tốt nhất cho nghiên cứu tinh thể bằng tia X
05:24
was at the Cavendish Laboratory at Cambridge.
87
324000
3000
là phòng thí nghiệm Cavendish ở Cambridge.
05:27
And there I met Francis Crick.
88
327000
6000
Và ở đó tôi gặp Francis Crick.
05:33
I went there without knowing him. He was 35. I was 23.
89
333000
3000
Trước đó tôi chẳng biết anh ấy là ai. Lúc đó anh ấy 35 tuổi, tôi 23 tuổi.
05:36
And within a day, we had decided that
90
336000
5000
Chỉ trong vòng một ngày, chúng tôi đã quyết định là
05:41
maybe we could take a shortcut to finding the structure of DNA.
91
341000
5000
chúng tôi có thể kiếm ra một con đường tắt để tìm ra cấu trúc ADN.
05:46
Not solve it like, you know, in rigorous fashion, but build a model,
92
346000
6000
Các bạn biết đó, không nghiên cứu theo kiểu chính thống, mà chúng tôi sẽ xây dựng một mô hình.
05:52
an electro-model, using some coordinates of, you know,
93
352000
4000
Một mô hình điện tử, sử dụng các thông số chiều dài,
05:56
length, all that sort of stuff from x-ray photographs.
94
356000
3000
tất tật những thông tin có được từ các bức hình chụp X-quang.
05:59
But just ask what the molecule -- how should it fold up?
95
359000
3000
Chỉ để trả lời một câu hỏi là -- phân tử đó gấp cuộn như thế nào?
06:02
And the reason for doing so, at the center of this photograph,
96
362000
4000
Và lý do của việc này là người ở giữa trong tấm hình này, đó là Linus Pauling
06:06
is Linus Pauling. About six months before, he proposed
97
366000
3000
Khoảng 6 tháng trước đó, ông ấy đưa ra cấu trúc xoắn alpha của protein
06:09
the alpha helical structure for proteins. And in doing so,
98
369000
4000
Và làm được việc này,
06:13
he banished the man out on the right,
99
373000
2000
ông ấy đã đánh bại Sir Lawrence Bragg (bên trái),
06:15
Sir Lawrence Bragg, who was the Cavendish professor.
100
375000
3000
Lawrence Bragg là một giáo sư ở Cavendish.
06:18
This is a photograph several years later,
101
378000
2000
Bức hình này được chụp vài năm sau đó
06:20
when Bragg had cause to smile.
102
380000
2000
khi Bragg đã có lí do để vui vẻ hơn.
06:22
He certainly wasn't smiling when I got there,
103
382000
2000
Ông ấy chắc chắn không vui vẻ gì vào lúc tôi tới đó,
06:24
because he was somewhat humiliated by Pauling getting the alpha helix,
104
384000
4000
ông ấy xấu hổ vì Pauling có được cấu trúc xoắn alpha,
06:28
and the Cambridge people failing because they weren't chemists.
105
388000
4000
và những người ở Cambridge đều thất bại vì họ không phải là nhà hóa học.
06:32
And certainly, neither Crick or I were chemists,
106
392000
5000
Cả tôi và Crick chắc chắn cũng không là nhà hóa học
06:37
so we tried to build a model. And he knew, Francis knew Wilkins.
107
397000
6000
vì thế chúng tôi cố gắng xây dựng một mô hình. Francis quen Wilkins
06:43
So Wilkins said he thought it was the helix.
108
403000
2000
Wilkins nghĩ rằng đó là cấu trúc xoắn ốc.
06:45
X-ray diagram, he thought was comparable with the helix.
109
405000
3000
Ông cho rằng phác đồ X-quang tương ứng với dạng xoắn.
06:48
So we built a three-stranded model.
110
408000
2000
Nên chúng tôi dựng một mô hình gồm 3 chuỗi ADN.
06:50
The people from London came up.
111
410000
2000
Các nhà khoa học từ Luân Đôn kéo đến.
06:52
Wilkins and this collaborator, or possible collaborator,
112
412000
5000
Wilkins và người cộng sự, Rosalind Franklin
06:57
Rosalind Franklin, came up and sort of laughed at our model.
113
417000
3000
đến và cười nhạo mô hình của chúng tôi.
07:00
They said it was lousy, and it was.
114
420000
2000
Họ bảo là nó thật tầm thường, mà đúng là nó tầm thường thật.
07:02
So we were told to build no more models; we were incompetent.
115
422000
5000
Nên họ bảo chúng tôi đừng dựng thêm mô hình nào nữa, chúng tôi thật kém cỏi.
07:07
(Laughter)
116
427000
4000
(Cười)
07:11
And so we didn't build any models,
117
431000
2000
Nên chúng tôi không dựng thêm mô hình nào nữa,
07:13
and Francis sort of continued to work on proteins.
118
433000
3000
Francis tiếp tục công việc nghiên cứu protein.
07:16
And basically, I did nothing. And -- except read.
119
436000
6000
Còn tôi về cơ bản là không làm gì, ngoại trừ việc đọc sách
07:22
You know, basically, reading is a good thing; you get facts.
120
442000
3000
Các bạn biết không, đọc sách thực sự là việc tốt. Bạn nắm được các cơ sở lý luận.
07:25
And we kept telling the people in London
121
445000
3000
Chúng tôi vẫn nói với các nhà khoa học Luân Đôn
07:28
that Linus Pauling's going to move on to DNA.
122
448000
2000
rằng Linus Pauling sắp chuyển sang nghiên cứu ADN.
07:30
If DNA is that important, Linus will know it.
123
450000
2000
Nếu ADN quan trọng đến vậy, Linus hẳn sẽ hiểu rõ nó.
07:32
He'll build a model, and then we're going to be scooped.
124
452000
2000
Ông ấy sẽ dựng được mô hình, và rồi chúng tôi sẽ thua cuộc.
07:34
And, in fact, he'd written the people in London:
125
454000
2000
Thực ra ông ấy đã viết cho các nhà khoa học Luân Đôn thế này:
07:36
Could he see their x-ray photograph?
126
456000
3000
Ông ấy có thể xem các bức hình X-quang của họ không?
07:39
And they had the wisdom to say "no." So he didn't have it.
127
459000
3000
Họ trả lời rằng "Không". Như vậy ông ấy chưa có nó.
07:42
But there was ones in the literature.
128
462000
2000
Nhưng cũng có vài hinh X-quang trong các bài báo khoa học.
07:44
Actually, Linus didn't look at them that carefully.
129
464000
2000
Thực ra Linus đã không xem xét chúng kĩ càng.
07:46
But about, oh, 15 months after I got to Cambridge,
130
466000
6000
Khoảng 15 tháng sau khi tôi tới Cambridge,
07:52
a rumor began to appear from Linus Pauling's son,
131
472000
3000
một tin đồn lan ra từ con trai của Linus Pauling,
07:55
who was in Cambridge, that his father was now working on DNA.
132
475000
4000
lúc đó cũng ở Cambridge, cậu ta nói rằng ba cậu ta đang nghiên cứu ADN.
07:59
And so, one day Peter came in and he said he was Peter Pauling,
133
479000
4000
Vậy nên một ngày Peter đến và nói rằng cậu ta là Peter Pauling,
08:03
and he gave me a copy of his father's manuscripts.
134
483000
2000
cậu ta đưa tôi bản sao bản thảo viết tay của ba cậu ta.
08:05
And boy, I was scared because I thought, you know, we may be scooped.
135
485000
6000
Ôi, tôi lo ghê luôn, tôi nghĩ: "Mình tiêu rồi".
08:11
I have nothing to do, no qualifications for anything.
136
491000
3000
Tôi chẳng còn gì để làm cả, không có chuyên môn về thứ gì hết.
08:14
(Laughter)
137
494000
2000
(Cười)
08:16
And so there was the paper, and he proposed a three-stranded structure.
138
496000
6000
Trong bài báo đó, Linus Pauling đưa ra giả thiết cho một cấu trúc gồm 3 chuỗi ADN.
08:22
And I read it, and it was just -- it was crap.
139
502000
2000
Tôi đọc nó, và nó thật là ... thật là tào lao.
08:24
(Laughter)
140
504000
5000
(Cười)
08:29
So this was, you know, unexpected from the world's --
141
509000
3000
Các bạn biết đó, điều này là thật bất ngờ...
08:32
(Laughter)
142
512000
2000
(Cười)
08:34
-- and so, it was held together by hydrogen bonds
143
514000
3000
... 3 sợi ADN được gắn với nhau bằng liên kết hydro
08:37
between phosphate groups.
144
517000
2000
giữa các nhóm phosphate.
08:39
Well, if the peak pH that cells have is around seven,
145
519000
4000
Nhưng pH cao nhất trong tế bào là khoảng pH7,
08:43
those hydrogen bonds couldn't exist.
146
523000
3000
nên những liên kết hydro đó không thể tồn tại được.
08:46
We rushed over to the chemistry department and said,
147
526000
2000
Chúng tôi lao vào khoa Hóa và hỏi:
08:48
"Could Pauling be right?" And Alex Hust said, "No." So we were happy.
148
528000
6000
"Pauling có thể đúng không?" và Alex Hust nói "Không". Chúng tôi mừng quá chừng.
08:54
(Laughter)
149
534000
2000
(Cười)
08:56
And, you know, we were still in the game, but we were frightened
150
536000
3000
Thế là chúng tôi vẫn tiếp tục cuộc chơi, nhưng chúng tôi e rằng
08:59
that somebody at Caltech would tell Linus that he was wrong.
151
539000
4000
ai đó ở Caltech sẽ nói với Linus là ông ấy sai.
09:03
And so Bragg said, "Build models."
152
543000
2000
Rồi Bragg bảo: "Dựng mô hình thôi"
09:05
And a month after we got the Pauling manuscript --
153
545000
4000
Phải nói thêm là, một tháng sau khi chúng tôi có bản thảo của Pauling...
09:09
I should say I took the manuscript to London, and showed the people.
154
549000
5000
tôi đem nó đến Luân Đôn cho mọi người xem.
09:14
Well, I said, Linus was wrong and that we're still in the game
155
554000
3000
Tôi nói: Linus sai rồi và chúng tôi vẫn đang tiếp tục cuộc chơi
09:17
and that they should immediately start building models.
156
557000
2000
và họ nên bắt đầu dựng mô hình ngay lập tức .
09:19
But Wilkins said "no." Rosalind Franklin was leaving in about two months,
157
559000
5000
Nhưng Wilkins nói không, Rosalind Franklin sẽ chuyển đi trong vòng 2 tháng,
09:24
and after she left he would start building models.
158
564000
3000
sau khi bà ấy đi, ông sẽ bắt đầu dựng mô hình.
09:27
And so I came back with that news to Cambridge,
159
567000
4000
Thế là tôi đem tin đó về Cambridge,
09:31
and Bragg said, "Build models."
160
571000
1000
và Bragg vẫn nói: "Xây dựng mô hình thôi"
09:32
Well, of course, I wanted to build models.
161
572000
1000
Dĩ nhiên tôi muốn dựng mô hình.
09:33
And there's a picture of Rosalind. She really, you know,
162
573000
6000
Đây là Rosalind.
09:39
in one sense she was a chemist,
163
579000
2000
Thực ra, theo nghĩa nào đó, có thể xem Rosalind là một nhà hóa học,
09:41
but really she would have been trained --
164
581000
2000
nhưng thực sự bà đã không được qua đào tạo...
09:43
she didn't know any organic chemistry or quantum chemistry.
165
583000
3000
bà không hiểu gì về hóa hữu cơ hay hóa lượng tử.
09:46
She was a crystallographer.
166
586000
1000
Bà là chuyên gia chụp hình tinh thể.
09:47
And I think part of the reason she didn't want to build models
167
587000
5000
Tôi nghĩ một phần lý do bà không muốn dựng mô hình
09:52
was, she wasn't a chemist, whereas Pauling was a chemist.
168
592000
3000
là vì bà không phải là nhà hóa học, trong khi Pauling lại là một nhà hóa học.
09:55
And so Crick and I, you know, started building models,
169
595000
5000
Vì vậy nên tôi và Crick bắt đầu dựng các mô hình
10:00
and I'd learned a little chemistry, but not enough.
170
600000
3000
tôi có học một chút về hóa học, nhưng chưa đủ
10:03
Well, we got the answer on the 28th February '53.
171
603000
4000
Như thế... chúng tôi có câu trả lời vào ngày 28/2/1953
10:07
And it was because of a rule, which, to me, is a very good rule:
172
607000
4000
Và với tôi, đó là bởi vì có một quy tắc, một quy tắc rất hay rằng:
10:11
Never be the brightest person in a room, and we weren't.
173
611000
6000
Đừng bao giờ cố là người giỏi nhất trong phòng. Và đúng là như thế,
10:17
We weren't the best chemists in the room.
174
617000
2000
Chúng tôi không phải là những nhà hóa học giỏi nhất trong phòng.
10:19
I went in and showed them a pairing I'd done,
175
619000
2000
Tôi bước vào và và đưa cho họ xem mô hình một cặp chuỗi tôi dựng được,
10:21
and Jerry Donohue -- he was a chemist -- he said, it's wrong.
176
621000
4000
và Jerry Donohue ... một nhà hóa học ... nói rằng cái đó sai.
10:25
You've got -- the hydrogen atoms are in the wrong place.
177
625000
3000
"Ngài đã đặt các nguyên tử hydro sai chỗ rồi"
10:28
I just put them down like they were in the books.
178
628000
3000
Tôi chỉ đặt chúng như trong các cuốn sách.
10:31
He said they were wrong.
179
631000
1000
Vậy mà ông ấy vẫn nói rằng tôi sai.
10:32
So the next day, you know, after I thought, "Well, he might be right."
180
632000
4000
Sang ngày hôm sau, tôi chợt nghĩ "Chà, ông ta có thể đúng đó chứ",
10:36
So I changed the locations, and then we found the base pairing,
181
636000
4000
thế là tôi thay đổi các vị trí, rồi chúng tôi phát hiện ra sự bắt cặp của các gốc bazơ nitơ,
10:40
and Francis immediately said the chains run in absolute directions.
182
640000
3000
ngay tức thì Francis nói rằng các chuỗi phân tử chạy theo các hướng xác định.
10:43
And we knew we were right.
183
643000
2000
Và chúng tôi biết rằng mình đã đúng.
10:45
So it was a pretty, you know, it all happened in about two hours.
184
645000
7000
Thật tuyệt vời, và tất cả những điều đó xảy trong khoảng hai giờ.
10:52
From nothing to thing.
185
652000
4000
Từ không đến có, chỉ trong 2 tiếng đồng hồ.
10:56
And we knew it was big because, you know, if you just put A next to T
186
656000
5000
Chúng tôi hiểu rằng điều đó rất quan trọng, bởi bạn biết đó, chỉ cần đặt A cạnh T
11:01
and G next to C, you have a copying mechanism.
187
661000
3000
và G cạnh C, bạn có được cơ chế sao chép ADN.
11:04
So we saw how genetic information is carried.
188
664000
4000
Chúng tôi đã nhìn ra cách thông tin di truyền được mang đi như thế nào.
11:08
It's the order of the four bases.
189
668000
1000
Đó là thứ tự của bốn gốc bazơ nitơ.
11:09
So in a sense, it is a sort of digital-type information.
190
669000
4000
Có thể hiểu đây là một kiểu thông tin dạng số
11:13
And you copy it by going from strand-separating.
191
673000
5000
Bạn sao chép thông tin bằng cách sao chép từng chuỗi riêng biệt.
11:18
So, you know, if it didn't work this way, you might as well believe it,
192
678000
8000
Nếu cơ chế sao chép không diễn ra theo cách này thì bạn vẫn có thể tin nó
11:26
because you didn't have any other scheme.
193
686000
1000
bởi không thể có một cách sắp xếp nào khác tốt hơn.
11:27
(Laughter)
194
687000
3000
(Cười)
11:30
But that's not the way most scientists think.
195
690000
3000
Nhưng đó không phải là cách nghĩ của phần lớn các nhà khoa học.
11:33
Most scientists are really rather dull.
196
693000
3000
Thực ra phần lớn họ không thông suốt như thế.
11:36
They said, we won't think about it until we know it's right.
197
696000
2000
Họ nói rằng họ sẽ không suy nghĩ gì cả cho đến khi họ chắc chắn rằng đúng
11:38
But, you know, we thought, well, it's at least 95 percent right or 99 percent right.
198
698000
6000
Nhưng mà, như các bạn biết đó, chúng tôi nghĩ mình đúng 95-99%
11:44
So think about it. The next five years,
199
704000
4000
Hãy nghĩ xem. Trong suốt 5 năm tiếp theo,
11:48
there were essentially something like five references
200
708000
2000
nghiên cứu của chúng tôi đăng trên báo Nature
11:50
to our work in "Nature" -- none.
201
710000
2000
chỉ được nhắc đến đúng 5 lần -- chẳng đáng gì cả.
11:53
And so we were left by ourselves,
202
713000
2000
Chúng tôi đã bị bỏ rơi,
11:55
and trying to do the last part of the trio: how do you --
203
715000
5000
và cố gắng thực hiện phần cuối cùng của ba câu hỏi này: Làm thế nào...
12:00
what does this genetic information do?
204
720000
4000
Thông tin di truyền này là để làm gì?
12:04
It was pretty obvious that it provided the information
205
724000
4000
Khá rõ ràng là nó cung cấp thông tin
12:08
to an RNA molecule, and then how do you go from RNA to protein?
206
728000
3000
cho một phân tử ARN, và rồi làm thể nào để tạo nên protein từ ARN?
12:11
For about three years we just -- I tried to solve the structure of RNA.
207
731000
5000
Trong khoảng ba năm, chúng tôi chỉ... tôi cố gắng giải mã cấu trúc ARN.
12:16
It didn't yield. It didn't give good x-ray photographs.
208
736000
3000
Không mang lại gì cả. Không chụp được bức hình X-quang tốt nào cả.
12:19
I was decidedly unhappy; a girl didn't marry me.
209
739000
3000
Một cô gái từ chối lời cầu hôn của tôi, tôi đã rất đau khổ
12:22
It was really, you know, sort of a shitty time.
210
742000
3000
Các bạn biết không, đó quả là khoảng thời gian tồi tệ.
12:25
(Laughter)
211
745000
3000
(Cười)
12:28
So there's a picture of Francis and I before I met the girl,
212
748000
4000
Có một bức hình của tôi và Francis trước khi tôi gặp cô gái đó,
12:32
so I'm still looking happy.
213
752000
1000
trông tôi lúc đó vẫn hạnh phúc
12:33
(Laughter)
214
753000
3000
(Cười)
12:36
But there is what we did when we didn't know
215
756000
3000
Trong khi chúng tôi chưa biết nên đi về đâu thì chúng tôi làm một việc:
12:39
where to go forward: we formed a club and called it the RNA Tie Club.
216
759000
6000
chúng tôi thành lập một câu lạc bộ tên là Câu lạc bộ Cà vạt ARN (RNA Tie Club).
12:45
George Gamow, also a great physicist, he designed the tie.
217
765000
4000
George Gamow cũng là một nhà vật lý vĩ đại, ông ấy thiết kế hình ARN trên cái cà vạt.
12:49
He was one of the members. The question was:
218
769000
3000
Ông ấy là một thành viên câu lạc bộ.
12:52
How do you go from a four-letter code
219
772000
2000
Câu hỏi đặt ra là: Làm cách nào để dùng một bộ mã gồm 4 chữ cái
12:54
to the 20-letter code of proteins?
220
774000
2000
để mã hóa được bộ mã 20 chữ cái của các protein?
12:56
Feynman was a member, and Teller, and friends of Gamow.
221
776000
5000
Feynman là một thành viên, và Teller là bạn của Gamow.
13:01
But that's the only -- no, we were only photographed twice.
222
781000
6000
Đó là lần duy nhất ... Ồ không, chúng tôi chỉ được chụp hình hai lần.
13:07
And on both occasions, you know, one of us was missing the tie.
223
787000
3000
trong cả hai lần đó, có một người trong số chúng tôi quên đeo cái cà vạt có hình ARN.
13:10
There's Francis up on the upper right,
224
790000
3000
Francis ngồi ở hàng trên, bên phải,
13:13
and Alex Rich -- the M.D.-turned-crystallographer -- is next to me.
225
793000
5000
ngay kế tôi là Alex Rich, chuyên gia chụp hình tinh thể đa chiều.
13:18
This was taken in Cambridge in September of 1955.
226
798000
4000
Bức hình này chụp ở Cambridge tháng 9/1955
13:22
And I'm smiling, sort of forced, I think,
227
802000
6000
Tôi đang cười, chắc là cười gượng thôi
13:28
because the girl I had, boy, she was gone.
228
808000
3000
bởi vì cô gái tôi yêu, nàng đã ra đi rồi.
13:31
(Laughter)
229
811000
4000
(Cười)
13:35
And so I didn't really get happy until 1960,
230
815000
5000
Và tôi cứ buồn bã như thế mãi cho đến năm 1960
13:40
because then we found out, basically, you know,
231
820000
4000
vì khi đó, cơ bản là chúng tôi đã tìm ra
13:44
that there are three forms of RNA.
232
824000
2000
có ba dạng ARN
13:46
And we knew, basically, DNA provides the information for RNA.
233
826000
3000
Và về cơ bản, chúng tôi đã biết ADN cung cấp thông tin cho ARN.
13:49
RNA provides the information for protein.
234
829000
2000
ARN cung cấp thông tin cho protein.
13:51
And that let Marshall Nirenberg, you know, take RNA -- synthetic RNA --
235
831000
5000
Điều này là tiền đề để Marshall Nirenberg dùng ARN tổng hợp...
13:56
put it in a system making protein. He made polyphenylalanine,
236
836000
6000
trong một hệ thống sản xuất protein. Ông ấy tạo ra một chuỗi Phenylalanine (polyphenylalanine)
14:02
polyphenylalanine. So that's the first cracking of the genetic code,
237
842000
8000
Đó là lần đầu tiên người ta giải được một đoạn mã di truyền,
14:10
and it was all over by 1966.
238
850000
2000
và đến năm 1966 thì ai cũng biết.
14:12
So there, that's what Chris wanted me to do, it was --
239
852000
3000
Đấy, đây là chuyện Chris yêu cầu tôi kể --
14:15
so what happened since then?
240
855000
4000
rồi sau đó thì sao?
14:19
Well, at that time -- I should go back.
241
859000
3000
Vào thời gian đó ... để tôi quay trở lại.
14:22
When we found the structure of DNA, I gave my first talk
242
862000
5000
Khi tìm ra cấu trúc ADN, tôi công bố lần đầu ở Viện nghiên cứu Cold Spring Harbor
14:27
at Cold Spring Harbor. The physicist, Leo Szilard,
243
867000
3000
Nhà vật lý Leo Szilard
14:30
he looked at me and said, "Are you going to patent this?"
244
870000
3000
đã nhìn tôi và hỏi " Ông sẽ đăng kí sáng chế phát hiện này chứ?"
14:33
And -- but he knew patent law, and that we couldn't patent it,
245
873000
5000
Ông ấy biết rõ luật sáng chế, và cũng biết là chúng tôi không thể lấy bằng sáng chế đó được,
14:38
because you couldn't. No use for it.
246
878000
2000
vì chúng tôi không thể. Mà nó cũng chẳng có ích gì.
14:40
(Laughter)
247
880000
2000
(Cười)
14:42
And so DNA didn't become a useful molecule,
248
882000
4000
Vậy là ADN đã không được coi là một phân tử có ích
14:46
and the lawyers didn't enter into the equation until 1973,
249
886000
5000
và các luật sư đã không can thiệp cho mãi đến năm 1973,
14:51
20 years later, when Boyer and Cohen in San Francisco
250
891000
5000
20 năm sau, khi Boyer và Cohen ở San Francisco
14:56
and Stanford came up with their method of recombinant DNA,
251
896000
2000
và Stanford phát minh ra phương pháp tái tổ hợp ADN,
14:58
and Stanford patented it and made a lot of money.
252
898000
3000
Trường Stanford đã đăng kí bằng sáng chế và kiếm được nhiều tiền từ phương pháp đó.
15:01
At least they patented something
253
901000
1000
Ít nhất họ cũng có bằng sáng chế thứ gì đó
15:02
which, you know, could do useful things.
254
902000
3000
thứ gì đó hữu ích.
15:05
And then, they learned how to read the letters for the code.
255
905000
3000
Họ học cách đọc các chữ cái của bộ mã di truyền.
15:08
And, boom, we've, you know, had a biotech industry. And,
256
908000
5000
Và rồi, BÙM, chúng ta có một ngành công nghiệp công nghệ sinh học.
15:13
but we were still a long ways from, you know,
257
913000
7000
Nhưng chúng ta vẫn còn xa lắm
15:20
answering a question which sort of dominated my childhood,
258
920000
2000
mới trả lời được câu hỏi từ thuở thơ ấu của tôi,
15:22
which is: How do you nature-nurture?
259
922000
5000
đó là câu hỏi: Làm thế nào tự nhiên tự vận hành?
15:27
And so I'll go on. I'm already out of time,
260
927000
4000
Thế là tôi tiếp tục. Tôi đã hết thời rồi,
15:31
but this is Michael Wigler, a very, very clever mathematician
261
931000
3000
nhưng, đây là Michael Wigler, một nhà toán học rất rất rất thông minh
15:34
turned physicist. And he developed a technique
262
934000
3000
chuyển sang ngành vật lý. Ông ấy đã phát triển một công nghệ
15:37
which essentially will let us look at sample DNA
263
937000
4000
về cơ bản cho phép chúng ta quan sát mẫu ADN
15:41
and, eventually, a million spots along it.
264
941000
2000
và cuối cùng là hàng triệu điểm trên đó.
15:43
There's a chip there, a conventional one. Then there's one
265
943000
3000
Đây là một con chíp, cái này là loại thường,
15:46
made by a photolithography by a company in Madison
266
946000
3000
Còn con chíp kia được làm bằng công nghệ quang khắc (photolithography)
15:49
called NimbleGen, which is way ahead of Affymetrix.
267
949000
5000
của một công ty ở Madison tên là NimbleGen, công nghệ của họ tiên tiến hơn hẳn công ty Affymetrix
15:54
And we use their technique.
268
954000
2000
Dùng công nghệ này, bạn có thể
15:56
And what you can do is sort of compare DNA of normal segs versus cancer.
269
956000
5000
so sánh ADN của tế bào thường và tế bào ung thư.
16:01
And you can see on the top
270
961000
4000
Hình phía trên thể hiện
16:05
that cancers which are bad show insertions or deletions.
271
965000
5000
ADN từ các tế bào ung thư. Nó cho thấy có những đoạn ADN được chèn thêm vào hoặc bị xóa đi.
16:10
So the DNA is really badly mucked up,
272
970000
3000
Vì thế phân tử ADN gần như bị phá nát,
16:13
whereas if you have a chance of surviving,
273
973000
2000
trong khi đó, để bạn có khả năng sống còn,
16:15
the DNA isn't so mucked up.
274
975000
2000
thì ADN không bị hư hỏng nhiều như vậy.
16:17
So we think that this will eventually lead to what we call
275
977000
3000
Chúng tôi nghĩ điều này rốt cuộc sẽ dẫn tới khái niệm "sinh tiết ADN"
16:20
"DNA biopsies." Before you get treated for cancer,
276
980000
4000
Trước khi các bạn được điều trị bệnh ung thư,
16:24
you should really look at this technique,
277
984000
2000
bạn nên xem xét công nghệ này
16:26
and get a feeling of the face of the enemy.
278
986000
3000
để có thể cảm nhận được bộ mặt của "kẻ thù ung thư".
16:29
It's not a -- it's only a partial look, but it's a --
279
989000
3000
Đó chỉ là, chỉ là một cái nhìn cục bộ, nhưng...
16:32
I think it's going to be very, very useful.
280
992000
3000
tôi nghĩ nó rất rất có ích.
16:35
So, we started with breast cancer
281
995000
2000
Chúng tôi bắt đầu với bệnh ung thư vú
16:37
because there's lots of money for it, no government money.
282
997000
3000
bởi vì có nhiều tiền dành cho nghiên cứu ung thư vú, không phải tiền Chính phủ.
16:40
And now I have a sort of vested interest:
283
1000000
4000
Bây giờ thì tôi có một mối quan tâm là:
16:44
I want to do it for prostate cancer. So, you know,
284
1004000
2000
tôi muốn làm với bệnh ung thư tuyến tiền liệt.
16:46
you aren't treated if it's not dangerous.
285
1006000
3000
Các bạn biết rằng nếu bệnh không nguy hiểm, bạn sẽ không được điều trị
16:49
But Wigler, besides looking at cancer cells, looked at normal cells,
286
1009000
6000
Nhưng với Wigler, bên cạnh việc quan sát tế bào ung thư, ông còn quan sát các tế bào thường
16:55
and made a really sort of surprising observation.
287
1015000
3000
và thực hiện khá nhiều quan sát đáng kinh ngạc.
16:58
Which is, all of us have about 10 places in our genome
288
1018000
4000
Trong số đó là phát hiện trong bộ gen của mỗi chúng ta có khoảng 10 vị trí
17:02
where we've lost a gene or gained another one.
289
1022000
2000
mà ở đó mất đi một gen hoặc nhận thêm một gen khác.
17:05
So we're sort of all imperfect. And the question is well,
290
1025000
6000
Có vẻ như chẳng ai trong chúng ta hoàn hảo cả. Và câu hỏi đặt ra là,
17:11
if we're around here, you know,
291
1031000
2000
nếu là chúng ta ở đây giờ này
17:13
these little losses or gains might not be too bad.
292
1033000
3000
tức là những gen mất đi và nhận thêm có thể không quá nghiêm trọng
17:16
But if these deletions or amplifications occurred in the wrong gene,
293
1036000
5000
Nhưng nếu sự loại thải hay khuếch đại xảy ra ở những gen quan trọng,
17:21
maybe we'll feel sick.
294
1041000
1000
thì chúng ta có thể bị bệnh.
17:22
So the first disease he looked at is autism.
295
1042000
4000
Bệnh đầu tiên ông ấy nghiên cứu là bệnh tự kỉ.
17:26
And the reason we looked at autism is we had the money to do it.
296
1046000
5000
Lý do chọn bệnh bệnh tự kỉ là vì chúng tôi có tiền để thực hiện
17:31
Looking at an individual is about 3,000 dollars. And the parent of a child
297
1051000
5000
Để theo dõi một người mất khoảng 3000 đôla. Ba mẹ của một em bé
17:36
with Asperger's disease, the high-intelligence autism,
298
1056000
2000
mắc bệnh tự kỷ thần đồng (hội chứng Asperger), kiểu bệnh tự kỉ có trí thông minh cao,
17:38
had sent his thing to a conventional company; they didn't do it.
299
1058000
5000
đã gửi ADN của đứa bé một công ty thông thường; nhưng họ không làm gì được.
17:43
Couldn't do it by conventional genetics, but just scanning it
300
1063000
3000
Di truyền học thông thường không thể làm được, nhưng chỉ cần xem lướt qua mẫu ADN,
17:46
we began to find genes for autism.
301
1066000
3000
chúng tôi đã bắt đầu tìm ra các gen liên quan đến bệnh tự kỉ.
17:49
And you can see here, there are a lot of them.
302
1069000
4000
Như các bạn thấy ở đây, có rất nhiều gen đó.
17:53
So a lot of autistic kids are autistic
303
1073000
4000
Có rất nhiều trẻ bị bệnh tự kỉ
17:57
because they just lost a big piece of DNA.
304
1077000
2000
bởi vì chúng bị thiếu một mảnh ADN lớn.
17:59
I mean, big piece at the molecular level.
305
1079000
2000
Ý tôi là, ở mức độ phân tử thì đó là một mảnh lớn.
18:01
We saw one autistic kid,
306
1081000
2000
Chúng tôi thấy ở một trẻ bị bệnh tự kỉ,
18:03
about five million bases just missing from one of his chromosomes.
307
1083000
3000
có một nhiễm sắc thể bị mất khoảng 5 triệu gốc bazơ.
18:06
We haven't yet looked at the parents, but the parents probably
308
1086000
3000
Chúng tôi chưa theo dõi ba mẹ đứa trẻ, nhưng có thể ba mẹ nó
18:09
don't have that loss, or they wouldn't be parents.
309
1089000
3000
không bị mất như vậy, vì nếu có thì chắc họ đã không sinh con được.
18:12
Now, so, our autism study is just beginning. We got three million dollars.
310
1092000
7000
Nghiên cứu bệnh tự kỉ của chúng tôi chỉ vừa mới bắt đầu. Chúng tôi có được 3 triệu đôla.
18:19
I think it will cost at least 10 to 20 before you'd be in a position
311
1099000
4000
Tôi nghĩ sẽ tốn ít nhất 10 đến 20 triệu đôla mới tìm ra
18:23
to help parents who've had an autistic child,
312
1103000
3000
phương cách giúp các gia đình có con bị bệnh tự kỉ,
18:26
or think they may have an autistic child,
313
1106000
2000
hoặc các cặp vợ chồng có nguy cơ có con bị bệnh tự kỉ.
18:28
and can we spot the difference?
314
1108000
2000
và liệu chúng tôi có thể phát hiện được sự khác biệt?
18:30
So this same technique should probably look at all.
315
1110000
3000
Vì thế có lẽ nên dùng công nghệ tương tự để nghiên cứu hết những thứ đó.
18:33
It's a wonderful way to find genes.
316
1113000
4000
Đó là một cách tuyệt vời tìm kiếm gen.
18:37
And so, I'll conclude by saying
317
1117000
2000
Như vậy, tôi sẽ kết thúc bằng việc nói rằng
18:39
we've looked at 20 people with schizophrenia.
318
1119000
2000
chúng tôi đã quan sát 20 người mắc bệnh tâm thần phân liệt.
18:41
And we thought we'd probably have to look at several hundred
319
1121000
4000
Chúng tôi cho rằng có thể phải quan sát vài trăm người
18:45
before we got the picture. But as you can see,
320
1125000
2000
trước khi chúng tôi có bức tranh toàn cảnh. Nhưng như các bạn thấy đó,
18:47
there's seven out of 20 had a change which was very high.
321
1127000
4000
7 trong số 20 người là có sự thay đổi, tỷ lệ này là rất cao.
18:51
And yet, in the controls there were three.
322
1131000
3000
nhưng chỉ 3 người trong mẫu kiểm chứng.
18:54
So what's the meaning of the controls?
323
1134000
2000
Vậy ý nghĩa của mẫu kiểm chứng là gì?
18:56
Were they crazy also, and we didn't know it?
324
1136000
2000
Biết đâu họ cũng bị bệnh mà chúng tôi không biết.
18:58
Or, you know, were they normal? I would guess they're normal.
325
1138000
4000
Hay là họ vẫn bình thường? Tôi đoán là họ bình thường.
19:02
And what we think in schizophrenia is there are genes of predisposure,
326
1142000
7000
Chúng tôi cho rằng ở bệnh tâm thần phân liệt, có những gen gây ra bệnh này,
19:09
and whether this is one that predisposes --
327
1149000
6000
và liệu đó có là nguyên nhân gây bệnh...
19:15
and then there's only a sub-segment of the population
328
1155000
4000
và chỉ có một phần nhỏ số người dân
19:19
that's capable of being schizophrenic.
329
1159000
2000
có khả năng mắc bệnh tâm thần phân liệt.
19:21
Now, we don't have really any evidence of it,
330
1161000
4000
Chúng tôi chưa có bất cứ bằng chứng nào về điều đó,
19:25
but I think, to give you a hypothesis, the best guess
331
1165000
5000
nhưng có một giả thiết, tôi nghĩ cách đoán biết hay nhất là
19:30
is that if you're left-handed, you're prone to schizophrenia.
332
1170000
6000
nếu bạn thuận tay trái, thì bạn có xu hướng mắc bệnh tâm thần phân liệt.
19:36
30 percent of schizophrenic people are left-handed,
333
1176000
3000
30% bệnh nhân là người thuận tay trái,
19:39
and schizophrenia has a very funny genetics,
334
1179000
3000
và bệnh tâm thần phân liệt có một kiểu di truyền rất buồn cười
19:42
which means 60 percent of the people are genetically left-handed,
335
1182000
4000
tức là 60% người được khảo sát là những người thuận tay trái bẩm sinh
19:46
but only half of it showed. I don't have the time to say.
336
1186000
3000
nhưng chỉ một nửa trong số đó thể hiện bệnh. Tôi không có thời gian để nói.
19:49
Now, some people who think they're right-handed
337
1189000
3000
Có một số người nghĩ mình thuận tay phải
19:52
are genetically left-handed. OK. I'm just saying that, if you think,
338
1192000
6000
nhưng thực sự họ thuận tay phải bẩm sinh. Tốt! Tôi chỉ muốn nói là, nếu các bạn nghĩ rằng:
19:58
oh, I don't carry a left-handed gene so therefore my, you know,
339
1198000
4000
Ồ, tôi không mang gen thuận tay trái nào cả,
20:02
children won't be at risk of schizophrenia. You might. OK?
340
1202000
3000
nên con tôi sẽ không có nguy cơ mắc bệnh tâm thần phân liệt. Phải vậy. Đúng không?
20:05
(Laughter)
341
1205000
3000
(Cười)
20:08
So it's, to me, an extraordinarily exciting time.
342
1208000
3000
Đối với tôi, đây là thời gian hứng thú đặc biệt.
20:11
We ought to be able to find the gene for bipolar;
343
1211000
2000
Chúng tôi phải tìm ra gen liên quan đến chứng tâm thần bi-polar;
20:13
there's a relationship.
344
1213000
1000
tôi đã tìm ra một mối liên hệ.
20:14
And if I had enough money, we'd find them all this year.
345
1214000
4000
Và nếu tôi có đủ tiền, chúng tôi sẽ tìm ra tất cả trong năm nay
20:18
I thank you.
346
1218000
1000
Tôi cảm ơn.
Về trang web này

Trang web này sẽ giới thiệu cho bạn những video YouTube hữu ích cho việc học tiếng Anh. Bạn sẽ thấy các bài học tiếng Anh được giảng dạy bởi các giáo viên hàng đầu từ khắp nơi trên thế giới. Nhấp đúp vào phụ đề tiếng Anh hiển thị trên mỗi trang video để phát video từ đó. Phụ đề cuộn đồng bộ với phát lại video. Nếu bạn có bất kỳ nhận xét hoặc yêu cầu nào, vui lòng liên hệ với chúng tôi bằng biểu mẫu liên hệ này.

https://forms.gle/WvT1wiN1qDtmnspy7