Ben Saunders: Three things to know before you ski to the North Pole

Ben Saunders đi trượt tuyết ở Bắc Cực

56,888 views

2007-01-12 ・ TED


New videos

Ben Saunders: Three things to know before you ski to the North Pole

Ben Saunders đi trượt tuyết ở Bắc Cực

56,888 views ・ 2007-01-12

TED


Vui lòng nhấp đúp vào phụ đề tiếng Anh bên dưới để phát video.

Translator: Anh Tran Reviewer: Ha Tran
00:26
This is me. My name is Ben Saunders.
0
26000
1000
Đây chính là tôi. Tên tôi là Ben Saunders.
00:27
I specialize in dragging heavy things
1
27000
2000
Tôi chuyên kéo đồ nặng nề như vậy
00:29
around cold places.
2
29000
2000
tới những nơi giá lạnh.
00:31
On May 11th last year,
3
31000
2000
vào ngày 11 tháng 5 năm ngoái,
00:33
I stood alone at the North geographic Pole.
4
33000
3000
Tôi 1 mình đứng trên đỉnh cực Bắc.
00:36
I was the only human being in an area
5
36000
2000
Tôi là người duy nhất ở một vùng có diện tích lớn
00:38
one-and-a-half times the size of America,
6
38000
2000
gấp rưỡi châu Mỹ;
00:40
five-and-a-half thousand square miles.
7
40000
2000
14 triệu km2.
00:42
More than 2,000 people have climbed Everest.
8
42000
2000
Đã có hơn 2000 người leo lên Everest.
00:44
12 people have stood on the moon.
9
44000
2000
12 người đặt chân lên mặt trăng.
00:46
Including me, only four people
10
46000
2000
Tính cả tôi thì chỉ có 4 người
00:48
have skied solo to the North Pole.
11
48000
2000
đi 1 mình trượt tuyết lên Bắc Cực.
00:51
And I think the reason for that --
12
51000
2000
Và tôi nghĩ lý do tôi làm điều này là --
00:53
(Applause)
13
53000
4000
(Vỗ tay)
00:57
-- thank you -- I think the reason for that is that it's -- it's --
14
57000
2000
-- Xin cảm ơn -- Tôi nghĩ lý do tôi làm điều này là
00:59
well, it's as Chris said, bonkers.
15
59000
2000
cũng đơn giản như Chris nói thôi, sự say mê điên cuồng.
01:01
It's a journey that is right at the limit
16
61000
3000
Đây là chuyến hành trình chạm tới mức giới hạn
01:04
of human capability.
17
64000
2000
sức chịu đựng của con người.
01:06
I skied the equivalent of 31 marathons
18
66000
2000
Tôi đi tương đương với 31 kì marathon
01:08
back to back. 800 miles in 10 weeks.
19
68000
3000
liên tiếp. 1300 cây số trong 10 tuần.
01:11
And I was dragging all the food I needed,
20
71000
2000
Và tôi kéo tất cả những thực phẩm cần thiết,
01:13
the supplies, the equipment, sleeping bag,
21
73000
2000
những đồ dụng cụ, dự trữ, túi ngủ.
01:15
one change of underwear -- everything I needed for nearly three months.
22
75000
3000
1 bộ đồ lót để thay -- mọi thứ tôi cần tới trong 3 tháng.
01:18
(Laughter)
23
78000
3000
(Tiếng cười)
01:21
What we're going to try and do today, in the 16 and a bit minutes I've got left,
24
81000
3000
Những gì chúng ta cần làm ngày hôm nay, trong 16 phút còn lại,
01:24
is to try and answer three questions. The first one is, why?
25
84000
3000
là cố gắng trả lời 3 câu hỏi. Một là, tại sao?
01:27
The second one is,
26
87000
2000
Hai là,
01:29
how do you go to the loo at minus 40?
27
89000
2000
tôi đại tiểu tiện như thế nào ở -40 độ (-40C = -40F)
01:31
"Ben, I've read somewhere that at minus 40,
28
91000
3000
"Ben, tôi đọc được ở đâu đó là ở -40 độ,
01:34
exposed skin becomes frostbitten in less than a minute, so how do you answer the call of nature?"
29
94000
3000
vùng da hở sẽ bị phỏng lạnh trong vòng chưa tới 1 phút, vậy anh giải quyết chuyện vệ sinh như thế nào?"
01:37
I don't want to answer these now. I'll come on to them at the end.
30
97000
2000
Tôi không muốn trả lời bây giờ. Tôi sẽ quay lại vấn đề này vào khúc cuối.
01:40
Third one: how do you top that? What's next?
31
100000
3000
Câu hỏi thứ ba là: Sắp tới anh đi đâu nữa?
01:44
It all started back in 2001.
32
104000
2000
Tất cả bắt đầu từ năm 2001.
01:46
My first expedition was with a guy called Pen Hadow -- enormously experienced chap.
33
106000
3000
Chuyến hành trình đầu tiên của tôi cùng với 1 anh tên là Pen Hadow -- 1 người dày dạn kinh nghiệm.
01:49
This was like my polar apprenticeship.
34
109000
3000
Tôi giống như là đi học việc.vậy thôi.
01:52
We were trying to ski from this group of islands up here,
35
112000
3000
Chúng tôi cố đi tới cái quần đảo trên đây,
01:55
Severnaya Zemlya, to the North Pole.
36
115000
2000
Savernaya Zemlya, tới Bắc Cực.
01:57
And the thing that fascinates me about the North Pole,
37
117000
2000
Và điều hấp dẫn tôi tới Bắc Cực
01:59
geographic North Pole, is that it's slap bang in the middle of the sea.
38
119000
3000
là sự dữ dội ở giữa biển.
02:02
This is about as good as maps get,
39
122000
2000
Cũng giống như bản đồ ở đây,
02:04
and to reach it you've got to ski literally
40
124000
2000
và để tới được đó, bạn phải đi
02:06
over the frozen crust,
41
126000
2000
qua phần băng giá của vỏ trái đất,
02:08
the floating skin of ice on the Artic Ocean.
42
128000
3000
lớp băng mỏng trên Bắc Băng Dương.
02:11
I'd spoken to all the experts.
43
131000
2000
Tôi có nói chuyện với nhiều chuyên gia.
02:13
I'd read lots of books. I studied maps and charts.
44
133000
2000
Đọc rất nhiều sách, và tìm hiểu các bản đồ và biểu đồ.
02:15
But I realized on the morning of day one
45
135000
2000
Nhưng vào ngày đầu tiên, tôi nhận ra là
02:17
that I had no idea exactly
46
137000
2000
tôi chẳng biết gì về cái nơi
02:19
what I'd let myself in for.
47
139000
2000
mà tôi đang đi tới.
02:21
I was 23 years old. No one my age
48
141000
2000
Lúc đó tôi 23 tuổi. Không ai ở tuổi của tôi
02:23
had attempted anything like this,
49
143000
2000
cố gắng làm những chuyện như vậy,
02:25
and pretty quickly, almost everything
50
145000
2000
và khá nhanh sau đó, những điều tệ hại
02:27
that could have gone wrong did go wrong.
51
147000
2000
có thể xảy ra đều xảy ra.
02:29
We were attacked by a polar bear on day two.
52
149000
3000
Chúng tôi bị tấn công bởi gấu trắng vào ngày thứ hai.
02:32
I had frostbite in my left big toe.
53
152000
3000
Ngón chân cái bên trái của tôi bị phỏng lạnh.
02:35
We started running very low on food. We were both pretty hungry, losing lots of weight.
54
155000
3000
Chúng tôi bắt đầu cạn kiệt lương thực. Cả hai đều khá là đói và sụt cân rất nhiều.
02:38
Some very unusual weather conditions, very difficult ice conditions.
55
158000
3000
Điều kiện thời tiết đôi khi rất kì lạ và khó khăn.
02:42
We had
56
162000
2000
Chúng tôi
02:44
decidedly low-tech communications.
57
164000
2000
chỉ có những phương tiện liên lạc nghèo nàn.
02:46
We couldn't afford a satellite phone, so we had HF radio.
58
166000
3000
Chúng tôi không đủ tiền mua điện thoại vệ tinh, nên chúng tôi xài sóng radio cao tần.
02:49
You can see two ski poles sticking out of the roof of the tent.
59
169000
2000
Bạn có thể thấy 2 cây xào trượt tuyết nhô ra khỏi cái lều.
02:51
There's a wire dangling down either side.
60
171000
2000
Có 1 sợi dây treo lủng lẳng ở đằng sau.
02:53
That was our HF radio antenna.
61
173000
2000
Đó là ăn-ten bắt sóng radio cao tần của chúng tôi.
02:55
We had less than two hours
62
175000
2000
Chúng tôi chỉ có ít hơn 2 tiếng đồng hồ
02:57
two-way communication with the outside world in two months.
63
177000
3000
để liên lạc hai chiều với thế giới bên ngoài trong hai tháng.
03:01
Ultimately, we ran out of time.
64
181000
2000
Cuối cùng, chúng tôi đã không còn thời gian.
03:03
We'd skied 400 miles. We were just over 200 miles left
65
183000
3000
Chúng tôi đã đi được 650 cây số. Chỉ còn lại hơn 300 cây số nữa
03:06
to go to the Pole, and we'd run out of time.
66
186000
2000
là tới cực Bắc, nhưng chúng tôi đã hết thời gian.
03:08
We were too late into the summer; the ice was starting to melt;
67
188000
2000
Chúng tôi đi vào gần mùa hè, băng bắt đầu tan,
03:10
we spoke to the Russian helicopter pilots on the radio,
68
190000
2000
chúng tôi gọi cho các phi công trực thăng người Nga qua sóng radio,
03:12
and they said, "Look boys, you've run out of time.
69
192000
2000
và họ nói: "Xem này các cậu trai, các cậu đã hết thời gian rồi.
03:14
We've got to pick you up."
70
194000
2000
Chúng tôi phải tới đón các cậu thôi."
03:16
And I felt that I had failed, wholeheartedly.
71
196000
3000
Và tôi cảm giác là mình đã thất bại hoàn toàn.
03:19
I was a failure.
72
199000
2000
Tôi là 1 thằng thất bại.
03:21
The one goal, the one dream I'd had
73
201000
2000
Đó là mục tiêu duy nhất tôi hướng tới
03:23
for as long as I could remember -- I hadn't even come close.
74
203000
3000
từ khi tôi bắt đầu biết chuyện -- mà thậm chí tôi còn không tới được gần đó.
03:27
And skiing along that first trip, I had two
75
207000
2000
Và trong suốt chuyến đi, tôi cứ nghĩ tới nghĩ lui
03:29
imaginary video clips that I'd replay over and over again in my mind
76
209000
3000
hai đoạn video mà tôi hình dung ra
03:32
when the going got tough, just to keep my motivation going.
77
212000
3000
mỗi khi chuyến đi trở nên khó khăn, để giữ vững động lực của mình.
03:35
The first one was reaching the Pole itself.
78
215000
3000
Cái đầu tiên là tôi lên tới cực Bắc.
03:38
I could see vividly, I suppose,
79
218000
2000
Tôi có thể thấy mồn một là
03:40
being filmed out of the door of a helicopter, there was, kind of, rock music playing in the background,
80
220000
3000
tôi được quay phim từ trên trực thăng, và 1 đoạn nhạc rock làm nền,
03:43
and I had a ski pole with a Union Jack, you know, flying in the wind.
81
223000
3000
và tôi có 1 cái sào trượt tuyết treo cờ Anh bay phấp phới.
03:46
I could see myself sticking the flag in a pole, you know --
82
226000
3000
Tôi thấy mình cắm sào xuống,
03:49
ah, glorious moment -- the music kind of reaching a crescendo.
83
229000
2000
khoảnh khắc vinh quang --nhạc bắt đầu lên tới cao trào.
03:51
The second video clip
84
231000
2000
Cái thứ hai là
03:53
that I imagined was getting back to Heathrow airport,
85
233000
2000
tôi trở về phi trường Heathrow,
03:55
and I could see again, vividly,
86
235000
2000
và 1 lần nữa, tôi thấy
03:57
the camera flashbulbs going off,
87
237000
2000
đèn flash của máy chụp hình nhấp nháy,
03:59
the paparazzi, the autograph hunters,
88
239000
3000
paparazzi, những tay săn ảnh,
04:02
the book agents coming to sign me up for a deal.
89
242000
2000
đại diện nhà xuất bản tới ký hợp đồng với tôi.
04:04
And of course, neither of these things happened.
90
244000
3000
Và rõ ràng là chẳng có điều gì xảy ra.
04:07
We didn't get to the Pole, and we didn't have any money
91
247000
3000
Chúng tôi đã không tới cực Bắc, chúng tôi chẳng có tiền
04:10
to pay anyone to do the PR, so no one had heard
92
250000
2000
để trả cho việc truyền bá, nên chẳng ai biết tới
04:12
of this expedition.
93
252000
2000
chuyến hành trình đó.
04:14
And I got back to Heathrow. My mum was there; my brother was there;
94
254000
3000
Và tôi trở về Heathrow. Mẹ tôi, em tôi
04:17
my granddad was there -- had a little Union Jack --
95
257000
3000
và ông nội tôi tới đón -- vẫy lá cờ Anh nho nhỏ --
04:20
(Laughter)
96
260000
2000
(Tiếng cười)
04:22
-- and that was about it. I went back to live with my mum.
97
262000
2000
-- và chỉ vậy thôi. Tôi trở về sống với mẹ tôi.
04:24
I was physically exhausted,
98
264000
2000
Tôi mệt lã ra,
04:26
mentally an absolute wreck, considered myself a failure.
99
266000
3000
tinh thần hoàn toàn sụp đổ, tự xem mình là 1 thằng thất bại.
04:29
In a huge amount of debt personally to this expedition,
100
269000
2000
và nợ ngập đầu vì chuyến hành trình này,
04:31
and lying on my mum's sofa,
101
271000
2000
nằm ở sofa nhà mẹ tôi,
04:33
day in day out, watching daytime TV.
102
273000
3000
ngày qua ngày, xem TV.
04:37
My brother sent me a text message, an SMS --
103
277000
2000
Anh tôi gửi cho tôi 1 tin nhắn SMS
04:39
it was a quote from the "Simpsons." It said,
104
279000
2000
là 1 câu trích dẫn trong phim Simpsons. Câu đó là:
04:41
"You tried your hardest and failed miserably.
105
281000
3000
"Bạn cố gắng hết sức và thất bại 1 cách tệ hại.
04:45
The lesson is: don't even try."
106
285000
2000
Bài học là: đừng cố gắng làm gì."
04:47
(Laughter)
107
287000
1000
(Tiếng cười)
04:48
Fast forward three years. I did eventually get off the sofa,
108
288000
3000
Tới 3 năm sau. Cuối cùng tôi cũng rời ghế sofa,
04:51
and start planning another expedition. This time,
109
291000
2000
bắt đầu lên kế hoạch chuyến hành trình khác. Lần này,
04:53
I wanted to go right across, on my own this time,
110
293000
2000
Tôi chỉ muốn đi 1 mình
04:55
from Russia, at the top of the map,
111
295000
2000
từ Nga, tại đỉnh của bản đồ,
04:57
to the North Pole, where the sort of kink in the middle is,
112
297000
2000
đi tới Bắc Cực, cái xoáy ở giữa này đây,
04:59
and then on to Canada.
113
299000
2000
và đến Canada.
05:01
No one has made a complete crossing of the Arctic Ocean on their own.
114
301000
3000
Chưa có ai từng đi xuyên qua Bắc Băng Dương 1 mình.
05:04
Two Norwegians did it as a team in 2000. No one's done it solo.
115
304000
4000
Có 2 người Na-uy đã làm vào năm 2000. Nhưng chưa ai đi 1 mình.
05:08
Very famous, very accomplished Italian mountaineer,
116
308000
3000
1 nhà leo núi rất nổi tiếng người Ý,
05:12
Reinhold Messner, tried it in 1995,
117
312000
1000
Reinhold Messner, đã thử vào năm 1955,
05:13
and he was rescued after a week.
118
313000
2000
và ông được giải cứu sau 1 tuần.
05:15
He described this expedition as 10 times
119
315000
3000
Ông mô tả chuyến đi này nguy hiểm gấp 10 lần
05:18
as dangerous as Everest.
120
318000
2000
so với leo Everest.
05:20
So for some reason, this was what I wanted to have a crack at,
121
320000
4000
Và với 1 vài lý do nào đó mà tôi muốn phá vỡ kỷ lục này,
05:25
but I knew that even to stand a chance of getting home in one piece,
122
325000
2000
nhưng tôi biết là để có cơ hội trở về nguyên vẹn,
05:27
let alone make it across to Canada,
123
327000
2000
sau chuyến đi vượt qua tới Canada này,
05:29
I had to take a radical approach.
124
329000
2000
tôi cần phải có 1 cách tiếp cận từ căn bản.
05:32
This meant everything from perfecting the
125
332000
2000
Nghĩa là tôi phải cải thiện tất cả từ
05:34
sawn-off, sub-two-gram toothbrush,
126
334000
3000
bàn chải được cắt bớt đi dưới 2 gram.
05:37
to working with one of the world's leading nutritionists
127
337000
2000
đến việc nghiên cứu với một trong những chuyên gia dinh dưỡng hàng đầu thế giới
05:39
in developing a completely new,
128
339000
2000
trong việc phát triển lại từ đầu
05:41
revolutionary nutritional strategy from scratch:
129
341000
3000
1 chế độ dinh dưỡng hoàn toàn mới:
05:44
6,000 calories a day.
130
344000
2000
6000 calorie 1 ngày.
05:46
And the expedition started in February last year.
131
346000
3000
Và chuyến du hành bắt đầu vào tháng Hai năm ngoái.
05:49
Big support team. We had a film crew,
132
349000
2000
Có 1 đội hỗ trợ và 1 đoàn quay phim,
05:51
a couple of logistics people with us,
133
351000
2000
1 vài người làm hậu cần,
05:53
my girlfriend, a photographer.
134
353000
2000
bạn gái tôi, 1 nhiếp ảnh gia.
05:56
At first it was pretty sensible. We flew British Airways to Moscow.
135
356000
3000
Đầu tiên . Chúng tôi bay từ British Airways đến Moscow.
06:00
The next bit in Siberia to Krasnoyarsk,
136
360000
2000
Tiếp theo là từ Siberia đến Krasnoyarsk,
06:02
on a Russian internal airline called KrasAir,
137
362000
3000
tại 1 đường bay nội địa ở Nga tên là KrasAir,
06:05
spelled K-R-A-S.
138
365000
2000
đánh vần là K-R-A-S.
06:07
The next bit, we'd chartered a pretty elderly Russian plane
139
367000
3000
Tiếp theo chúng tôi thuê 1 chiếc máy bay Nga đã khá cũ kỹ
06:10
to fly us up to a town called Khatanga,
140
370000
2000
để bay tới thành phố Khatanga,
06:12
which was the sort of last bit of civilization.
141
372000
3000
nơi đó như là rìa của nền văn minh.
06:15
Our cameraman, who it turned out was a pretty nervous flier at the best of times,
142
375000
3000
Người quay phim của chúng tôi trở nên rất lo lắng,
06:19
actually asked the pilot, before we got on the plane, how long this flight would take,
143
379000
2000
và hỏi người phi công trước khi lên máy bay là chuyến bay mất bao lâu,
06:21
and the pilot -- Russian pilot -- completely deadpan, replied,
144
381000
3000
và viên phi công người Nga đã lạnh lùng trả lời
06:24
"Six hours -- if we live."
145
384000
3000
6 tiếng -- nếu chúng tôi còn sống.
06:27
(Laughter)
146
387000
3000
(Tiếng cười)
06:30
We got to Khatanga.
147
390000
2000
Chúng tôi tới Khatanga.
06:32
I think the joke is that Khatanga isn't the end of the world,
148
392000
3000
Tôi nghĩ có 1 câu nói đùa là Khatanga không phải tận cùng của thế giới.
06:35
but you can see it from there.
149
395000
2000
nhưng bạn có thể nhìn thấy đây.
06:37
(Laughter)
150
397000
1000
(Tiếng cười)
06:38
It was supposed to be an overnight stay. We were stuck there for 10 days.
151
398000
3000
Lẽ ra chúng tôi chỉ ở lại 1 đêm. Nhưng lại bị kẹt ở đó tới 10 ngày.
06:41
There was a kind of vodka-fueled pay dispute between
152
401000
2000
Có 1 cuộc tranh chấp về việc trả tiền nhiên liệu giữa
06:43
the helicopter pilots and the people that owned the helicopter,
153
403000
2000
viên phi công và chủ của chiếc trực thăng,
06:45
so we were stuck. We couldn't move.
154
405000
2000
nên chúng tôi bị kẹt lại. Chúng tôi không thể đi.
06:47
Finally, morning of day 11, we got the all-clear,
155
407000
2000
Cuối cùng, vào sáng ngày thứ 11, mội chuyện suông sẻ,
06:50
loaded up the helicopters -- two helicopters flying in tandem --
156
410000
4000
chất đồ lên trực thăng -- hai chiếc trực thăng bay song song nhau --
06:54
dropped me off at the edge of the pack ice.
157
414000
2000
thả tôi xuống chỗ này.
06:56
We had a frantic sort of 45 minutes of filming,
158
416000
3000
Chúng tôi mất hết 45 phút để quay phim,
06:59
photography; while the helicopter was still there,
159
419000
2000
chụp hình, khi chiếc trực thăng còn ở đó,
07:01
I did an interview on the satellite phone;
160
421000
2000
Tôi làm 1 cuộc phỏng vấn qua điện thoại vệ tinh,
07:03
and then everyone else climbed back into the helicopter,
161
423000
3000
và sau đó mọi người trở về trực thăng,
07:07
wham, the door closed, and I was alone.
162
427000
4000
cánh cửa đóng rầm 1 cái và tôi ở lại đó 1 mình.
07:12
And I don't know if words will ever quite do that moment justice.
163
432000
2000
Và tôi không biết có lời nào để diễn tả khoảnh khắc đó.
07:14
All I could think about was running back up to the door,
164
434000
2000
Tất cả những gì tôi nghĩ lúc đó là trở lại
07:16
banging on the door, and saying, "Look guys,
165
436000
2000
đập cửa và nói: "Này các anh,
07:18
I haven't quite thought this through."
166
438000
2000
tôi chưa nghĩ thông suốt chuyện này đâu."
07:20
(Laughter)
167
440000
5000
(Tiếng cười)
07:25
To make things worse, you can just see the white dot
168
445000
2000
Mọi chuyện tệ hơn, bạn thấy có 1 chấm trắng
07:27
up at the top right hand side of the screen; that's a full moon.
169
447000
3000
ở trên bên phải màn hình, đó là trăng tròn.
07:30
Because we'd been held up in Russia, of course,
170
450000
2000
Do là chúng tôi bị kẹt ở Nga,
07:32
the full moon brings the highest and lowest tides;
171
452000
2000
Trăng tròn nâng thủy triều lên cao nhất và hạ xuống thấp nhất;
07:34
when you're standing on the frozen surface of the sea,
172
454000
3000
khi bạn đứng trên mặt biển bị đóng băng,
07:37
high and low tides generally mean
173
457000
2000
thủy triều lên cao thấp nghĩa là
07:39
that interesting things are going to happen -- the ice is going to start moving around a bit.
174
459000
3000
sẽ có những chuyện thú vị sắp xảy ra -- các tảng băng bên dưới bắt đầu di chuyển 1 chút.
07:43
I was, you can see there, pulling two sledges.
175
463000
2000
Bạn thấy đây là tôi đang kéo 2 cái xe.
07:45
Grand total in all, 95 days of food and fuel,
176
465000
2000
toàn bộ thực phẩm và đồ dùng cho 95 ngày,
07:47
180 kilos -- that's almost exactly 400 pounds.
177
467000
4000
180kg -- gần như là 400 pounds.
07:51
When the ice was flat or flattish,
178
471000
2000
Có đoạn phẳng hoặc hơi phẳng,
07:53
I could just about pull both.
179
473000
2000
tôi có thể kéo cả hai cùng lúc.
07:55
When the ice wasn't flat, I didn't have a hope in hell.
180
475000
2000
có đoạn đường gồ ghề, thì rất cực nhọc.
07:57
I had to pull one, leave it, and go back and get the other one.
181
477000
2000
Tôi phải kéo 1 cái, để đó, rồi quay lại kéo cái còn lại.
07:59
Literally scrambling through what's called pressure ice --
182
479000
3000
Tôi phải đi qua cái gọi là áp lực băng --
08:02
the ice had been smashed up under the pressure of the currents of the ocean,
183
482000
3000
những tảng băng va vào nhau dưới áp lực của dòng thủy lưu,
08:05
the wind and the tides.
184
485000
2000
gió và thủy triều.
08:08
NASA described the ice conditions last year as the worst since records began.
185
488000
4000
NASA thông báo là điều kiện các tảng băng ở đây vào năm ngoái là xấu nhất từ lúc bắt đầu thống kê.
08:13
And it's always drifting. The pack ice is always drifting.
186
493000
2000
Và nó luôn dịch chuyển.
08:16
I was skiing into headwinds for nine
187
496000
2000
Tôi đã phải đi ngược gió
08:18
out of the 10 weeks I was alone last year,
188
498000
2000
trong 9 trên 10 tuần tôi ở đó,
08:20
and I was drifting backwards most of the time.
189
500000
3000
và luôn bị đầy lùi lại.
08:23
My record was minus 2.5 miles.
190
503000
3000
Tôi tính là bị mất 4 cây số.
08:26
I got up in the morning, took the tent down, skied north for seven-and-a-half hours,
191
506000
3000
Tôi thức dậy vào buổi sáng, dọn lều, đi về hướng Bắc trong 7 tiếng rưỡi,
08:29
put the tent up, and I was two and a half miles further back
192
509000
3000
dựng lều, và rồi bị đẩy lùi lại 4 cây số
08:32
than when I'd started.
193
512000
2000
khi bắt đầu đi vào ngày hôm sau.
08:34
I literally couldn't keep up with the drift of the ice.
194
514000
3000
Tôi thật sự không thể chịu nổi sự dịch chuyển này.
08:38
(Video): So it's day 22.
195
518000
3000
(Video): Đây là ngày thứ 22.
08:43
I'm lying in the tent, getting ready to go.
196
523000
3000
Tôi đang nằm trong lều, chuẩn bị lên đường.
08:46
The weather is just appalling --
197
526000
2000
Thời tiết rất tệ --
08:48
oh, drifted back about five miles
198
528000
3000
tôi bị đẩy lùi lại gần 8 cây số
08:51
in the last -- last night.
199
531000
2000
vào đêm qua.
08:53
Later in the expedition, the problem was no longer the ice.
200
533000
3000
Về sau chuyến đi, vấn đề không còn là mấy tảng băng nữa.
08:56
It was a lack of ice -- open water.
201
536000
2000
Mà là thiếu băng -- chỉ còn lại vũng nước mà thôi.
08:58
I knew this was happening. I knew the Artic was warming.
202
538000
3000
Tôi đã biết là điều này xảy ra. Tôi biết Bắc Cực đang ấm dần lên.
09:01
I knew there was more open water. And I had a secret weapon up my sleeve.
203
541000
3000
Tôi biết là ở đó còn nhiều vũng nước như vậy. Nhưng tôi có vũ khí bí mật.
09:04
This was my little bit of bio-mimicry.
204
544000
2000
1 dạng mô phỏng sinh học.
09:06
Polar bears on the Artic Ocean move in dead straight lines.
205
546000
4000
Gấu trắng Bắc Cực di chuyển theo 1 hướng thẳng.
09:10
If they come to water, they'll climb in, swim across it.
206
550000
2000
Nếu gặp nước, nó sẽ bơi qua.
09:12
So we had a dry suit developed -- I worked with a team in Norway --
207
552000
3000
Nên tôi có làm việc với 1 đội nghiên cứu ở Na-uy, phát triển 1 bộ đồ chống ướt,
09:15
based on a sort of survival suit --
208
555000
2000
1 dạng áo bảo hộ --
09:17
I suppose, that helicopter pilots would wear --
209
557000
2000
Tôi đề nghị các viên phi công nên mặc nó --
09:19
that I could climb into. It would go on over my boots, over my mittens,
210
559000
2000
Tôi có thể trùm nó lên người. Nó sẽ phủ hết cả đôi giày, găng tay,
09:21
it would pull up around my face, and seal pretty tightly around my face.
211
561000
3000
kéo nó qua đầu, và dán chặt lại quanh khuôn mặt .
09:24
And this meant I could ski
212
564000
2000
Và điều đó có nghĩa là tôi có thể đi
09:26
over very thin ice,
213
566000
2000
qua lớp băng mỏng,
09:28
and if I fell through, it wasn't the end of the world.
214
568000
2000
và nếu bị rớt xuống nước thì cũng không đến nỗi gì ghê gớm.
09:30
It also meant, if the worst came to the worst,
215
570000
2000
Và cũng có nghĩa là, nếu điều tồi tệ nhất xảy ra,
09:32
I could actually jump in and swim across
216
572000
2000
Tôi có thể nhảy xuống và bơi qua
09:34
and drag the sledge over after me.
217
574000
3000
và kéo 2 chiếc xe đằng sau tôi.
09:37
Some pretty radical technology,
218
577000
2000
Chỉ là 1 vài công nghệ căn bản,
09:39
a radical approach --but it worked perfectly.
219
579000
2000
nhưng vô cùng hiệu quả.
09:41
Another exciting thing we did last year
220
581000
2000
1 điều thú vị khác chúng tôi làm năm ngoái
09:43
was with communications technology.
221
583000
2000
là về công nghệ liên lạc.
09:46
In 1912, Shackleton's Endurance expedition --
222
586000
3000
Vào năm 1912, cuộc thám hiểm về sức chịu đựng của Shackleton --
09:49
there was -- one of his crew, a guy called Thomas Orde-Lees.
223
589000
3000
trong đoàn có 1 người tên là Thomas Orde-Lees.
09:52
He said, "The explorers of 2012,
224
592000
2000
Ông nói: "Những nhà thám hiểm của năm 2012,
09:54
if there is anything left to explore,
225
594000
2000
nếu còn nơi để khai phá,
09:56
will no doubt carry pocket wireless telephones
226
596000
3000
thì không còn nghi ngờ gì là họ sẽ mang theo những chiếc điện thoại không dây bỏ túi
09:59
fitted with wireless telescopes."
227
599000
3000
cùng với kính thiên văn không dây."
10:02
Well, Orde-Lees guessed wrong by about eight years. This is my pocket wireless telephone,
228
602000
3000
Orde-Lees đã đoán sai đi khoản 8 năm. Đây là điện thoại không dây bỏ túi của tôi,
10:05
Iridium satellite phone.
229
605000
2000
điện thoại vệ tinh Iridium.
10:07
The wireless telescope was a digital camera I had tucked in my pocket.
230
607000
3000
kính thiên văn không dây chính là máy chụp hình kỹ thuật số tôi bỏ trong túi.
10:10
And every single day of the 72 days I was alone on the ice,
231
610000
2000
Và mỗi ngày trong 72 ngày tôi ở trên vùng cực,
10:12
I was blogging live from my tent,
232
612000
3000
Tôi vẫn viết blog từ cái lều của mình,
10:15
sending back a little diary piece,
233
615000
2000
viết nhật ký,
10:17
sending back information on the distance I'd covered --
234
617000
2000
gửi đi những thông tin về quãng đường tôi đã đi qua --
10:19
the ice conditions, the temperature --
235
619000
2000
điều kiện băng tuyết, nhiệt độ --
10:21
and a daily photo.
236
621000
2000
và những tấm hình chụp hàng ngày.
10:23
Remember, 2001,
237
623000
2000
Nhớ lại hồi 2001,
10:25
we had less than two hours radio contact with the outside world.
238
625000
3000
chúng tôi có ít hơn 2 tiếng đồng hồ để liên lạc bằng sóng radio với thế giới bên ngoài.
10:29
Last year, blogging live from an expedition
239
629000
2000
Năm ngoái, viết blog trực tiếp từ chuyến du hành
10:31
that's been described as 10 times as dangerous as Everest.
240
631000
3000
được cho là nguy hiểm gấp 10 lần leo Everest.
10:34
It wasn't all high-tech. This is navigating
241
634000
2000
Không phải tất cả đều là công nghệ cao gì. Còn đây là định hướng
10:36
in what's called a whiteout.
242
636000
2000
cho cái gọi là hiện tượng "trắng xóa"
10:38
When you get lots of mist, low cloud, the wind starts blowing the snow up.
243
638000
3000
Khi bạn bị lạc vào 1 khu vực mù mịt, mây thấp, và gió thổi tung tuyết lên.
10:41
You can't see an awful lot. You can just see, there's a yellow
244
641000
2000
Bạn không thể nhìn thấy điều dễ sợ đó. Bạn chỉ thấy ở đây,
10:43
ribbon tied to one of my ski poles.
245
643000
2000
là 1 dải băng màu vàng cột vào 1 cái sào trượt của tôi.
10:45
I'd navigate using the direction of the wind.
246
645000
2000
Tôi định hướng nhờ vào hướng gió.
10:47
So, kind of a weird combination of high-tech and low-tech.
247
647000
2000
Và 1 sự kết hợp lạ lùng giữa công nghệ cao và thấp.
10:50
I got to the Pole on the 11th of May.
248
650000
2000
Tôi đến đỉnh cực Bắc vào ngày 11 tháng 5.
10:52
It took me 68 days to get there from Russia,
249
652000
2000
Tôi mất 68 ngày để đi lên đó từ Nga,
10:54
and there is nothing there.
250
654000
2000
và chẳng có cái gì ở đó cả.
10:57
(Laughter).
251
657000
2000
(Tiếng cười)
10:59
There isn't even a pole at the Pole. There's nothing there,
252
659000
2000
Thậm chí chẳng có tới 1 cái cọc nào ở đỉnh cực. Chẳng có gì ở đó,
11:01
purely because it's sea ice. It's drifting.
253
661000
3000
là vì đó là lớp băng trên biển nên nó sẽ dịch chuyển.
11:04
Stick a flag there, leave it there, pretty soon it will drift off, usually towards Canada or Greenland.
254
664000
3000
Cắm cờ ở đó, thì không lâu sau nó sẽ bị dịch chuyển đi, thường là tới Canada hoặc Greenland.
11:07
I knew this, but I was expecting something.
255
667000
4000
Tôi biết điều đó, nhưng tôi cũng mong chờ 1 cái gì đó.
11:12
Strange mixture of feelings: it was extremely warm by this stage,
256
672000
3000
Những cảm giác xáo trộn lạ lùng: nơi này đã ấm lên rất nhiều,
11:16
a lot of open water around, and
257
676000
2000
có rất nhiều vũng nước,
11:18
of course, elated that I'd got there under my own steam,
258
678000
3000
dĩ nhiên là tôi cũng phấn khởi vì tôi đã lên tới đây 1 mình,
11:21
but starting to really realize
259
681000
3000
nhưng tôi bắt đầu nhận ra là
11:24
that my chances of making it all the way across to Canada,
260
684000
2000
cơ hội để hoàn thành chuyến đi tới Canada
11:26
which was still 400 miles away,
261
686000
2000
còn tới 650 cây số này,
11:28
were slim at best.
262
688000
2000
rất mỏng manh.
11:30
The only proof I've got that I was there
263
690000
2000
Bằng chứng cho thấy tôi đã ở đỉnh cực
11:32
is a blurry photo of my GPS, the little satellite navigation gadget.
264
692000
3000
là những hình ảnh mờ nhạt trên GPS của tôi,
11:35
You can just see --
265
695000
2000
Bạn chỉ có thể thấy --
11:37
there's a nine and a string of zeros here.
266
697000
3000
có 1 số 9 và 1 dãy số 0 ở đây.
11:40
Ninety degrees north -- that is slap bang in the North Pole.
267
700000
3000
90 độ Bắc -- đó chính xác là đỉnh cực Bắc.
11:44
I took a photo of that. Sat down on my sledge. Did a sort of video diary piece.
268
704000
3000
Tôi chụp hình đó lại, ngồi trên xe đẩy, quay phim lại 1 chút.
11:47
Took a few photos. I got my satellite phone out.
269
707000
2000
Tôi chụp thêm vài tấm nữa, lấy điện thoại vệ tinh của tôi ra.
11:49
I warmed the battery up in my armpit.
270
709000
2000
kẹp vào nách để làm nóng pin.
11:51
I dialed three numbers. I dialed my mum.
271
711000
3000
Tôi gọi 3 người, mẹ tôi,
11:54
I dialed my girlfriend. I dialed the CEO of my sponsor.
272
714000
2000
bạn gái tôi, và người giám đốc của hãng bảo trợ cho tôi.
11:56
And I got three voicemails.
273
716000
3000
Và tôi chỉ nhận được hộp thư thoại.
11:59
(Laughter)
274
719000
3000
(Tiếng cười)
12:05
(Video): Ninety.
275
725000
2000
(Video): 90.
12:12
It's a special feeling.
276
732000
2000
1 cảm giác thật đặc biệt.
12:14
The entire planet
277
734000
2000
cả hành tinh
12:16
is rotating
278
736000
2000
đang xoay
12:18
beneath my feet.
279
738000
2000
dưới chân tôi.
12:22
The -- the whole world underneath me.
280
742000
2000
Cả thế giới bên dưới tôi.
12:24
I finally got through to my mum. She was at the queue of the supermarket.
281
744000
3000
Cuối cùng tôi cũng gọi được cho mẹ tôi. Bà đang xếp hàng ở siêu thị.
12:27
She started crying. She asked me to call her back.
282
747000
3000
Bà khóc. Bà bảo tôi gọi lại cho bà.
12:30
(Laughter)
283
750000
1000
(Tiếng cười)
12:32
I skied on for a week past the Pole.
284
752000
2000
Tôi tiếp tục đi thêm 1 tuần nữa.
12:34
I wanted to get as close to Canada as I could
285
754000
2000
Tôi muốn tới càng gần Canada càng tốt
12:36
before conditions just got too dangerous to continue.
286
756000
2000
trước khi điều kiện khí hậu ở đây trở nên quá nguy hiểm để đi tiếp.
12:39
This was the last day I had on the ice.
287
759000
2000
Đây là ngày cuối cùng tôi ở đó.
12:41
When I spoke to the -- my project management team,
288
761000
2000
Khi tôi nói chuyện với đội quản lý dự án này,
12:43
they said, "Look, Ben, conditions are getting too dangerous.
289
763000
3000
họ nói: "Này Ben, điều kiện thời tiết đang trở nên quá nguy hiểm.
12:48
There are huge areas of open water just south of your position.
290
768000
2000
Có 1 vũng nước lớn về phía nam nơi anh đang đứng.
12:50
We'd like to pick you up.
291
770000
2000
Chúng tôi sẽ tới đón anh.
12:52
Ben, could you please look for an airstrip?"
292
772000
2000
Ben, anh có thể tìm nơi hạ cánh được không?"
12:54
This was the view outside my tent
293
774000
3000
Đây là quang cảnh bên ngoài lều của tôi
12:57
when I had this fateful phone call.
294
777000
3000
khi tôi có cuộc gọi định mệnh này.
13:01
I'd never tried to build an airstrip before. Tony, the expedition manager, he said,
295
781000
2000
Tôi chưa bao giờ thử tìm 1 nơi cho máy bay hạ cánh trước đây. Tony, người điều hành chuyến đi nói:
13:03
"Look Ben, you've got to find 500 meters of
296
783000
2000
"Này Ben, anh phải tìm ra 1 nơi có lớp băng dày
13:05
flat, thick safe ice."
297
785000
2000
phẳng và an toàn dài 500 mét."
13:07
The only bit of ice I could find --
298
787000
2000
Sau 36 tiếng đồng hồ
13:09
it took me 36 hours of skiing around trying to find an airstrip --
299
789000
3000
tôi cũng tìm ra được 1 nơi làm bãi đáp --
13:13
was exactly 473 meters. I could measure it with my skis.
300
793000
3000
chính xác là 473 mét. tôi có thể đo bằng cây sào của mình.
13:16
I didn't tell Tony that. I didn't tell the pilots that.
301
796000
2000
Tôi đã không nói cho Tony và viên phi công điều đó.
13:18
I thought, it'll have to do.
302
798000
2000
Tôi nghĩ, chắc là được thôi,
13:21
(Video): Oh, oh, oh, oh, oh, oh.
303
801000
2000
(Video): Oh, oh, oh, oh ,oh, oh.
13:24
It just about worked. A pretty dramatic landing --
304
804000
3000
Cuối cùng thì cũng đáp được, 1 cú đáp rất ấn tượng --
13:27
the plane actually passed over four times,
305
807000
2000
Chiếc máy bay bay tới bay lui cũng 4 lần,
13:29
and I was a bit worried it wasn't going to land at all.
306
809000
2000
và tôi hơi lo là nó không đáp được.
13:31
The pilot, I knew, was called Troy. I was expecting someone called Troy
307
811000
3000
Tôi biết có 1 viên phi công tên Troy. Tôi đang chờ anh ta,
13:34
that did this for a living to be a pretty tough kind of guy.
308
814000
2000
tôi nghĩ anh là người bặm trợn và sống bằng nghề này.
13:37
I was bawling my eyes out by the time the plane landed -- a pretty emotional moment.
309
817000
4000
Tôi òa khóc khi máy bay hạ cánh, 1 khoảnh khắc đầy cảm xúc.
13:41
So I thought, I've got to compose myself for Troy.
310
821000
3000
Và tôi nghĩ, tôi phải ra dáng trước mặt Troy.
13:44
I'm supposed to be the roughty toughty explorer type.
311
824000
3000
Là 1 nhà thám hiểm bặm trợn, dữ dằn.
13:48
The plane taxied up to where I was standing.
312
828000
2000
Chiếc máy bay dừng từ từ lại ngay chỗ tôi đứng.
13:50
The door opened. This guy jumped out. He's about that tall. He said, "Hi, my name is Troy."
313
830000
3000
Cánh cửa mở ra, viên phi công đi xuống, anh ta cao cỡ này. Anh nói: "Chào, tôi là Troy."
13:53
(Laughter).
314
833000
2000
(Tiếng cười)
13:55
The co-pilot was a lady called Monica.
315
835000
2000
Phụ lái là 1 người phụ nữ tên là Monica.
13:57
She sat there in a sort of hand-knitted jumper.
316
837000
2000
Cô ngồi trên đó, mặc 1 cái áo choàng may tay.
13:59
They were the least macho people I've ever met, but they made my day.
317
839000
3000
Họ chẳng có vẻ gì là người bặm trợn, nhưng họ làm tôi rất vui.
14:03
Troy was smoking a cigarette on the ice;
318
843000
2000
Troy -- anh đang hút thuốc
14:05
we took a few photos. He
319
845000
2000
Chúng tôi đã chụp 1 vài tấm hình.
14:07
climbed up the ladder. He said, "Just -- just get in the back."
320
847000
3000
Anh ta trèo lên máy bay và nói: "Anh ngồi đằng sau nhé."
14:10
He threw his cigarette out as he got on the front,
321
850000
2000
Anh quăng điếu thuốc đi và ngồi ở đắng trước,
14:12
and I climbed in the back.
322
852000
2000
và tôi ngồi đằng sau.
14:14
(Laughter)
323
854000
1000
(Tiếng cười)
14:15
Taxied up and down the runway a few times,
324
855000
2000
Máy bay chạy tới chạy lui 1 vài lần,
14:17
just to flatten it out a bit, and he said, "Right, I'm going to --
325
857000
2000
để sang phẳng đường bay 1 chút, rồi anh nói: "Được rồi,
14:19
I'm going to give it a go." And he --
326
859000
2000
tôi chuẩn bị cất cánh đây."
14:22
I've now learned that this is standard practice, but it had me worried at the time.
327
862000
2000
Tôi học được rằng đó là 1 bài tập tiêu chuẩn, nhưng lúc đó tôi khá là lo ngại.
14:24
He put his hand on the throttle.
328
864000
2000
Anh ta đặt tay lên cần điều khiển.
14:26
You can see the control for the engines is actually on the roof of the cockpit.
329
866000
3000
Bạn có thể thấy bộ điều khiển nằm ở nóc của buồng lái.
14:29
It's that little bar there. He put his hand on the throttle.
330
869000
2000
Có thanh ngang ở đó. Anh ta đặt tay lên cần lái.
14:31
Monica very gently put her hand sort of on top of his.
331
871000
2000
Monica thì nhẹ nhàng đặt tay lên tay anh ta.
14:33
I thought, "God, here we go. We're, we're -- this is all or nothing."
332
873000
3000
Tôi nghĩ: "Trời đất, được ăn cả ngã về không."
14:36
Rammed it forwards. Bounced down the runway. Just took off.
333
876000
2000
Máy bay chạy về phía trước. Ra ngoài đường băng và cất cánh.
14:38
One of the skis just clipped a pressure ridge at the end of the runway,
334
878000
3000
Cây sào của tôi đã cắt qua 1 tảng băng nhô lên ở cuối đường băng,
14:41
banking. I could see into the cockpit, Troy battling the controls,
335
881000
3000
Tôi có thể nhìn qua buồng lái và thấy Troy đang vất vả điều khiển,
14:44
and he just took one hand off, reached back,
336
884000
3000
anh ta bỏ 1 tay ra, với lùi lại
14:47
flipped a switch on the roof of the cockpit,
337
887000
2000
bật công tắt trên nóc buồng lái,
14:49
and it was the "fasten seat belt" sign you can see on the wall.
338
889000
4000
và có bảng báo hiệu "thắt dây an toàn" hiện ra.
14:53
(Laughter)
339
893000
3000
(Tiếng cười)
14:57
And only from the air did I see the big picture.
340
897000
2000
Và khi lên trên không tôi mới nhìn được toàn cảnh.
14:59
Of course, when you're on the ice, you only ever see one obstacle at a time,
341
899000
2000
Dĩ nhiên là khi ở dưới đó, tôi chỉ đối diện với từng chướng ngại,
15:01
whether it's a pressure ridge or there's a bit of water.
342
901000
3000
là 1 tảng băng nhô lên hay là 1 vũng nước gì đó.
15:04
This is probably why I didn't get into trouble about the length of my airstrip.
343
904000
3000
Đó là tại sao tôi đã không bị rắc rối về đường băng mà tôi tìm ra.
15:07
I mean, it really was starting to break up.
344
907000
2000
Ý tôi là, nó đang bắt đầu nứt ra.
15:09
Why? I'm not an explorer in the traditional sense.
345
909000
3000
Tại sao? Tôi không phải là 1 nhà thám hiểm kiểu cũ.
15:12
I'm not skiing along drawing maps;
346
912000
2000
Tôi không đi vòng vòng rồi vẽ bản đồ;
15:14
everyone knows where the North Pole is.
347
914000
2000
mọi người đều biết Bắc Cực nằm ở đâu.
15:16
At the South Pole there's a big scientific base. There's an airstrip.
348
916000
2000
Ở Nam Cực có 1 trạm nghiên cứu khoa học. Có 1 đường bay ở đó.
15:18
There's a cafe and there's a tourist shop.
349
918000
2000
Đây là tiệm cà phê và 1 tiệm bán đồ lưu niệm.
15:21
For me, this is about exploring human limits,
350
921000
3000
Đối với tôi, đây là chuyến đi khám phá giới hạn của con người,
15:24
about exploring the limits of physiology, of psychology
351
924000
3000
những giới hạn về tâm lý, thể chất
15:27
and of technology. They're the things that excite me.
352
927000
2000
và công nghệ. Đó là những thứ làm tôi hứng thú.
15:30
And it's also about potential, on a personal level.
353
930000
2000
Và cũng vì mục đích tìm ra những tiềm năng của con người.
15:32
This, for me, is a chance to explore the limits --
354
932000
3000
Đối với tôi, là 1 cơ hội khám phá những giới hạn này --
15:35
really push the limits of my own potential, see how far they stretch.
355
935000
3000
thật sự đẩy giới hạn về tiềm năng của tôi lên, để xem nó tới đâu.
15:38
And on a wider scale, it amazes me how people go through life
356
938000
3000
Và rộng hơn, tôi ngạc nhiên là con người chỉ mới
15:42
just scratching the surface of their potential,
357
942000
3000
cọ sát lớp vỏ tiềm năng ở bên ngoài,
15:45
just doing three or four or five percent
358
945000
3000
chỉ làm việc ở 3-5 %
15:48
of what they're truly capable of. So,
359
948000
2000
khả năng thật sự của họ.
15:50
on a wider scale, I hope that this journey
360
950000
2000
Nên, qua chuyến đi này, tôi hy vọng
15:52
was a chance to inspire other people
361
952000
2000
là cơ hội để gây cảm hứng cho mọi người
15:54
to think about what they want to do
362
954000
2000
nghĩ về cái họ muốn làm
15:56
with their potential, and what they want to do with the tiny amount of time
363
956000
3000
với tiềm năng của họ, và cái họ muốn làm trong thời gian ít ỏi
15:59
we each have on this planet.
364
959000
3000
mà họ sống trên đời này.
16:03
That's as close as I can come to summing that up.
365
963000
2000
Điều đó gần như là tất cả những gì tôi tổng kết lại.
16:05
The next question is, how do you answer the call of nature at minus 40?
366
965000
3000
Câu hỏi tiếp theo là, làm thế nào tôi giải quyết chuyện vệ sinh ở -40 độ (-40C= -40F)?
16:08
The answer, of course, to which is a trade secret --
367
968000
4000
Thật sự, đó là 1 bí mật thương mại --
16:13
and the last question,
368
973000
2000
và câu hỏi cuối cùng,
16:15
what's next? As quickly as possible,
369
975000
2000
Tôi sẽ làm gì tiếp theo? Tôi có giải thích nhanh,
16:17
if I have a minute left at the end, I'll go into more detail.
370
977000
3000
nếu tôi dư 1 phút ở cuối giờ, tôi sẽ nói cụ thể hơn.
16:21
What's next:
371
981000
2000
Tôi sẽ làm gì nữa:
16:23
Antarctica.
372
983000
2000
Nam Cực.
16:25
It's the coldest, highest,
373
985000
2000
Đó là nơi lạnh nhất, cao nhất,
16:27
windiest and driest continent on Earth.
374
987000
3000
sóng gió dữ dội nhất và là lục địa khô nhất hành tinh.
16:31
Late 1911, early 1912,
375
991000
2000
Cuối năm 1911, đầu 1912,
16:33
there was a race to be the first
376
993000
2000
Có 1 cuộc đua xem ai là người
16:37
to the South Pole: the heart of the Antarctic continent.
377
997000
1000
tới Nam Cực đầu tiên: sâu trong lòng châu Nam Cực.
16:39
If you include the coastal ice shelves, you can see that the Ross Ice Shelf --
378
999000
3000
Nếu bạn tính luôn cả rặng đá ngầm ngoài bờ biển, thì bạn có thể thấy Ross Ice Shelf --
16:42
it's the big one down here -- the Ross Ice Shelf is the size of France.
379
1002000
3000
là 1 rặng đá ngầm lớn ở đây -- Ross Ice Shelf bự cỡ nước Pháp.
16:45
Antarctica, if you include the ice shelves,
380
1005000
2000
Châu Nam Cực, nếu bạn tính luôn cả các rặng đá này,
16:47
is twice the size of Australia -- it's a big place.
381
1007000
2000
thì sẽ gấp đôi châu Úc -- là 1 nơi rất rộng lớn.
16:49
And there's a race to get to the Pole between Amundsen,
382
1009000
2000
Và đó là cuộc đua đến đỉnh cực giữa Amundsen,
16:51
the Norwegian -- Amundsen had dog sleds and huskies --
383
1011000
3000
người Na-uy -- Admundsen có xe chó kéo --
16:54
and Scott, the British guy, Captain Scott.
384
1014000
2000
và Scott, người Anh, Thuyền trưởng Scott.
16:56
Scott had sort of ponies and some tractors
385
1016000
3000
Scott có vài con ngựa nhỏ và xe kéo
16:59
and a few dogs, all of which went wrong,
386
1019000
2000
và vài con chó, tất cả đều chả có ích gì,
17:01
and Scott and his team of four people ended up on foot.
387
1021000
3000
nên Scott và đồng đội 4 người của ông đã quyết định đi bộ.
17:05
They got to the Pole late January 1912
388
1025000
2000
Họ tới đỉnh cực là vào cuối tháng 1, 1912
17:07
to find a Norwegian flag already there.
389
1027000
3000
và thấy cờ Na-uy đã cắm ở đó.
17:10
There was a tent, a letter to the Norwegian king.
390
1030000
2000
Ở đó có 1 cái lều, 1 bức thư gửi Vua xứ Na-uy.
17:12
And they turned around, headed back to the coast,
391
1032000
3000
Và họ quay lại, hướng tới bờ biển,
17:15
and all five of them died on the return journey.
392
1035000
3000
và cả 5 người họ chết trên đường trở về.
17:18
Since then, no one has ever skied --
393
1038000
2000
Từ đó, không ai dám đi tới đó --
17:20
this was 93 years ago -- since then, no one has ever skied
394
1040000
3000
đã là 93 năm về trước -- từ lúc đó, không ai thực hiện chuyến đi
17:23
from the coast of Antarctica to the Pole and back.
395
1043000
3000
từ bờ biển châu Nam Cực đi đến đỉnh cực Nam và trở về.
17:26
Every South Pole expedition you may have heard about
396
1046000
2000
Tất cả nhưng chuyến đi tới Nam Cực mà bạn nghe nói
17:28
is either flown out from the Pole or has used vehicles
397
1048000
2000
đều trở về bằng cách sử dụng xe cộ
17:30
or dogs or kites to do some kind of crossing --
398
1050000
3000
chó hoặc máy bay để băng ngang qua --
17:33
no one has ever made a return journey. So that's the plan.
399
1053000
2000
chưa ai từng đi trở về. Và đó là kế hoạch.
17:35
Two of us are doing it.
400
1055000
2000
2 chúng tôi đang cố gắng thực hiện.
17:37
That's pretty much it.
401
1057000
2000
Tất cả chỉ là vậy.
17:40
One final thought before I get to the toilet bit, is --
402
1060000
3000
1 ý cuối cùng trước khi tôi đi toilet
17:43
is, I have a -- and I meant to scan this and I've forgotten --
403
1063000
3000
là tôi đã tính scan nó ra nhưng mà quên mất --
17:46
but I have a -- I have a school report. I was 13 years old,
404
1066000
3000
đó là sổ liên lạc của tôi. Lúc đó tôi 13 tuổi,
17:49
and it's framed above my desk at home. It says,
405
1069000
2000
và nó được đóng khung treo trên bàn của tôi ở nhà. Trong đó viết,
17:51
"Ben lacks sufficient impetus
406
1071000
3000
"Ben thiếu động lực
17:54
to achieve anything worthwhile."
407
1074000
2000
để đạt được nhưng điều có giá trị."
17:57
(Laughter)
408
1077000
1000
(Tiếng cười)
17:58
(Applause)
409
1078000
3000
(Vỗ tay)
18:01
I think if I've learned anything, it's this: that no one else
410
1081000
2000
Tôi nghĩ là nếu tôi học được điều gì đó thì điều đó là: nếu không ai khác
18:03
is the authority on your potential.
411
1083000
2000
có quyền đánh giá tiềm năng của bạn.
18:05
You're the only person that decides how far you go and what you're capable of.
412
1085000
3000
Thì bạn là người duy nhất quyết định bạn có thể đi bao xa và bạn có khả năng làm được điều gì.
18:08
Ladies and gentlemen, that's my story.
413
1088000
3000
Thưa quý vị, đó là câu chuyện của tôi. Xin cảm ơn rất nhiều.
18:12
Thank you very much.
414
1092000
1000
Xin cảm ơn.
Về trang web này

Trang web này sẽ giới thiệu cho bạn những video YouTube hữu ích cho việc học tiếng Anh. Bạn sẽ thấy các bài học tiếng Anh được giảng dạy bởi các giáo viên hàng đầu từ khắp nơi trên thế giới. Nhấp đúp vào phụ đề tiếng Anh hiển thị trên mỗi trang video để phát video từ đó. Phụ đề cuộn đồng bộ với phát lại video. Nếu bạn có bất kỳ nhận xét hoặc yêu cầu nào, vui lòng liên hệ với chúng tôi bằng biểu mẫu liên hệ này.

https://forms.gle/WvT1wiN1qDtmnspy7