John Maeda: Designing for simplicity

104,970 views ・ 2007-09-20

TED


Vui lòng nhấp đúp vào phụ đề tiếng Anh bên dưới để phát video.

Translator: Thao Anh Ngo Reviewer: Huy Đào
Đơn giản thôi. Mở đầu thế này thật tuyệt.
Đầu tiên, tôi đã theo dõi xu hướng này
khi có nhiều quyển sách có tên cái gì đó "cho kẻ khờ".
Bạn có biết sách "Cho Kẻ Khờ" này không?
Con gái tôi thì nói trông tôi giống anh chàng này, khá rối nhỉ.
00:25
On simplicity. What a great way to start.
0
25000
3000
(Tiếng Cười)
00:30
First of all, I've been watching this trend
1
30000
2000
Nhưng khi tôi tìm mấy quyển này trên Amazon.com,
00:32
where we have these books like such and such "For Dummies."
2
32000
3000
thì lại gặp quyển tựa là "Hướng Dẫn Toàn Tập Cho Kẻ Ngốc"
00:35
Do you know these books, these such and such "For Dummies?"
3
35000
2000
00:37
My daughters pointed out that I'm very similar looking, so this is a bit of a problem.
4
37000
4000
Có vẻ như có trào lưu kinh doanh ngốc nghếch gì đó thì phải.
Chúng ta muốn công nghệ khiến mình tệ đi, vì một lý do nào đó.
00:41
(Laughter)
5
41000
3000
Nhưng tôi thích vậy, nên tôi viết một quyển là tựa "Luật Giản Đơn."
00:44
But I was looking online at Amazon.com for other books like this.
6
44000
4000
Tuần rồi tôi đã ở Milan để ra mắt bản Tiếng Ý.
00:48
You know, there's also something called the "Complete Idiot's Guide?"
7
48000
3000
Đó là một quyển sách về những câu hỏi, những câu hỏi về sự giản đơn.
00:51
There's a sort of business model around being stupid in some sense.
8
51000
3000
00:54
We like to have technology make us feel bad, for some strange reason.
9
54000
3000
Nhưng hiếm có câu trả lời. Tôi tự hỏi, thế nào là sự giản đơn?
00:57
But I really like that, so I wrote a book called "The Laws of Simplicity."
10
57000
4000
Đơn giản tốt? Xấu? Hay phức tạp vẫn hơn? Tôi không rõ.
01:01
I was in Milan last week, for the Italian launch.
11
61000
3000
Sau khi viết quyển "Luật Giản Đơn",
tôi thấy mệt mỏi với sự giản đơn, các bạn cứ tưởng mà xem.
01:04
It's kind of a book about questions, questions about simplicity.
12
64000
4000
Trong đời này, tôi nhận ra rằng
01:08
Very few answers. I'm also wondering myself, what is simplicity?
13
68000
3000
kỳ nghỉ là điều quan trọng nhất cho bất cứ người thành công nào.
01:11
Is it good? Is it bad? Is complexity better? I'm not sure.
14
71000
4000
Công việc luôn cố cuốn bạn khỏi cuộc sống,
nhưng không thể lấy đi kỳ nghỉ của bạn - theo lý thuyết mà nói.
01:15
After I wrote "The Laws of Simplicity,"
15
75000
2000
01:17
I was very tired of simplicity, as you can imagine.
16
77000
3000
(Tiếng cười)
Vậy nên hè rồi tôi tới Cape để trốn tránh sự giản đơn,
01:20
And so in my life, I've discovered that
17
80000
2000
rồi đến Gap, vì chỉ có mỗi quần dài đen.
01:22
vacation is the most important skill for any kind of over-achiever.
18
82000
3000
Tôi mua quần sọt kaki, và
01:25
Because your companies will always take away your life,
19
85000
3000
xui xẻo làm sao, thương hiệu của họ lại là "Hãy Đơn Giản."
01:28
but they can never take away your vacation -- in theory.
20
88000
3000
(Tiếng cười)
01:31
(Laughter)
21
91000
1000
Tôi mở tạp chí, thấy Visa định vị là
01:32
So, I went to the Cape last summer to hide from simplicity,
22
92000
3000
"Kinh Doanh Cần Đơn Giản."
01:35
and I went to the Gap, because I only have black pants.
23
95000
2000
Tôi đi rửa hình, thì Kodak cũng bảo "Hãy Đơn Giản."
01:37
So I went and bought khaki shorts or whatever,
24
97000
2000
Tôi thấy lạ lùng là sự giản đơn cứ quanh quẩn bên tôi.
01:39
and unfortunately, their branding was all about "Keep It Simple."
25
99000
4000
Vậy là tôi bật TV, thường tôi không thường xem TV lắm,
01:43
(Laughter)
26
103000
2000
nhưng các bạn biết ai đây không? Rõ ràng là cô nành Paris Hilton mà.
01:45
I opened up a magazine, and Visa's branding was,
27
105000
2000
01:47
"Business Takes Simplicity."
28
107000
2000
Cô nàng ở chương trình Cuộc sống đơn giản.
01:49
I develop photographs, and Kodak said, "Keep It Simple."
29
109000
3000
Vậy là tôi xem. Nhưng lạ là nó chẳng hề đơn giản.
01:52
So, I felt kind of weird that simplicity was sort of following me around.
30
112000
3000
(Tiếng cười)
01:55
So, I turned on the TV, and I don't watch TV very much,
31
115000
3000
Nên tôi tìm thứ khác để xem.
01:58
but you know this person? This is Paris Hilton, apparently.
32
118000
4000
Tôi mở tập san TV ra xem,
và thấy chương trình "Cuộc sống đơn giản" rất nổi trên kênh E!
02:02
And she has this show, "The Simple Life."
33
122000
2000
Họ cứ phát đi, phái lại mãi.
02:04
So I watched this. It's not very simple, a little bit confusing.
34
124000
3000
(Tiếng cười)
Thật nhức đầu mà.
02:08
(Laughter)
35
128000
2000
Vậy nên tôi muốn thoát ra, và leo lên xe.
02:10
So, I looked for a different show to watch.
36
130000
2000
02:12
So, I opened up this TV Guide thing,
37
132000
2000
Ở Cape Cod, có những con đường bình dị mà ai cũng lái xe được.
02:14
and on the E! channel, this "Simple Life" show is very popular.
38
134000
3000
02:17
They'll play it over, and over, and over.
39
137000
2000
Khi lái xe, biển báo rất quan trọng.
02:19
(Laughter)
40
139000
1000
02:20
So it was traumatizing, actually.
41
140000
2000
Đây là 1 biển báo đơn giản, ghi là "đường" và "đường đi"
02:22
So, I wanted to escape again, so I went out to my car.
42
142000
5000
Đang lái xe thì tôi thấy tấm biển báo này.
02:27
And Cape Cod, there are idyllic roads, and all of us can drive in this room.
43
147000
5000
(Tiếng cười)
Có vẻ sự phức tạp đã bất ngờ tấn công tôi,
02:32
And when you drive, these signs are very important.
44
152000
2000
tôi nghĩ, "À, đơn giản. Cũng quan trọng nhỉ."
02:34
It's a very simple sign, it says, "road" and "road approaching."
45
154000
4000
Tôi lại nghĩ, "Ồ, đơn giản. Sẽ thế nào khi trên bờ biển nhỉ?
02:38
So I'm mostly driving along, okay, and then I saw this sign.
46
158000
4000
Sẽ ra sao nếu bầu trời có 41% xám? Không phải sẽ tuyệt lắm sao?"
02:42
(Laughter)
47
162000
2000
Ý tôi là một bầu trời đơn giản.
02:44
So, I thought complexity was attacking me suddenly,
48
164000
2000
Nhưng thực tế thì, bầu trời trông thế này. Một bầu trời đẹp, và phức tạp.
02:46
so I thought, "Ah, simplicity. Very important."
49
166000
3000
02:49
But then I thought, "Oh, simplicity. What would that be like on a beach?
50
169000
4000
Mây hồng mây xanh xanh khiến ta thấy yêu sự phức tạp.
02:53
What if the sky was 41 percent gray? Wouldn't that be the perfect sky?"
51
173000
4000
Nhân loại nói chung thích sự phức tạp.
Chúng ta thích mối quan hệ phức tạp. Nên ta cũng thích phức tạp.
02:57
I mean that simplicity sky.
52
177000
2000
Tôi đã ở nơi đây gọi là Media Lab.
02:59
But in reality, the sky looked like this. It was a beautiful, complex sky.
53
179000
5000
Có lẽ vài người ở đây đã nghe nói.
Nó được thiết kế bởi I.M. Pei, một kiến trúc sư hiện đại bậc nhất.
03:04
You know, with the pinks and blues. We can't help but love complexity.
54
184000
3000
Thiết kế hiện đại có nghĩa là hộp trắng, và một chiếc hộp màu trắng hoàn hảo.
03:07
We're human beings: we love complex things.
55
187000
2000
03:09
We love relationships -- very complex. So we love this kind of stuff.
56
189000
3000
(Tiếng cười)
03:12
I'm at this place called the Media Lab.
57
192000
2000
Vài bạn ở đây có thể là doanh nhân, vv, hay gì đi nữa.
03:14
Maybe some of you guys have heard of this place.
58
194000
2000
Tháng trước, tôi tới Google, ôi, cái quán cà phê ở đó.
03:16
It's designed by I. M. Pei, one of the premier modernist architects.
59
196000
4000
03:20
Modernism means white box, and it's a perfect white box.
60
200000
4000
Có nhiều thứ ở Silicon Valley này như quyền chọn chứng khoán.
Trong giới học viện, có nhiều, rất nhiều chức danh.
03:24
(Laughter)
61
204000
2000
03:26
And some of you guys are entrepreneurs, etc., whatever.
62
206000
3000
Năm ngoái ở TED, đây là những chức danh của tôi. Rất nhiều.
03:29
Last month, I was at Google, and, boy, that cafeteria, man.
63
209000
5000
Tôi có một chức danh mặc định là cha của những đứa con tôi.
Năm nay tại TED, tôi vui mừng nói rằng tôi có thêm chức danh mới
03:34
You guys have things here in Silicon Valley like stock options.
64
214000
3000
thêm vào những chức danh cũ.
03:37
See, in academia, we get titles, lots of titles.
65
217000
3000
Chức danh "Phó Giám Đốc Nghiên Cứu."
Và thêm nữa, tôi đã có 5 cô con gái rồi.
03:41
Last year at TED, these were all my titles. I had a lot of titles.
66
221000
3000
03:44
I have a default title as a father of a bunch of daughters.
67
224000
3000
(Tiếng cười)
Đây là con tôi, bé Reina. (Vỗ tay). Cảm ơn quý vị.
03:47
This year at TED, I'm happy to report that I have new titles,
68
227000
3000
Thực sự là cuộc sống của tôi trở nên phức tạp hơn từ khi tôi có con
03:50
in addition to my previous titles.
69
230000
2000
nhưng mọi chuyện đều ổn. Tôi nghĩ chúng tôi vẫn sẽ kết hôn.
03:52
Another "Associate Director of Research."
70
232000
2000
03:54
And this also happened, so I have five daughters now.
71
234000
4000
Nhưng khi nhìn lại thời gian tôi còn là một đứa trẻ
bạn thấy đấy, tôi đã lớn lên trong một công ty làm đậu phụ ở Seattle.
03:58
(Laughter)
72
238000
1000
Có thể rất nhiều người không thích đậu phụ vì các bạn chưa nếm loại hảo hạng,
03:59
That's my baby Reina. (Applause) Thank you.
73
239000
2000
04:01
And so, my life is much more complex because of the baby, actually,
74
241000
3000
nhưng đậu phụ là một món ăn tốt cho sức khỏe. Nó chỉ đơn giản là một món ăn.
Làm đậu phụ rất khó.
04:04
but that's okay. We will still stay married, I think.
75
244000
4000
Khi còn bé, tôi đã từng phải thức dậy lúc 1 giờ sáng và làm việc cho đến 6 giờ chiều, 6 ngày một tuần.
04:08
But looking way back, when I was a child --
76
248000
2000
04:10
you see, I grew up in a tofu factory in Seattle.
77
250000
2000
04:12
Many of you may not like tofu because you haven't had good tofu,
78
252000
3000
Bố tôi giống như Andy Grove, bị ám ảnh bởi sự cạnh tranh.
04:15
but tofu's a good food. It's a very simple kind of food.
79
255000
2000
Vì vậy, 7 ngày trong 1 tuần. Công việc kinh doanh này cũng cần trẻ nhỏ.
04:17
It's very hard work to make tofu.
80
257000
3000
04:20
As a child, we used to wake up at 1 a.m. and work till 6 p.m., six days a week.
81
260000
6000
Chúng ta là hình mẫu lí tưởng. Vì vậy, tôi thích đến trường.
Trường học rất tuyệt vời, và có thể đến trường
04:26
My father was kind of like Andy Grove, paranoid of the competition.
82
266000
4000
giúp tôi được làm việc ở Phòng Truyền thông. Tôi không chắc về điều đó.
(Cười)
04:30
So often, seven days a week. Family business equals child labor.
83
270000
5000
Cảm ơn.
Nhưng Phòng Truyền thông là một nơi rất thú vị, và là nơi rất quan trọng với tôi
04:35
We were a great model. So, I loved going to school.
84
275000
4000
vì khi là sinh viên năm cuối ngành khoa học máy tính
04:39
School was great, and maybe going to school
85
279000
2000
và tôi nhận ra mình thích thiết kế.
04:41
helped me get to this Media Lab place, I'm not sure.
86
281000
2000
Có một người, Muriel Cooper.
04:43
(Laughter)
87
283000
2000
Có ai biết Muriel Cooper không?
04:45
Thank you.
88
285000
2000
Bà ấy không tuyệt sao? Muriel Cooper. Bà là người lập dị
04:47
But the Media Lab is an interesting place, and it's important to me
89
287000
4000
Và bà là một thành viên của Ted và bà cho chúng ta thấy
04:51
because as a student, I was a computer science undergrad,
90
291000
2000
04:53
and I discovered design later on in my life.
91
293000
3000
bà chỉ cho thế giới thấy làm thế nào để cho chiếc máy tính lộng lẫy hơn.
04:56
And there was this person, Muriel Cooper.
92
296000
2000
Và bà ấy rất quan trọng trong cuộc đời tôi
04:58
Who knows Muriel Cooper? Muriel Cooper?
93
298000
2000
vì bà là người bảo tôi hãy bỏ học viện công nghệ Massachusetts và học trường nghệ thuật
05:00
Wasn't she amazing? Muriel Cooper. She was wacky.
94
300000
3000
Đó là lời khuyên tuyệt vời nhất mà tôi nhận được. Bà là lí do tôi học trường nghệ thuật
05:03
And she was a TEDster, exactly, and she showed us,
95
303000
4000
Bà ấy qua đời năm 1994
05:07
she showed the world how to make the computer beautiful again.
96
307000
3000
tôi được tuyển vào MIT để tiếp nối sự nghiệp của bà, nhưng điều đó rất khó.
05:10
And she's very important in my life,
97
310000
2000
05:12
because she's the one that told me to leave MIT and go to art school.
98
312000
3000
Muriel Cooper là một người tuyệt vời.
Khi tôi ở Nhật Bản Tôi đã học trường nghệ thuật ở Nhật
05:15
It was the best advice I ever got. So I went to art school, because of her.
99
315000
4000
Tôi cảm thấy mình may mắn vì dường như tôi có liên kết với Paul Rand.
05:19
She passed away in 1994,
100
319000
2000
05:21
and I was hired back to MIT to try to fill her shoes, but it's so hard.
101
321000
5000
Một số bạn ở đây biết Paul Rand,
nhà thiết kế đồ họa vĩ đại nhất, tôi xin lỗi, ở đây
05:26
This amazing person, Muriel Cooper.
102
326000
2000
Nhà thiết kế đồ họa vĩ đại nhất Paul Rand
05:28
When I was in Japan -- I went to an art school in Japan --
103
328000
3000
đã thiết kế logo cho IBM và Westinghouse.
Ông ấy đã nói rằng:"Tôi đã thiết kế mọi thứ"
05:31
I had a nice sort of situation, because somehow I was connected to Paul Rand.
104
331000
5000
Và Ikko Tanaka cũng là một người thầy quan trọng trong cuộc sống của tôi
05:36
Some of you guys know Paul Rand,
105
336000
2000
Ông giống như Paul Rand của Nhật Bản. Ông đã thiết kế hầu hết các icon lớn của Nhật.
05:38
the greatest graphic designer -- I'm sorry -- out there.
106
338000
2000
05:40
The great graphic designer Paul Rand
107
340000
2000
05:42
designed the IBM logo, the Westinghouse logo.
108
342000
2000
như nhãn hiệu cho Issey Miyake và Muji.
05:44
He basically said, "I've designed everything."
109
344000
3000
Khi bạn có người thầy thông thái, và hôm qua
05:47
And also Ikko Tanaka was a very important mentor in my life --
110
347000
4000
Kareem Abdul-Jabbar đã nói về những người thầy thông thái
và vấn đề duy nhất là họ đều sẽ chết.
05:51
the Paul Rand of Japan. He designed most of the major icons of Japan,
111
351000
5000
Điều đó thật buồn, nhưng ở một khía cạnh nào đó, đó thực ra lại là điều tốt
bởi vì bạn có thể nhớ họ vì chính con người họ.
05:56
like Issey Miyake's brand and also Muji.
112
356000
3000
Tôi nghĩ những bậc thầy thông thái chúng ta gặp đều làm cho chúng ta nhân đạo hơn
05:59
When you have mentors -- and yesterday,
113
359000
2000
06:01
Kareem Abdul-Jabbar talked about mentors,
114
361000
2000
Khi bạn lớn tuổi hơn, bạn sẽ bị làm cho sợ hãi
06:03
these people in your life -- the problem with mentors is that they all die.
115
363000
4000
nhưng các bậc thầy thông thái sẽ giúp ta bình tâm.
Tôi rất biết ơn những người thầy của mình và tôi tin chắc rằng các bạn cũng thế.
06:07
This is a sad thing, but it's actually a happy thing in a way,
116
367000
2000
06:09
because you can remember them in their pure form.
117
369000
3000
Bởi vì nhân đạo là điều rất khó thực hiện khi bạn làm ở MIT.
06:12
I think that the mentors that we all meet sort of humanize us.
118
372000
4000
Chữ T không tượng trưng cho "con người" mà tượng trưng cho "công nghệ".
06:16
When you get older, and you're all freaked out, whatever,
119
376000
2000
Bởi vì điều đó, tôi luôn tự vấn về điều này.
06:18
the mentors calm us down.
120
378000
2000
Có lẽ vậy mà bấy lâu nay tôi luôn tra từ "loài người"
06:20
And I'm grateful for my mentors, and I'm sure all of you are too.
121
380000
4000
để xem mình có thể tìm được bao nhiêu ý nghĩa.
Năm 2001, tôi tìm thấy 26 triệu kết quả cho "máy tính"
06:25
Because the human thing is very hard when you're at MIT.
122
385000
2000
06:27
The T doesn't stand for "human," it stands for "technology."
123
387000
3000
bởi vì máy tính gây một chút bất lợi cho con người.
Tôi có 42 triệu kết quả. Hãy để tôi tìm Al Gore.
06:30
And because of that, I always wondered about this human thing.
124
390000
3000
Nếu bạn so sánh một chút
06:33
So, I've always been Googling this word, "human,"
125
393000
2000
bạn sẽ máy tính đối đầu với con người
06:35
to find out how many hits I get.
126
395000
2000
06:37
And in 2001, I had 26 million hits, and for "computer,"
127
397000
4000
Tôi đã tìm kiếm điều này trong năm qua
máy tính và con người đã thay đổi trong năm qua
06:41
because computers are against humans a bit,
128
401000
2000
Nó đã từng là tỉ số 2-1. Nhưng bây giờ con người đã bắt kịp.
06:43
I have 42 million hits. Let me do an Al Gore here.
129
403000
3000
Chúng ta rất giỏi! Chúng ta đang theo kịp máy tính.
06:46
So, if you sort of compare that, like this,
130
406000
2000
06:48
you'll see that computer versus human --
131
408000
3000
Nếu suy nghĩ đơn giản, đây là điều khá thú vị.
Vì vậy nếu bạn só sánh phức tạp với đơn giản
06:51
I've been tracking this for the last year --
132
411000
2000
06:53
computer versus human over the last year has changed.
133
413000
3000
Bạn sẽ thấy chúng khá giống nhau ở một mức độ nào đó.
06:56
It used to be kind of two to one. Now, humans are catching up.
134
416000
3000
Vì vậy tôi nghĩ, con người và sự đơn giản bện vào nhau.
06:59
Very good, us humans! We're catching up with the computers.
135
419000
3000
07:02
In the simplicity realm, it's also interesting.
136
422000
2000
Tôi muốn thú nhận một điều: tôi không phải là người theo đuổi sự giản đơn
07:04
So if you compare complexities to simplicity,
137
424000
4000
Tôi đã dành toàn bộ công việc trước để làm những thứ phức tạp.
07:08
it's also catching up in a way, too.
138
428000
2000
rất nhiều.
07:10
So, somehow humans and simplicity are intertwined, I think.
139
430000
4000
Tôi viết chương trình máy tính để tạo ra các bức đồ họa phức tạp như thế này
Tôi làm việc với những vị khách thích những thứ phức tạp như thế này
07:16
I have a confession: I'm not a man of simplicity.
140
436000
3000
Tôi luôn cảm thấy tồi tệ về điều đó.
07:19
I spent my entire early career making complex stuff.
141
439000
3000
Vì vậy tôi đã giấu mình đi trong chiều dài thời gian.
07:22
Lots of complex stuff.
142
442000
2000
Tôi thiết kế đồ họa trong chiều dài thời gian
07:24
I wrote computer programs to make complex graphics like this.
143
444000
4000
Tôi đã ứng dụng nó trong bộ lịch của Shieido.
07:28
I had clients in Japan to make really complex stuff like this.
144
448000
3000
Đây là một bộ lịch hoa năm 1997.
07:31
And I've always felt bad about it, in a sense.
145
451000
3000
Đây là lịch pháo hoa. Vì vậy, bạn đưa con số vào không gian.
07:34
So, I hid in a time dimension.
146
454000
2000
07:36
I built things in a time-graphics dimension.
147
456000
3000
bởi vì người Nhật tin rằng khi bạn nhìn pháo hoa,
07:39
I did this series of calendars for Shiseido.
148
459000
3000
bạn trở nên ngầu hơn vì một số lí do.
Đó là lí do tại sao họ bắn pháo hoa vào mùa hè.
07:42
This is a floral theme calendar in 1997,
149
462000
3000
Một nét văn hóa độc đáo.
07:45
and this is a firework calendar. So, you launch the number into space,
150
465000
5000
Cuối cùng, đây là một bộ lịch lấy cảm hứng từ mùa thu.
bởi vì sân nhà tôi có rất nhiều lá cây
07:50
because the Japanese believe that when you see fireworks,
151
470000
3000
Về cơ bản là vậy.
Do vậy tôi tạo ra rất nhiều thứ như thế này.
07:53
you're cooler for some reason.
152
473000
2000
07:55
This is why they have fireworks in the summer.
153
475000
2000
Tôi may mắn khi có mặt ở đó trước khi mọi người làm như này.
07:57
A very extreme culture.
154
477000
2000
và vì vậy mà tôi tạo ra tất cả những thứ làm rối mắt của bạn
08:00
Lastly, this is a fall-based calendar,
155
480000
2000
08:02
because I have so many leaves in my yard.
156
482000
2000
Tôi cảm thấy khá tệ về điều đó.
08:04
So this is the leaves in my yard, essentially.
157
484000
2000
Ngày mai, Paola Antonelli sẽ diễn thuyết. Tôi yêu Paola.
08:06
And so I made a lot of these types of things.
158
486000
3000
Cô ấy đang tham gia một chương trình ngay bây giờ tại MoMA.
một số công tác chuẩn bị ở đây trước khi đến MoMa.
08:10
I've been lucky to have been there before people made these kind of things,
159
490000
3000
08:13
and so I made all this kind of stuff that messes with your eyes.
160
493000
3000
Nếu như bạn đang ở New York, hãy đến xem.
Nhưng tôi có một vấn đề, bởi vì tôi tạo ra những thứ bay được
08:16
I feel kind of bad about that.
161
496000
2000
08:18
Tomorrow, Paola Antonelli is speaking. I love Paola.
162
498000
3000
nên mọi người nói "Oh, tôi biết tác phẩm của anh.
08:21
She has this show right now at MoMA,
163
501000
2000
Anh là người làm ra thứ vui mắt."
08:23
where some of these early works are here on display at MoMA, on the walls.
164
503000
4000
Khi bạn được nghe điều này, bạn sẽ cảm thấy khá kì cục.
" Vui mắt" -- nó có nghĩa khá xấu, bạn không nghĩ thế sao?
08:27
If you're in New York, please go and see that.
165
507000
2000
08:29
But I've had a problem, because I make all this flying stuff
166
509000
4000
Vì vậy, thay vào đó, tôi trả lời "Không, tôi tạo ra thứ quyến rũ"
(Cười)
Và thứ quyến rũ là thứ gì đó khác biệt, có thớ thịt,
08:33
and people say, "Oh, I know your work.
167
513000
3000
có nội lực hơn. nhưng liệu có thể là thớ thịt?
08:36
You're the guy that makes eye candy."
168
516000
2000
08:38
And when you're told this, you feel kind of weird.
169
518000
2000
Tôi vẫn luôn thích thú với chương trình máy tính.
08:40
"Eye candy" -- sort of pejorative, don't you think?
170
520000
3000
08:43
So, I say, "No, I make eye meat," instead.
171
523000
2000
Chương trình máy tính giống như những cái cây,
08:45
(Laughter)
172
525000
1000
khi bạn sáng tạo bằng chương trình máy tính, sẽ tồn tại một vấn đề.
08:46
And eye meat is something different, something more fibrous,
173
526000
3000
Khi bạn làm vậy,
08:49
something more powerful, perhaps. But what could that be, eye meat?
174
529000
3000
bạn sẽ luôn luôn ở trên cái cây đó, và nghịch lý ở chỗ
08:53
I've been interested in computer programs all my life, actually.
175
533000
4000
với những tác phẩm xuất sắc, bạn muốn trèo xuống cái cây đó.
08:57
Computer programs are essentially trees,
176
537000
2000
Tôi đã tìm thấy sự phức tạp đó.
08:59
and when you make art with a computer program, there's kind of a problem.
177
539000
3000
để leo trèo xuống cái cây, tôi bắt đầu sử dụng máy tính cũ của mình.
09:02
Whenever you make art with a computer program,
178
542000
2000
09:04
you're always on the tree, and the paradox is that
179
544000
3000
tôi đã mang chúng đến Tokyo năm 2001 để làm một số dự án với máy tính.
09:07
for excellent art, you want to be off the tree.
180
547000
4000
Đây là cách đánh máy mới trên chiếc Classic cũ của tôi
09:11
So, this is sort of a complication I've found.
181
551000
3000
Bạn không thể đánh nhiều trên máy này.
09:14
So, to get off the tree, I began to use my old computers.
182
554000
4000
Tôi cũng phát hiện ra rằng một con chuột IR phản ứng với khí phát ra từ màn hình CR
09:18
I took these to Tokyo in 2001 to make computer objects.
183
558000
4000
và bắt đầu tự di chuyển vì vậy nó là một chiếc máy vẽ tự động.
09:22
This is a new way to type, on my old, color Classic.
184
562000
4000
và cũng trong 1 năm, chiếc G3 Bondi màu xanh
09:26
You can't type very much on this.
185
566000
2000
hộp chứa đĩa CD-ROM sẽ bật ra vô cùng nguy hiểm.
09:29
I also discovered that an IR mouse responds to CRT emissions
186
569000
4000
Nhưng tôi đã nghĩ, " thú vị đây. Chuyện gì sẽ xảy ra nếu tôi tạo ra bài kiểm tra tai nạn ô tô.
09:33
and starts to move by itself, so this is a self-drawing machine.
187
573000
4000
Và tôi đã làm được.
(Cười)
giống như đo lường tốc độ. Tôi tạo ra những thứ như vậy.
09:39
And also, one year, the G3 Bondi Blue thing --
188
579000
3000
chỉ để hiểu xem những thứ này là gì.
09:42
that caddy would come out, like, dangerous, like, "whack," like that.
189
582000
3000
(Cười)
Nói tóm lại, khi vụ 9/11 xảy ra tôi đã rất tuyệt vọng.
09:45
But I thought, "This is very interesting. What if I make like a car crash test?"
190
585000
3000
Tôi lo lắng về nghệ thuật đương đại
09:48
So I have a crash test.
191
588000
2000
đã trở thành thứ bỏ đi và những điều đáng buồn,
09:50
(Laughter)
192
590000
1000
09:51
And sort of measure the impact. Stuff like this are things I made,
193
591000
2000
và tôi cũng muốn nghĩ về những điều vui.
09:53
just to sort of understand what these things are.
194
593000
3000
Vì vậy tôi tập trung vào đồ ăn bởi vì chỗ tôi
cần có cái để bóc vỏ cam.
09:56
(Laughter)
195
596000
2000
Ở Nhật, có một công cụ tuyệt vời để bóc vỏ cam
09:58
Shortly after this, 9/11 happened, and I was very depressed.
196
598000
3000
trong 1 miếng. Ai đã phát minh ra nó trước đây? 1 miếng vỏ cam?
10:01
I was concerned with contemporary art
197
601000
2000
10:03
that was all about piss, and sort of really sad things,
198
603000
2000
Ôi, nếu như bạn chưa thử làm điều này, bạn đã bỏ lỡ điều thú vị.
10:05
and so I wanted to think about something happy.
199
605000
2000
Thật tuyệt khi tôi khám phá ra rằng tôi có thể tạo nên bức tượng từ cái này.
10:07
So I focused on food as my area --
200
607000
2000
thực ra, ở dạng khác cơ.
10:09
these sort of clementine peel things.
201
609000
2000
Nếu bạn phơi khô chúng, bạn có thể tạo ra con voi, con bò.
10:11
In Japan, it's a wonderful thing to remove the clementine peel
202
611000
3000
vợ tôi không thích chúng, chúng bị mốc vì vậy tôi phải dừng lại.
10:14
just in one piece. Who's done that before? One-piece clementine?
203
614000
3000
Tôi quay trở lại với chiếc máy tính và mua 5 túi khoai tây rán
10:17
Oh, you guys are missing out, if you haven't done it yet.
204
617000
2000
10:19
It was very good, and I discovered I can make sculptures out of this,
205
619000
2000
và quét chúng. Tôi tìm kiếm một chủ đề thức ăn.
10:21
actually, in different forms.
206
621000
2000
10:23
If you dry them quick, you can make, like, elephants and steers and stuff,
207
623000
3000
và tôi viết phần mềm để sắp xếp hình ảnh miếng khoai tây tự động
10:26
and my wife didn't like these, because they mold, so I had to stop that.
208
626000
3000
10:29
So, I went back to the computer, and I bought five large fries,
209
629000
4000
Khi tôi còn nhỏ, tôi đã nghe bài hát,
"Bầu trời rộng lớn và cánh đồng lúa thật đẹp"
10:33
and scanned them all. And I was looking for some kind of food theme,
210
633000
5000
và tôi đã tạo ra cánh đồng lúa này.
Nó giống như cánh đồng ngô làm từ khoai tây chiên.
10:38
and I wrote some software to automatically lay out french-fry images.
211
638000
5000
Khi tôi còn nhỏ, tôi là đứa béo nhất lớp,
10:43
And as a child, I'd hear that song, you know,
212
643000
2000
tôi đã rất yêu Cheetos. Chúng rất ngon.
10:45
"Oh, beautiful, for spacious skies, for amber waves of grain,"
213
645000
4000
Và tôi muốn chơi với Cheetos.
10:49
so I made this amber waves image.
214
649000
2000
Tôi không chắc chắn mình nên làm gì với nó. Tôi đã phát minh ra máy vẽ Cheetos.
10:51
It's sort of a Midwest cornfield out of french fries.
215
651000
3000
Nó là một công cụ đơn giản để vẽ Cheetos.
10:54
And also, as a child, I was the fattest kid in class,
216
654000
4000
(Cười)
Tôi thấy Cheetos là một món rất ngon và ấn tượng.
10:58
so I used to love Cheetos. Oh, I love Cheetos, yummy.
217
658000
3000
Và với những chiếc Cheetos này, tôi bắt đầu nghĩ
11:01
So, I wanted to play with Cheetos in some way.
218
661000
2000
"Có thể làm gì với những chiếc Cheetos này nhỉ?"
11:03
I wasn't sure where to go with this. I invented Cheeto paint.
219
663000
4000
Tôi bắt đầu làm nhăn vụn khoai tây và bánh quy.
11:07
Cheeto paint is a very simple way to paint with Cheetos.
220
667000
2000
11:09
(Laughter)
221
669000
2000
Tôi đang tìm kiếm hình dạng nào đó,
11:11
I discovered that Cheetos are good, expressive material.
222
671000
3000
cuối cùng, tôi tạo ra 100 con bướm. Bạn có thấy không?
11:14
And with these Cheetos, I began to think,
223
674000
2000
(Cười)
11:16
"What can I make with these Cheetos?"
224
676000
2000
Mỗi con bướm được tạo nên bởi những mẩu khác nhau.
11:18
And so, I began to crinkle up potato chip flecks, and also pretzels.
225
678000
4000
Mọi người hỏi tôi làm râu cho bướm như thế nào.
Đôi khi, tôi thấy tóc trong thức ăn. Tóc của tôi.
11:23
I was looking for some kind of form,
226
683000
2000
Tóc của tôi sạch mà nên không sao.
11:25
and in the end, I made 100 butter-fries. Do you get it?
227
685000
3000
Tôi là chuyên gia tận dụng thời gian nên về cơ bản tôi không phải làm việc nữa
11:28
(Laughter)
228
688000
2000
Đây là một kiểu kinh doanh kì lạ. Tôi có thể đi làm mỗi ngày
11:30
And each butter-fry is composed of different pieces.
229
690000
3000
xếp 5 mảnh giấy và nhìn nó bên ly cà phê.
11:33
People ask me how they make the antenna.
230
693000
3000
Hết chuyện.
11:36
Sometimes, they find a hair in the food. That's my hair.
231
696000
2000
(Cười)
11:38
My hair's clean -- it's okay.
232
698000
2000
Nhưng tôi nhận ra cuộc sống thật tẻ nhạt.
11:40
I'm a tenured professor, which means, basically, I don't have to work anymore.
233
700000
3000
tôi nghĩ về cuộc đời và nhận ra máy ảnh của tôi
máy ảnh kĩ thuật số và xe ô tô, thật kì lạ
11:43
It's a strange business model. I can come into work everyday
234
703000
3000
11:46
and staple five pieces of paper and just stare at it with my latte.
235
706000
3000
Xe ô tô thì to , máy ảnh thì nhỏ,
11:49
End of story.
236
709000
2000
nhưng những gì phải làm với máy ảnh nhiều hơn so với ô tô.
11:51
(Laughter)
237
711000
1000
11:52
But I realized that life could be very boring,
238
712000
2000
Điều đó thật vô nghĩa.
11:54
so I've been thinking about life, and I notice that my camera --
239
714000
2000
(Cười)
11:56
my digital camera versus my car, a very strange thing.
240
716000
4000
Tôi đã ở Cape 1 lần, và tôi đánh máy từ "giản đơn"
tôi nhận ra, theo cách kì cục của đạo diễn M.Night Shyamalan
12:01
The car is so big, the camera is so small,
241
721000
2000
12:03
yet the manual for the camera is so much bigger than the car manual.
242
723000
4000
chữ cái M, I, T. Bạn biết từ này chứ?
Trong từ "giản đơn" và "phức tạp", M, I, T xuất hiện theo một trình tự hoàn hảo.
12:07
It doesn't make any sense.
243
727000
2000
12:09
(Laughter)
244
729000
2000
nó khá kì quái phải không?
12:11
So, I was in the Cape one time, and I typed the word "simplicity,"
245
731000
3000
Vì vậy, tôi đã nghĩ, có lẽ tôi sẽ làm điều này trong hai mươi năm tới.
12:14
and I discovered, in this weird, M. Night Shyamalan way,
246
734000
3000
Tôi đã viết cuốn sách " Luật giản đơn"
12:17
that I discovered [the] letters, M, I, T. You know the word?
247
737000
3000
Một cuốn sách ngắn và đơn giản. Có 10 quy luật và 3 yếu tố then chốt.
12:20
In the words "simplicity" and "complexity," M, I, T occur in perfect sequence.
248
740000
4000
Tôi sẽ không kiểm tra chúng vì đó là lí do tại sao tôi viết sách,
12:24
It's a bit eerie, isn't it?
249
744000
2000
và tại sao nó miễn phí
12:26
So, I thought, maybe I'll do this for the next twenty years or something.
250
746000
3000
Các quy luật giống như món sushi: có tất cả các loại
12:29
And I wrote this book, "The Laws of Simplicity."
251
749000
2000
12:31
It's a very short, simple book. There are ten laws and three keys.
252
751000
5000
Ở Nhật, họ nói sushi rất thách thức
Bạn biết đấy học đại học là khó nhất, vì vậy số 10 cũng khó như vậy.
12:36
The ten laws and three keys -- I won't go over them because that's why I have a book,
253
756000
3000
Mọi người ghét đại học như ghét số 10.
12:39
and also that's why it's on the Web for free.
254
759000
2000
Ba yếu tố then chốt rất dễ ăn, đây là lươn, đã được nếu chín, và rất dễ ăn
12:41
But the laws are kind of like sushi in a way: there are all kinds.
255
761000
4000
Vì vậy, hãy thưởng thức sushi với quy luật giản đơn.
12:45
In Japan, they say that sushi is challenging.
256
765000
2000
12:47
You know the uni is the most challenging, so number ten is challenging.
257
767000
3000
Bởi vì tối muốn đơn giản hóa cho bạn.
12:50
People hate number ten like they hate uni, actually.
258
770000
3000
Tôi phải đơn giản hóa điều này.
Nếu tôi đơn giản hóa quy luật giản đơn,
12:53
The three keys are easy to eat, so this is anago, cooked already, so easy to eat.
259
773000
4000
tôi sẽ so sánh bánh quy với việc gập quần áo.
12:57
So enjoy your sushi meal later, with the laws of simplicity.
260
777000
5000
Bất cứ ai có con đều biết rằng nếu bạn đưa cho đứa bé
một chiếc bánh quy to hoặc bé,
13:02
Because I want to simplify them for you.
261
782000
2000
chúng sẽ chọn cái nào? Tất nhiên là cái to.
13:04
Because that's what this is about. I have to simplify this thing.
262
784000
2000
Bạn có thể nói chiếc bánh nhỏ có socola Godiva ở trong,
13:06
So, if I simplify the laws of simplicity,
263
786000
3000
nhưng không hiệu quả đâu. Chúng muốn chiếc bánh to.
13:09
I have what's called the cookie versus laundry thing.
264
789000
3000
Nhưng nếu bạn đưa trẻ con 2 đống quần áo để gập
13:12
Anyone who has kids knows that if you offer a kid
265
792000
2000
13:14
a big cookie or a small cookie,
266
794000
2000
chúng sẽ chọn đống bé hay lớn?
13:16
which cookie are they going to take? The big cookie.
267
796000
3000
Thật kì lạ là không phải đống lớn. VÌ thế tôi nghĩ đơn giản thế này.
13:19
You can say the small cookie has Godiva chocolate bits in it,
268
799000
3000
13:22
but it doesn't work. They want the big cookie.
269
802000
3000
Khi bạn muốn cái to hơn, tức là bạn thích nó.
13:25
But if you offer kids two piles of laundry to fold,
270
805000
4000
Khi bạn muốn cái nhỏ hơn, tức là bạn phải làm việc.
13:29
the small pile or the big pile, which will they choose?
271
809000
3000
tóm lại, đơn giản là về cuộc sống
13:32
Strangely, not the big pile. So, I think it's as simple as this.
272
812000
5000
với sự tận hưởng và ít nỗi đau.
đây là điều đơn giản.
13:37
You know, when you want more, it's because you want to enjoy it.
273
817000
3000
Về cơ bản, nó luôn phụ thuộc.
13:40
When you want less, it's because it's about work.
274
820000
3000
Tôi viết cuốn sách này vì tôi muốn tìm hiểu về cuộc sống.
13:43
And so, to boil it all down, simplicity is about living life
275
823000
4000
Tôi yêu đời. Tôi yêu việc sống. Tôi thích việc ngắm nhìn mọi thứ
Và cuộc sống là một câu hỏi lớn về sự giản đơn.
13:47
with more enjoyment and less pain.
276
827000
2000
bỏi vì bạn đang cố gắng đơn giản cuộc sống của mình.
13:49
I think this is sort of simple more versus less.
277
829000
2000
Tôi chỉ yêu việc ngắm nhìn thế giới. Thế giới này là một nơi tuyệt diệu.
13:51
Basically, it always depends.
278
831000
2000
Ở đây, chúng ta nhìn thấy nhiều thứ cùng một lúc.
13:55
This book I wrote because I want to figure out life.
279
835000
2000
Và tôi chẳng thể làm gì khác ngoài việc nhìn mọi thứ trên trái đất này.
13:57
I love life. I love being alive. I like to see things.
280
837000
2000
13:59
And so life is a big question, I think, in simplicity,
281
839000
2000
Giống như mọi thứ bạn thấy mỗi lần thức giấc.
14:01
because you're trying to simplify your life.
282
841000
3000
Trải nghiệm mọi thứ trên thế giới này cũng là một thú vui.
14:04
And I just love to see the world. The world is an amazing place.
283
844000
3000
Từ mọi thứ, từ một hành lang khách sạn kì lạ,
14:07
By being at TED, we see so many things at one time.
284
847000
2000
đến giấy gói Saran wrap trên cửa sổ,
14:10
And I can't help but enjoy looking at everything in the world.
285
850000
4000
đến khoảnh khắc con đường đối diện ngôi nhà phủ đầy bóng tối,
14:14
Like everything you see, every time you wake up.
286
854000
2000
và con bướm đêm đang đậu ở đó và chết trong ánh nắng mặt trời.
14:16
It's such a joy to sort of experience everything in the world.
287
856000
4000
Tất cả những thứ thú vị đó đã níu giữ tôi ở đây
14:20
From everything from a weird hotel lobby,
288
860000
2000
14:22
to Saran wrap placed over your window,
289
862000
3000
bởi vì cuộc sống có hạn.
Tôi đã nghĩ đến điều này khi gặp chủ tịch của Shiseido.
14:25
to this moment where I had my road in front of my house paved dark black,
290
865000
4000
Ông ấy là chuyên gia về tuổi. Trục hoành này cho thấy bạn bao nhiêu tuổi
14:29
and this white moth was sitting there dying in the sun.
291
869000
3000
20, 24, 74, 94 tuổi
14:32
And so, this whole thing has struck me as exciting to be here,
292
872000
4000
và đây là dữ liệu y tế. Sức mạnh não bộ tăng lên cho đến 60 tuổi,
14:36
because life is finite.
293
876000
2000
14:38
This was given to me by the chairman of Shiseido.
294
878000
3000
sau 60 tuổi, có gì đó sẽ giảm sút khá là áp lực.
14:41
He's an expert in aging. This horizontal axis is how old you are --
295
881000
3000
14:44
twelve years old, twenty-four years old, seventy-four, ninety-six years old --
296
884000
4000
Nếu bạn nhìn vào sức mạnh thể chất.
Tôi có rất nhiều tân sinh viên tự mãn ở MIT, vì vậy tôi nói với họ,
14:48
and this is some medical data. So, brain strength increases up to 60,
297
888000
6000
" Cơ thể của các anh đang ngày càng khỏe hơn,
nhưng 20, 30 năm sau, các tế bào sẽ chết"
14:54
and then after 60, it sort of goes down. Kind of depressing in a way.
298
894000
4000
Điều đó khiến họ làm việc chăm chỉ hơn.
14:58
Also, if you look at your physical strength.
299
898000
2000
Nếu bạn có tầm nhìn, tầm nhìn rất thú vị.
15:00
You know, I have a lot of cocky freshmen at MIT, so I tell them,
300
900000
3000
Từ khi là đứa trẻ sơ sinh cho đến bây giờ, tầm nhìn của bạn tốt hơn nhiều,
15:03
"Oh, your bodies are really getting stronger and stronger,
301
903000
3000
có thể ở độ tuổi đầu 20, bạn đang tìm kiếm một chàng trai,
15:06
but in your late twenties and mid-thirties, cells, they die."
302
906000
3000
và tầm nhìn của bạn mất đi kể từ đó.
15:09
OK. It gets them to work harder, sometimes.
303
909000
3000
(Cười)
15:12
And if you have your vision, vision is interesting.
304
912000
3000
Trách nhiệm xã hội của bạn cũng thú vị.
15:15
As you age from infant age, your vision gets better,
305
915000
4000
Khi bạn già hơn, bạn có thể muốn có con.
15:19
and maybe in your late teens, early twenties, you're looking for a mate,
306
919000
3000
khi đứa trẻ tốt nghiệp, bạn không còn trách nhiệm nữa
15:22
and your vision goes after that.
307
922000
2000
điều đó cũng tốt thôi.
15:24
(Laughter)
308
924000
3000
Nhưng nếu mọi người hỏi,
"Có cái gì tăng lên không?
15:28
Your social responsibility is very interesting.
309
928000
2000
Khía cạnh tích cực là gì?" Tôi nghĩ sự không ngoan sẽ tăng lên.
15:30
So, as you get older, you may, like, have kids, whatever.
310
930000
3000
Tôi thích những người phụ nữ 80, 90 tuổi.
15:33
And then the kids graduate, and you have no responsibility any more --
311
933000
4000
Họ có nhiều suy nghĩ và sự khôn ngoan,
15:37
that's very good, too.
312
937000
2000
bạn biết đấy, TED, rôi đã đến đây.
15:39
But if any of you people ask,
313
939000
2000
Đây là lần thứ tư, tôi đến đây vì tôi khôn ngoan.
15:41
"What actually goes up? Does anything go up?
314
941000
2000
15:43
What's the positive part of this, you know?" I think wisdom always goes up.
315
943000
3000
Ảnh hưởng của TED, khiến sự khôn ngoan của bạn tăng lên chút đỉnh.
15:46
I love these eighty-year-old, ninety-year-old guys and women.
316
946000
3000
Tôi rất vui và biết ơn khi được đến đây, Chris.
15:49
They have so many thoughts, and they have so much wisdom,
317
949000
2000
Đây cũng là một trải nghiệm tuyệt vời với tôi.
15:51
and I think -- you know, this TED thing, I've come here.
318
951000
2000
15:53
And this is the fourth time, and I come here for this wisdom, I think.
319
953000
4000
15:57
This whole TED effect, it sort of ups your wisdom, somehow.
320
957000
4000
16:01
And I'm so glad to be here, and I'm very grateful to be here, Chris.
321
961000
3000
16:04
And this is an amazing experience for me as well.
322
964000
2000
Về trang web này

Trang web này sẽ giới thiệu cho bạn những video YouTube hữu ích cho việc học tiếng Anh. Bạn sẽ thấy các bài học tiếng Anh được giảng dạy bởi các giáo viên hàng đầu từ khắp nơi trên thế giới. Nhấp đúp vào phụ đề tiếng Anh hiển thị trên mỗi trang video để phát video từ đó. Phụ đề cuộn đồng bộ với phát lại video. Nếu bạn có bất kỳ nhận xét hoặc yêu cầu nào, vui lòng liên hệ với chúng tôi bằng biểu mẫu liên hệ này.

https://forms.gle/WvT1wiN1qDtmnspy7