Kevin Kelly: How technology evolves

Kevin Kelly nói chuyện về công nghệ phát triển như thế nào

85,390 views

2007-01-12 ・ TED


New videos

Kevin Kelly: How technology evolves

Kevin Kelly nói chuyện về công nghệ phát triển như thế nào

85,390 views ・ 2007-01-12

TED


Vui lòng nhấp đúp vào phụ đề tiếng Anh bên dưới để phát video.

Translator: Minh-Tuan Ta Reviewer: Dang Trang Nguyen
00:25
I don't know about you, but I haven't quite figured out
0
25000
4000
Tôi không biết bạn, nhưng tôi vẫn chưa tìm hiểu
00:29
exactly what technology means in my life.
1
29000
3000
được chính xác công nghệ có ý nghĩa gì trong cuộc sống của tôi.
00:32
I've spent the past year thinking about what it really should be about.
2
32000
7000
Tôi đã dành một năm qua suy nghĩ xem thật sự nó nên là cái gì.
00:39
Should I be pro-technology? Should I embrace it full arms?
3
39000
3000
Tôi có nên là người ủng hộ công nghệ? Tôi có nên nắm vững nó như lòng bàn tay?
00:42
Should I be wary? Like you, I'm very tempted by the latest thing.
4
42000
5000
Tôi có nên thận trọng không? Cũng như bạn, tôi bị hấp dẫn bởi những thứ hiện đại nhất.
00:47
But at the other hand, a couple of years ago
5
47000
2000
Nhưng mặt khác, một vài năm trước đây,
00:49
I gave up all of my possessions,
6
49000
3000
tôi đã từ bỏ toàn bộ tài sản của mình,
00:52
sold all my technology -- except for a bicycle --
7
52000
2000
bán hết tất cả những thứ đồ công nghệ của mình -- chỉ trừ cái xe đạp --
00:54
and rode across 3,000 miles on the U.S. back roads under the power of my one body,
8
54000
6000
và đạp xe qua 3000 dặm trên các lẻo đường nước Mỹ chỉ với năng lượng của cơ thế,
01:00
fuelled mostly by Twinkies and junk food.
9
60000
3000
được cung cấp hầu hết bằng nước giải khát Twinkies và đồ ăn vặt.
01:03
(Laughter)
10
63000
1000
(Cười lớn)
01:04
And I've since then tried to keep technology
11
64000
2000
Từ lúc đó tôi đã cố giữ công nghệ
01:06
at arm's length in many ways, so it doesn't master my life.
12
66000
4000
trong tầm tay bằng nhiều cách, và vì vậy nó không làm chủ cuộc đời tôi.
01:10
At the same time, I run a website on cool tools,
13
70000
4000
Cùng lúc đó, tôi điều hành một trang web về những công cụ hay,
01:14
where I issue a daily obsession of the latest things in technology.
14
74000
4000
nơi mà tôi xuất bản hàng ngày về những công nghệ mới nhất.
01:18
So I'm still perplexed about what the true meaning of technology is
15
78000
6000
Vì vậy tôi vẫn lúng túng về cái gì là ý nghĩa thực sự của công nghệ
01:24
as it relates to humanity, as it relates to nature,
16
84000
4000
khi nó liên quan đến con người, hay liên quan đến tự nhiên,
01:28
as it relates to the spiritual.
17
88000
3000
hay là tâm linh.
01:31
And I'm not even sure we know what technology is.
18
91000
4000
Và tôi thậm chí không chắc là chúng ta biết công nghệ là gì.
01:35
And one definition of technology is that which is first recorded.
19
95000
6000
Và một định nghĩa của công nghệ là cái mà được ghi lại đầu tiên.
01:41
This is the first example of the modern use of technology that I can find.
20
101000
5000
Đây là một ví dụ đầu tiên về sử dụng hiện đại của công nghệ mà tôi có thể tìm thấy được.
01:46
It was the suggested syllabus for dealing with
21
106000
4000
Nó là một đề cương được đề nghị cho
01:50
the Applied Arts and Science at Cambridge University in 1829.
22
110000
6000
ngành Nghệ Thuật Ứng Dụng và Khoa Học tại đại học Cambridge năm 1829.
01:56
Before that, obviously, technology didn't exist. But obviously it did.
23
116000
5000
Trước đó, dĩ nhiên, công nghệ không tồn tại. Nhưng tất nhiên là nó tồn tại.
02:01
I like one of the definitions that Alan Kay has for technology.
24
121000
4000
Tôi thích một trong các định nghĩa của Alan Kay về công nghệ.
02:05
He says technology is anything that was invented after you were born.
25
125000
4000
Ông ta nói rằng công nghệ là bất cứ thứ gì được phát minh sau khi bạn sinh ra.
02:09
(Laughter)
26
129000
1000
(Cười)
02:10
So it sums up a lot of what we're talking about.
27
130000
4000
Vì vậy nó tổng kết nhiều cái mà chúng ta đang nói.
02:14
Danny Hillis actually has an update on that --
28
134000
2000
Danny Hillis thực sự có một cập nhật về định nghĩa đó --
02:16
he says technology is anything that doesn't quite work yet.
29
136000
4000
ông ta nói rằng công nghệ là bất cứ thứ gì chưa hoạt động.
02:20
(Laughter)
30
140000
1000
(Cười)
02:21
Which also, I think, gets into a little bit of our current idea.
31
141000
5000
Cái mà, tôi nghĩ, gần với ý tưởng hiện tại của chúng ta.
02:26
But I was interested in another definition of technology.
32
146000
3000
Nhưng tôi cảm thấy thú vị với một định nghĩa khác của công nghệ.
02:29
Something, again, that went back to something more fundamental.
33
149000
4000
Những thứ, một lần nữa, quay lại với những thứ cơ bản hơn,
02:33
Something that was deeper. And as I struggled to understand that,
34
153000
6000
Những thứ sâu hơn. Và trong khi tôi cố gắng để hiểu điều đó,
02:39
I came up with a way of framing the question
35
159000
3000
tôi nghĩ ra một cách đóng khung câu hỏi
02:42
that seemed to work for me in my investigations.
36
162000
2000
mà có vẻ có tác dụng cho tôi trong nghiên cứu của tôi.
02:44
And I'm, this morning, going to talk about this for the first time.
37
164000
3000
Và tôi sáng nay sẽ lần đầu tiên nói về điều này.
02:47
So this is a very rough attempt to think out loud.
38
167000
5000
Vì đây là một cố gắng để nói lên.
02:52
The question that I came up with was this question:
39
172000
4000
Câu hỏi mà tôi nghĩ ra là câu hỏi này,
02:56
what does technology want? And by that, I don't mean,
40
176000
3000
Công nghệ muốn gì? Ý tôi không phải
02:59
does it want chocolate or vanilla? By what it wants, I mean,
41
179000
5000
là nó muốn chocolate hay va ni. Ý tôi là,
03:04
what are its inherent trends and biases?
42
184000
2000
xu hướng cố hữu của nó là gì?
03:06
What are its tendencies over time? One way to think about this is
43
186000
5000
Nó hướng về những cái gì? Một cách để nghĩ về nó là
03:11
thinking about biological organisms, which we've heard a lot about.
44
191000
4000
nghĩ về các cơ thể sinh học mà chúng ta được nghe rất nhiều.
03:15
And the trick that Richard Dawkins does, which is to say,
45
195000
3000
Và mẹo mà Richard Dawkins làm, nói rằng,
03:18
to look at them as simply as genes, as vehicles for genes.
46
198000
4000
để quan sát chúng đơn giản như là gen, như là phương tiện giao thông cho gen.
03:22
So he's saying, what do genes want? The selfish gene.
47
202000
3000
Vì vậy ông ta nói, gen muốn gì? Gen ích kỷ.
03:25
And I'm applying a similar trick to say,
48
205000
3000
Và tôi đang áp dụng mẹo tương tự để nói,
03:28
what if we looked at the universe in our culture
49
208000
3000
nó là gì nếu chúng ta quan sát tổng thể văn hóa của chúng ta
03:31
through the eyes of technology? What does technology want?
50
211000
5000
qua con mắt của công nghệ? Công nghệ muốn gì?
03:36
Obviously, this in an incomplete question,
51
216000
2000
Hiển nhiên, đây là một câu hỏi không hoàn chỉnh,
03:38
just as looking at an organism as only a gene
52
218000
2000
chỉ quan sát một cơ thể sống qua một gen
03:40
is an incomplete way of looking at it.
53
220000
2000
là một cách không hoàn chỉnh để quan sát nó.
03:42
But it's still very, very productive. So I'm attempting to say,
54
222000
4000
Nhưng nó vẫn rất, rất phong phú. Vì vậy tôi cố gắng để nói,
03:46
if we take technology's view of the world, what does it want?
55
226000
4000
nếu chúng ta nhìn thế giới qua công nghệ, nó muốn gì?
03:50
And I think once we ask that question
56
230000
3000
Và tôi nghĩ khi chúng ta hỏi câu hỏi đó
03:53
we have to go back, actually, to life. Because obviously,
57
233000
5000
chúng ta phải quay lại, thực sự, với cuộc sống. Bởi vì hiển nhiên,
03:58
if we keep extending the origins of technology far back,
58
238000
3000
nếu chúng ta tiếp tục mở rộng nguồn gốc của công nghệ xa hơn,
04:01
I think we come back to life at some point.
59
241000
2000
tôi nghĩ chúng ta quay lại cuộc sống ở vài điểm.
04:03
So that's where I want to begin my little exploration, is in life.
60
243000
3000
Vì vậy đó là nơi tôi muốn bắt đầu cuộc khám phá nho nhỏ của tôi, trong cuộc sống.
04:06
And like you heard from the previous speakers,
61
246000
3000
Và như là bạn đã nghe người nói trước tôi,
04:09
we don't really know what life there is on Earth right now.
62
249000
3000
chúng ta không thực sự biết sự sống trên trái đất hiện tại.
04:12
We have really no idea.
63
252000
2000
Chúng ta thực sự không biết gì cả.
04:14
Craig Venter's tremendous and brilliant attempt
64
254000
4000
Cố gắng phi thường và rực rỡ của Craig Venter
04:18
to DNA sequence things in the ocean is great.
65
258000
3000
về chuỗi ADN dưới đại dương thật tuyệt.
04:21
Brian Farrell's work is all part of this agenda to try
66
261000
3000
Công trình của Brian Farrell là tất cả các phần của nghị trình này cố gắng
04:24
and actually discover all the species on Earth.
67
264000
2000
và thực sự khám phá tất cả các loài trên trái đất.
04:26
And one of the things that we should do is just make a grid of the globe
68
266000
3000
Và một trong những điều mà chúng ta nên làm là làm một mạng lưới trên trái đất
04:29
and randomly go and inspect all the places that the grid intersects,
69
269000
5000
và ngẫu nhiên đi và thanh tra tất cả các giao điểm trên mạng lưới đó,
04:34
just to see what's on life. And if we did that
70
274000
2000
để thấy điều gì đang diễn ra. Và nếu chúng ta làm vậy
04:36
with our little Martian probe, which we have not done on Earth,
71
276000
3000
với con robot thám hiểm sao Hỏa, điều mà chúng ta chưa hề làm trên trái đất,
04:39
we would begin to see some incredible species.
72
279000
4000
chúng ta có thể bắt đầu thấy nhiều loài tuyệt vời.
04:43
This is not on another planet. These are things
73
283000
2000
Đây không phải là một hành tinh khác. Đây là những thứ
04:45
that are hidden away on our planet.
74
285000
2000
mà được ẩn đi trên hành tinh của chúng ta.
04:47
This is an ant that stores its colleagues' honey in its abdomen.
75
287000
5000
Đây là một con kiến chứa mật của bạn nó trong bụng.
04:52
Each one of these organisms that we've described -- that you've seen
76
292000
3000
Mỗi một cơ thể sống đó mà chúng ta đã miêu tả -- mà các bạn vừa thấy
04:55
from Jamie and others, these magnificent things --
77
295000
3000
từ Jamie tới những người khác, những thứ tuyệt diệu đó --
04:58
what they're doing, each one of them,
78
298000
2000
cái mà họ đang làm, mỗi người trong số họ,
05:00
is they're hacking the rules of life.
79
300000
3000
đó là họ đang phá bỏ các luật lệ của cuộc sống.
05:03
I can't think of a single general principle of biology
80
303000
5000
Tôi không thể nghĩ được một quy tắc tổng quát về sinh học
05:08
that does not have an exception somewhere by some organism.
81
308000
4000
mà không có một loại trừ đâu đó bởi một vài cá thể.
05:12
Every single thing that we can think of --
82
312000
2000
Mỗi thứ mà chúng ta có thể nghĩ tới --
05:14
and if you heard Olivia's talk about the sexual habits,
83
314000
3000
và nếu bạn đã nghe bài nói của Olivia về các thói quen tình dục,
05:17
you'll realize that there isn't anything we can say that's true for all life,
84
317000
3000
bạn sẽ nhận ra rằng không có gì chúng ta có thể nói mà đúng cho tất cả sự sống.
05:20
because every single one of them is hacking something about it.
85
320000
4000
Vì mỗi một cá thể đang đột phá về chính nó.
05:24
This is a solar-powered sea slug. It's a nudibranch
86
324000
4000
Đây là một con sên biển hấp thụ năng lượng mặt trời. Nó là loài thân mềm
05:28
that has incorporated chloroplast inside it to drive its energy.
87
328000
6000
có diệp lục bên trong cơ thể để tổng hợp năng lượng.
05:34
This is another version of that. This is a sea dragon,
88
334000
3000
Đây là một phiên bản khác về điều đó. Một con rồng biển,
05:37
and the one on the bottom, the blue one, is a juvenile that has not yet
89
337000
6000
và con ở dưới, con màu xanh, là một con nhỏ
05:43
swallowed the acid, has not yet taken in
90
343000
2000
chưa hấp thụ acid, chưa hấp thụ
05:45
the brown-green algae pond scum into its body to give it energy.
91
345000
7000
tảo màu xanh nâu vào trong cơ thể để lấy năng lượng.
05:52
These are hacks, and if we looked at the general shape
92
352000
5000
Những điều đó là đột phá, và nếu chúng ta nhìn vào hình dạng tổng quan
05:57
of the approaches to hacking life there are, current consensus,
93
357000
4000
của những tiếp cận để đột phá cuộc sống ở đây, sự nhất trí hiện tại,
06:01
six kingdoms. Six different broad approaches: the plants,
94
361000
4000
sáu vương quốc. Sáu tiếp cận khác nhau: thực vật,
06:05
the animals, the fungi, the protests -- the little things -- the bacteria
95
365000
3000
động vật, nấm, sinh vật nguyên sinh, vi sinh vật
06:08
and the Archaea bacteria. The Archaeas.
96
368000
3000
và vi khuẩn cổ. Sinh vật cổ xưa.
06:11
Those are the general approaches to life. That's one way to look at life on Earth today.
97
371000
6000
Những thứ đó là những cách tiếp cận tới cuộc sống. Đó là một cách để quan sát sự sống trên trái đất ngày nay.
06:17
But a more interesting way,
98
377000
2000
Nhưng một cách thú vị hơn,
06:19
the current way to take the long view,
99
379000
3000
cách hiện tại để có một cái nhìn xuyên suốt,
06:22
is to look at it in an evolutionary perspective.
100
382000
3000
là quan sát nó ở khía cạnh tiến hóa.
06:25
And here we have a view of evolution where rather than having evolution
101
385000
6000
Và ở đây, chúng ta có một cái nhìn về tiến hóa hơn là có tiến hóa
06:31
go over the linear time, we have it coming out from the center.
102
391000
3000
theo thời gian tuyến tính, chúng ta thấy nó đi ra từ trung tâm.
06:34
So in the center is the most primitive, and this is a genealogical chart
103
394000
4000
Và trong trung tâm là nguyên thủy nhất, và đây là một gia phả
06:38
of all life on earth. This is all the same six kingdoms.
104
398000
4000
của tất cả sự sống trên trái đất. Đây là tất cả 6 vương quốc.
06:42
You see 4,000 representative species, and you can see where we are.
105
402000
4000
4000 loài đại diện, và các bạn có thể thấy chúng ta ở đâu.
06:46
But what I like about this is it shows that
106
406000
1000
Nhưng cái mà tôi thích về đó là nó cho thấy
06:47
every living organism on Earth today is equally evolved.
107
407000
6000
mọi sinh vật sống trên trái đất đều tiến hóa ngang nhau.
06:53
Those fungi and bacteria are as highly evolved as humans.
108
413000
4000
Những nấm và vi khuẩn đó đều tiến hóa bậc cao như con người.
06:57
They've been around just as long and gone through
109
417000
2000
Chúng tồn tại và trải qua
06:59
just the same kind of trial and error to get here.
110
419000
4000
quá trình chọn lọc như nhau để tiến hóa như ngày nay.
07:03
But we see that each one of these is actually hacking,
111
423000
5000
Nhưng chúng ta thấy mỗi thứ đó thực sự là đột phá,
07:08
and has a different way of finding out how to do life.
112
428000
2000
và có một cách khác để khám phá làm cuộc sống.
07:10
And if we take the long-term trends of life, if we begin to say,
113
430000
4000
Và nếu chúng ta lấy một xu hướng dài của cuộc sống, nếu chúng ta nói,
07:14
what does evolution want? There's several things that we see.
114
434000
3000
sự tiến hóa muốn gì? Có vài thứ mà chúng ta thấy.
07:17
One of the things about evolution is that nowhere on Earth
115
437000
6000
Một trong những thứ về tiến hóa là không nơi đâu trên trái đất
07:23
have we ever been where we don't find life.
116
443000
4000
mà chúng ta không tìm thấy sự sống.
07:27
We find life at the bottom of every long-term,
117
447000
4000
Chúng ta tìm thấy sự sống trong viên đá ở
07:31
long-distance drilling core into the center of rock
118
451000
3000
nơi sâu thẳm bên trong lòng đất, tâm của khối đá
07:34
that we bring up -- and there's bacteria in the pores of that rock.
119
454000
4000
mà chúng ta mang lên -- và có vi khuẩn trong những lổ hổng trên viên đá đó.
07:38
And wherever life is, it never retreats. It's ubiquitous and it wants to be more.
120
458000
4000
Và nơi nào có sự sống, nó không mất đi. Nó lan tỏa và nó muốn lan tỏa hơn nữa.
07:42
More and more of the inert matter of the globe
121
462000
3000
Hơn nữa và hơn nữa của những vật chất trơ lỳ trên trái đất
07:45
is being touched and animated by life.
122
465000
3000
là được chạm và làm sống dậy bởi sự sống.
07:48
The second thing is is we see diversity. We also see specialization.
123
468000
4000
Điều thứ hai là chúng ta thấy sự đa dạng. Chúng ta cũng thấy sự chuyên hóa.
07:52
We see the movement from a general-purpose cell
124
472000
3000
Chúng ta thấy sự biến đổi từ tế bào tổng quát
07:55
to the more specific and specialized.
125
475000
4000
tới chuyên hóa hơn.
07:59
And we see a drift towards complexity that's very intuitive.
126
479000
4000
Và chúng ta thấy sự hướng tới tính phức tạp một cách trực giác.
08:03
And actually, we have current data that does show
127
483000
2000
Và thực sự, chúng ta có dữ liệu hiện tại cho thấy
08:05
that there is an actual drift towards complexity over time.
128
485000
4000
rằng có một sự hướng tới sự phức tạp theo thời gian.
08:09
And the last thing, I bring back this nudibranch.
129
489000
2000
Và điều cuối cùng tôi mang về, ngành thân mềm này.
08:11
One of the things we see about life is that it moves
130
491000
3000
Một trong những cái chúng ta nhìn thấy về cuộc sống là nó vận động
08:14
from the inner to increasing sociability. And by that it means
131
494000
4000
từ nội tại cho tới tính xã hội. Và nó có nghĩa là
08:18
that there is more and more of life whose entire environment is other life.
132
498000
4000
có ngày càng nhiều sự sống mà toàn thể môi trường là sự sống khác.
08:22
Like those chloroplast cells --
133
502000
2000
Như là những tế bào diệp lục này --
08:24
they're completely surrounded by other life.
134
504000
1000
chúng được bao quanh hoàn toàn bởi sự sống khác.
08:25
They never touch the inner matter. There is more and more co-evolution.
135
505000
6000
Chúng không bao giờ tiếp xúc vật chất bên trong. Có nhiều và nhiều sự đồng tiến hóa.
08:31
And so the general, long-term trends of evolution
136
511000
3000
Và vì vậy tổng quát, xu hướng lâu dài của tiến hóa
08:34
are roughly these five: ubiquity, diversity, specialization,
137
514000
4000
là chỉ 5 thứ: lan tỏa, đa dạng, chuyên hóa,
08:38
complexity and socialization. Now, I took that and said,
138
518000
5000
phức tạp và xã hội. Tôi dùng nó và phát biểu rằng,
08:43
OK, what are the long-term trends in technology?
139
523000
5000
được rồi, cái gì là xu hướng lâu dài trong công nghệ?
08:48
And again, my question is, what does technology want?
140
528000
4000
Và một lần nữa, câu hỏi của tôi là, công nghệ muốn gì?
08:52
And so, remarkably, I discovered
141
532000
3000
Và vì vậy, tôi khám phá rằng
08:55
that there's also a drift toward specialization.
142
535000
3000
có một xu hướng tới chuyên hóa.
08:58
That we see there's a general hammer,
143
538000
3000
Mà chúng ta thấy đây là một cây búa,
09:01
and hammers become more and more specific over time.
144
541000
3000
và các cây búa trở nên ngày càng chuyên hóa theo thời gian.
09:04
There's obviously diversity. Huge numbers of things.
145
544000
5000
Đó hiển nhiên là sự đa dạng. Số lượng khổng lồ.
09:09
This is all the contents of a Japanese home.
146
549000
2000
Đây là tất cả đồ vật bên trong một ngôi nhà của Nhật.
09:11
I actually had my daughter -- gave her a tally counter,
147
551000
3000
Tôi có một cô con gái-- đưa cho nó một cái máy đếm gắn nhãn,
09:14
and I gave her an assignment last summer to go around
148
554000
2000
và tôi cho nó một bài tập mùa hè năm ngoái là đi quanh nhà
09:16
and count the number of species of technology in our household.
149
556000
4000
và đếm số lượng cá thể thiết bị công nghệ trong nhà của chúng tôi.
09:20
And it came up with 6,000 different species of products.
150
560000
3000
Và có tới 6000 cá thể khác nhau.
09:23
I did some research and found out that the King of England, Henry VIII,
151
563000
3000
Tôi làm vài nghiên cứu và thấy rằng quốc vương Anh, Henry VIII,
09:26
had only about 7,000 items in his household.
152
566000
3000
chỉ có khoảng 7000 đồ vật trong nhà.
09:29
And he was the King of England,
153
569000
1000
Và ông ta là quốc vương Anh
09:30
and that was the entire wealth of England at the time.
154
570000
2000
và đó là tất cả sự giàu có của nước Anh tại thời điểm đó.
09:32
So we're seeing huge numbers of diversity in the kinds of things.
155
572000
5000
Vì vậy chúng ta đang thấy số lượng khổng lồ sự đa dạng trong các loại đồ vật.
09:37
This is a scene from Star Wars where the 3PO comes out
156
577000
4000
Đây là một cảnh trong phim Star Wars nơi mà 3PO xuất hiện
09:41
and he sees machines making machines. How depraved!
157
581000
3000
và anh ta thấy máy móc làm ra máy móc. Thật là trụy lạc!
09:44
Well, this is actually what we're headed towards: world machines.
158
584000
4000
Đây là cái mà chúng ta hướng tới: Thế giới máy móc.
09:48
And the technology is only being thrown out by other technologies.
159
588000
3000
Và công nghệ chỉ được tạo ra bởi các công nghệ khác.
09:51
Most machines will only ever be in contact with other technology
160
591000
3000
Hầu hết máy móc sẽ chỉ liên hệ với công nghệ khác
09:54
and not non-technology, or even life.
161
594000
3000
và không phải phi công nghệ, hay thậm chí sự sống.
09:57
And thirdly, the idea that machines are becoming biological and complex
162
597000
3000
Và thứ ba, ý tưởng rằng máy móc đang trở nên sinh học hóa và phức tạp
10:00
is at this point a cliche. And I'm happy to say,
163
600000
4000
là tại điểm này của luận điệu xưa cũ. Và tôi vui mừng nói rằng,
10:04
I was partly responsible for that cliche
164
604000
2000
tôi có trách nhiệm một phần cho luận điệu xưa cũ đó
10:06
that machines are becoming biological, but that's pretty evident.
165
606000
3000
rằng máy móc đang trở nên sinh học hóa, và điều đó là có bằng chứng.
10:09
So the major trends in technology evolution actually
166
609000
6000
Vì vậy xu hướng chính sự tiến hóa của công nghệ thực sự
10:15
are the same as in biological evolution. The same drives that we see
167
615000
5000
là giống với tiến hóa sinh học. Sự điều chỉnh giống như chúng ta thấy
10:20
towards ubiquity, towards diversity, towards socialization,
168
620000
3000
hương tới lan tỏa, hướng tới đa dạng, hướng tới xã hội,
10:23
towards complexity. That is maybe not a big surprise
169
623000
4000
hướng tới sự phức tạp. Và đó có thể khổng phải là một ngạc nhiên lớn
10:27
because if we map out, say, the evolution of armor,
170
627000
5000
vì nếu chúng ta ướm thử, xem nào, sự tiến hóa của áo giáp,
10:32
you can actually follow a sort of an evolutionary-type cladistic tree.
171
632000
4000
các bạn có thể thực sự đi theo giống như một cây tiến hóa.
10:36
I suggest that, in fact, technology is the seventh kingdom of life.
172
636000
5000
Tôi đề nghị, thực sự, công nghệ là vương quốc thứ bay của sự sống.
10:41
That its operations and how it works is so similar
173
641000
4000
Rằng hoạt động của nó và cách nó vận hành tương tự
10:45
that we can think of it as the seventh kingdom.
174
645000
4000
như chúng ta xem nó là vương quốc thứ bảy.
10:49
And so it would be sort of approximately up there,
175
649000
3000
Và vì vậy nó là một sự xấp xỉ,
10:52
coming out of the animal kingdom. And if we were to do that,
176
652000
6000
xuất hiện từ vương quốc động vật. Và nếu chúng ta làm vậy,
10:58
we would find out -- we could actually approach technology in this way.
177
658000
3000
chúng ta có thể tìm ra -- chúng ta có thể thực sự tiếp cận công nghệ theo cách này.
11:01
This is Niles Eldredge. He was the co-developer with Stephen Jay Gould
178
661000
5000
Đây là Niles Eldredge. Ông ta là người đồng phát triển với Stephen Jay Gould
11:06
of the theory of punctuated equilibrium.
179
666000
2000
về thuyết cân bằng chấm.
11:08
But as a sideline, he happens to collect cornets.
180
668000
3000
Nhưng mặt khác, ông ta cũng sưu tập kèn ống.
11:11
He has one of the world's largest collections -- about 500 of them.
181
671000
4000
Ông ta có bộ sưu tập lớn nhất thế giới -- khoảng 500 cái.
11:15
And he has decided to treat them as if they were trilobites, or snails,
182
675000
3000
Và ông ta quyết định đối xử với chúng như thể chúng là những con bọ ba chân, hay những con sên,
11:18
and to do a morphological analysis,
183
678000
2000
và để làm một phân tích hình thái học,
11:20
and try to derive their genealogical history over time.
184
680000
4000
và cố gắng chuyển hóa lịch sử gia phả của chúng theo thời gian.
11:24
This is his chart, which is not quite published yet.
185
684000
2000
Đây là biểu đồ của ông ấy, chưa được xuất bản rộng rãi.
11:26
But the most interesting aspect about this
186
686000
3000
Nhưng khía cạnh hấp dẫn nhất về điều này
11:29
is that if you look at those red lines at the bottom,
187
689000
3000
là nếu bạn nhìn những đường đỏ ở dưới cùng,
11:32
those indicate basically a parentage of a type of cornet
188
692000
7000
những đường đó biểu thị cha mẹ của một loại kèn ống
11:39
that was no longer made. That does not happen in biology.
189
699000
4000
mà không được sản xuất nữa. Điều đó không xảy ra trong sinh học.
11:43
When something is extinct, you can't have it as your parent.
190
703000
3000
Khi thứ gì đó tuyệt chủng, bạn không thể có nó như là cha mẹ,
11:46
But that does happen in technology. And it turns out
191
706000
3000
Nhưng điều không xảy ra trong công nghệ. Và nó trở thành
11:49
that that's so distinctive that you can actually look at this tree,
192
709000
4000
quá đặc biệt để bạn thực sự nhìn vào cây này,
11:53
and you can actually use it to determine
193
713000
3000
và bạn có thể thực sự sử dụng nó để quyết định
11:56
that this is a technological system versus a biological system.
194
716000
4000
rằng đây là một hệ thống công nghệ so với một hệ thống sinh học.
12:00
In fact, this idea of resurrecting the whole idea is so important
195
720000
4000
Thực ra, ý tưởng của sự hồi sinh toàn bộ ý tưởng rất quan trọng
12:04
that I began to think about what happens with old technology.
196
724000
4000
rằng tôi bắt đầu nghĩ về cái xảy ra với công nghệ cũ.
12:08
And it turns out that, in fact, technologies don't die.
197
728000
5000
Và nó rằng thực sự, công nghệ không chết.
12:13
So I suggested this to an historian of science, and he said,
198
733000
2000
Vì vậy tôi đưa ra điều này với một nhà sử học về khoa học, và ông ta nói,
12:15
"Well, what about, you know, come on, what about steam cars?
199
735000
5000
"Và các chiếc xe hơi chạy hơi nước thì như thế nào? Ông biết đấy.
12:20
They're not around anymore." Well actually, they are.
200
740000
4000
Chúng đâu còn nữa." Thực ra, chúng còn.
12:24
In fact, they're so around that you can buy new parts for a Stanley steam automobile.
201
744000
7000
Thực ra, chúng còn quanh bạn và bạn có thể mua các bộ phận mới cho một chiếc xe hơi nước hiệu Stanley.
12:31
And this is a website of a guy who's selling brand new parts
202
751000
3000
Và đây là một trang web của một anh bán các bộ phận mới
12:34
for the Stanley automobile. And the thing that I liked
203
754000
4000
cho xe hơi Stanley. Và cái mà tôi thích
12:38
is sort of this one-click, add-to-your-cart button --
204
758000
3000
là cái nút 1-nhấp chuột, thêm-vào-giỏi-hàng --
12:41
(Laughter) --
205
761000
1000
(Cười)
12:42
for buying steam valves. I mean, it was just -- it was really there.
206
762000
5000
để mua các van hơi nước. Ý tôi là, nó chỉ -- nó chỉ thực sự ở đó.
12:47
And so, I began to think about, well, maybe that's just a random sample.
207
767000
5000
Và vì vậy, tôi bắt đầu suy nghĩ về, có thể đó chỉ là một mẫu ngẫu nhiên.
12:52
Maybe I should do this sort of in a more conservative way.
208
772000
3000
Có thể tôi nên làm điều đó với một cách bảo thủ.
12:55
So I took the great big 1895 Montgomery Ward's catalog
209
775000
5000
Vì vậy tôi lấy một cuốn ca-ta-lô bự của Montgomery Ward năm 1895
13:00
and I randomly went through it. And I took a page -- not quite a random page --
210
780000
3000
và tôi lướt qua nó một cách ngẫu nhiên. Và tôi lấy vài trang -- không hẳn là trang ngẫu nhiên --
13:03
I took a page that was actually more difficult than others
211
783000
3000
Tôi lấy một trang mà thực sự khó hơn các trang còn lại
13:06
because lots of the pages are filled with things
212
786000
2000
vì nhiều trang được phủ đầy những thứ
13:08
that are still being made. But I took this page
213
788000
3000
mà còn đang được sản xuất. Nhưng tôi lấy trang này
13:11
and I said, how many of these things are still being made?
214
791000
4000
và tôi nói, bao nhiêu những thứ này vẫn đang được sản xuất?
13:15
And not antiques. I want to know how many of these things are still in production.
215
795000
5000
Và không phải đồ cổ. Tôi muốn biết bao nhiêu những thứ này vẫn được sản xuất.
13:20
And the answer is: all of them.
216
800000
3000
Và câu trả lời là: tất cả chúng.
13:23
All of them are still being produced. So you've got corn shellers.
217
803000
7000
Tất cả chúng đang được sản xuất. Vì vậy các máy lột bắp.
13:30
I don't know who needs a corn sheller.
218
810000
2000
Tôi không biết ai cần một cái máy lột bắp.
13:32
Be it corn shellers -- you've got ploughs; you've got fan mills;
219
812000
4000
Một cái máy lột bắp -- Các bạn có máy cày, các bạn có cối xay,
13:36
all these things -- and these are not, again, antiques. These are --
220
816000
3000
tất cả những thứ đó, và chúng không phải là đồ cổ. Chúng là --
13:39
you can order these. You can go to the web and you can buy them now,
221
819000
3000
các bạn có thể đặt mua chúng. Các bạn có thể vào mạng và các bạn có thể mua chúng bây giờ,
13:42
brand-new made. So in a certain sense, technologies don't die.
222
822000
5000
mới toanh. Vì vậy nhìn cách nào đó, công nghệ không chết.
13:47
In fact, you can buy, for 50 bucks, a stone-age knife
223
827000
7000
Thực sự, bạn có thể mua, với 50 đô, một con dao thời đồ đá
13:54
made exactly the same way that they were made 10,000 years ago.
224
834000
4000
được làm chính xác theo cách mà chúng được làm cách đây 10000 năm.
13:58
It's short, bone handle, 50 bucks. And in fact,
225
838000
4000
Nó ngắn, cán bằng xương, 50 đô. Và thực sự,
14:02
what's important is that this information actually never died out.
226
842000
3000
cái quan trọng là thông tin này thực sự không bao giờ chết đi.
14:05
It's not just that it was resurrected. It's continued all along.
227
845000
2000
Nó không chỉ là cái mà nó được tái sinh. Nó tiếp tục.
14:07
And in Papua New Guinea, they were making stone axes
228
847000
3000
Và ở Papua New Guinea, họ làm rìu đá
14:10
until two decades ago, just as a course of practical matters.
229
850000
7000
tới tận 2 thập kỷ trước, vì chúng còn hữu ích.
14:17
Even when we try to get rid of a technology, it's actually very hard.
230
857000
4000
Thậm chí khi chúng ta cố gắng loại bỏ công nghệ, nó vẫn thực sự rất khó.
14:21
So we've all heard about the Amish giving up cars.
231
861000
4000
Vì vậy chúng ta từng nghe về Amish từ bỏ xe.
14:25
We've heard about the Japanese giving up guns.
232
865000
2000
Chúng ta từng nghe về người Nhật bỏ súng.
14:27
We've heard about this and that. But I actually went back and
233
867000
2000
Chúng ta đã nghe về điều này và điều kia. Nhưng tôi thực sự đi lùi lại và
14:29
took what I could find, the examples in history
234
869000
3000
lấy cái mà chúng ta có thể tìm thấy, các ví dụ trong lịch sử
14:32
where there have been prohibitions against technology,
235
872000
3000
nơi mà có các sự cấm đoán công nghệ,
14:35
and then I tried to find out when they came back in,
236
875000
3000
và rồi tôi đã thử tìm xem khi nào chúng -- chúng trở lại,
14:38
because they always came back in. And it turns out that the time,
237
878000
3000
vì chúng luôn trở lại. Và thực ra thời điểm,
14:41
the duration of when they were outlawed and prohibited,
238
881000
2000
giai đoạn khi mà chúng bị coi là phạm pháp,
14:43
is decreasing over time. And that basically, you can delay technology,
239
883000
5000
đang giảm theo thời gian. Và một cách cơ bản, các bạn có thể làm chậm công nghệ,
14:48
but you can't kill it. So this makes sense, because in a certain sense
240
888000
3000
nhưng các bạn không thể giết nó. Vì vậy điều này hợp lý, bởi vì theo cách nào đó
14:51
what culture is, is the accumulation of ideas.
241
891000
5000
với văn hóa nào, thì sự tích lũy ý tưởng.
14:56
That's what it's for. It's so that ideas don't die out.
242
896000
3000
Rằng ý tưởng không bao giờ chết.
14:59
And when we take that, we take this idea of what culture is doing
243
899000
6000
Và khi chúng ta chấp nhận, chúng ta chấp nhận ý tưởng về cái mà văn hóa đang làm
15:05
and add it to what the long-term trajectory -- again, in life's evolution --
244
905000
6000
và thêm nó vào quỹ đạo lâu dài -- một lần nữa, trong sự tiến hóa sự sống --
15:11
we find that each case -- each of the major transitions in life --
245
911000
3000
chúng ta tìm thấy mỗi trường hợp -- mỗi chuyển biến chính trong cuộc sống --
15:14
what they're really about is accelerating and changing
246
914000
3000
cái mà chúng thực sự là sự tăng tốc và thay đổi
15:17
the way in which evolution happens.
247
917000
3000
cách mà sự tiến hóa xảy ra.
15:20
They're actually changing the way in which ideas are generated.
248
920000
3000
Chúng thực sự đang thay đổi cách mà ý tưởng được tạo ra.
15:23
So all these steps in evolution are increasing, basically,
249
923000
4000
Vì vậy tất cả những bước này trong tiến hóa đang tăng lên, một cách cơ bản,
15:27
the evolution of evolvability.
250
927000
2000
liến hóa của sự tiến hóa.
15:29
So what's happening over time in life is
251
929000
2000
Vì vậy cái đang diễn ra theo thời gian trong cuộc sống là
15:31
that the ways in which you generate these new ideas, these new hacks,
252
931000
3000
các cách mà bạn tạo ra những ý tưởng đó, những đột phá mới,
15:34
are increasing. And the real tricks are ways
253
934000
4000
đang tăng lên. Và những mẹo thực sự là những cách
15:38
in which you kind of explore the way of exploring.
254
938000
3000
mà bạn khám phá cách khám phá.
15:41
And then what we see in the singularity,
255
941000
2000
Và rồi cái mà bạn thấy duy nhất,
15:43
that prophesized by Kurzweil and others --
256
943000
3000
được tiên đoán bởi Kurwell và những người khác --
15:46
his idea that technology is accelerating evolution.
257
946000
4000
ý tưởng của anh ta về công nghệ là sự tiến hóa đang tăng tốc.
15:50
It's accelerating the way in which we search for ideas.
258
950000
3000
Nó đang tăng tốc cách mà chúng ta tìm kiếm ý tưởng.
15:53
So if you have life hacking --
259
953000
3000
Vì vậy nếu bạn có đột phá cuộc sống --
15:56
life means hacking, the game of survival --
260
956000
2000
cuộc sống nghĩa là đột phá, trò chơi sống còn --
15:58
then evolution is a way to extend the game by changing the rules of the game.
261
958000
4000
và tiến hóa là một cách để mở rộng trò chơi bằng cách thay đổi luật chơi.
16:02
And what technology is really about is better ways to evolve.
262
962000
4000
Và cái mà công nghệ thực sự là là những cách tốt hơn để tiến hóa.
16:06
That is what we call an "infinite game."
263
966000
3000
Đó là cái mà chúng ta gọi là trò chơi bất tận.
16:09
That's the definition of "infinite game." A finite game is play to win,
264
969000
3000
Đó là định nghĩa của trò chơi bất tận. Một trò chơi có giới hạn chơi để thắng,
16:12
and an infinite game is played to keep playing.
265
972000
3000
và một trò chơi bất tận là chơi để tiếp tục chơi.
16:15
And I believe that technology is actually a cosmic force.
266
975000
5000
Và tôi tin rằng công nghệ thực sự là một thế lực rộng lớn.
16:20
The origins of technology was not in 1829,
267
980000
3000
Các xuất xứ của công nghệ không phải vào 1829,
16:23
but was actually at the beginning of the Big Bang,
268
983000
3000
mà thực sự bắt đầu vào lúc bắt đầu của Big Bang,
16:26
and at that moment the entire huge billions of stars in the universe
269
986000
4000
và vào thời điểm toàn bộ hàng tỉ ngôi sao trong vũ trụ
16:30
were compressed. The entire universe was compressed into a little quantum dot,
270
990000
4000
bị nén lại. Toàn bộ vũ trụ bị nén lại thành một chấm nhỏ lượng tử,
16:34
and it was so tight in there, there was no room for any difference at all.
271
994000
3000
và nó thật chặt, không có chỗ cho bất kỳ sự khác biệt nào.
16:37
That's the definition. There was no temperature.
272
997000
2000
Đó là định nghĩa. Không có nhiệt độ,
16:39
There was no difference whatsoever. And at the Big Bang,
273
999000
3000
Dù thế nào cũng không có khác biệt gì. Trong vụ nổ Big Bang,
16:42
what it expanded was the potential for difference.
274
1002000
3000
cái nở ra là khả năng của sự khác biệt.
16:45
So as it expands and as things expand what we have
275
1005000
3000
Cho nên khi nó nở ra và khi các thứ nở ra, điều mà chúng ta có
16:48
is the potential for differences, diversity, options, choices,
276
1008000
5000
là khả năng tiềm ẩn của những sự khác biệt, sự đa dạng, các lựa chọn, cơ hội
16:53
opportunities, possibilities and freedoms.
277
1013000
2000
tiềm năng, khả năng và sự tự do.
16:55
Those are all basically the same thing.
278
1015000
2000
Chúng cơ bản là giống nhau.
16:57
And those are the things that technology brings us.
279
1017000
4000
Và đó chính là những điều công nghệ mang đến cho chúng ta.
17:01
That's what technology is bringing us: choices, possibilities, freedoms.
280
1021000
4000
Đó là những gì công nghệ mang đến: cơ hội, khả năng, sự tự do.
17:05
That's what it's about. It's this expansion of room to make differences.
281
1025000
4000
Công nghệ là như vậy. Nó là sự mở rộng đế tạo sự khác biệt.
17:09
And so a hammer, when we grab a hammer, that's what we're grabbing.
282
1029000
4000
Và vì vậy một cây búa, khi chúng ta cầm một cây búa, đó là cái mà chúng ta đang cầm.
17:13
And that's why we continue to grab technology --
283
1033000
3000
Và đó là vì sao chúng ta tiếp tục nắm công nghệ --
17:16
because we want those things. Those things are good.
284
1036000
2000
vì chúng ta muốn những thứ đó. Những thứ tốt.
17:18
Differences, freedom, choices, possibilities.
285
1038000
4000
Những sự khác biệt, tự do, lựa chọn, khả năng.
17:22
And each time we make a new opportunity place,
286
1042000
2000
Và mỗi lần chúng ta tạo ra một nơi tiềm năng,
17:24
we're allowing a platform to make new ones.
287
1044000
4000
chúng ta đang cho phép một nền tảng để tạo nên cái mới.
17:28
And I think it's really important. Because if you can imagine
288
1048000
3000
Và tôi nghĩ nó thật sự quan trọng. Vì nếu bạn có thể tưởng tượng
17:31
Mozart before the technology of the piano was invented --
289
1051000
3000
Mozart được sinh ra trước khi công nghệ của piano được chế tạo,
17:34
what a loss to society there would be.
290
1054000
2000
thật là một mất mát của xã hội.
17:36
Imagine Van Gogh being born
291
1056000
2000
Tưởng tượng Van Gogh được sinh ra
17:38
before the technologies of cheap oil paints.
292
1058000
3000
trước khi công nghệ của tranh sơn dầu.
17:41
Imagine Hitchcock before the technologies of film.
293
1061000
4000
Tưởng tượng Hitchcock được sinh ra trước công nghệ của phim.
17:45
Somewhere, today, there are millions of young children being born
294
1065000
5000
Nơi nào đó, hiện tại, có hàng triệu trẻ em được sinh ra
17:50
whose technology of self-expression has not yet been invented.
295
1070000
5000
mà công nghệ biểu hiện bản thân chưa được chết tạo.
17:55
We have a moral obligation to invent technology
296
1075000
3000
Chúng ta có một nghĩa vụ ché tạo công nghệ
17:58
so that every person on the globe has the potential
297
1078000
2000
vì mọi người trên quả đất có một tiềm năng
18:00
to realize their true difference.
298
1080000
3000
để nhận thức sự khác biệt thực sự của họ.
18:03
We want a trillion zillion species of one individuals.
299
1083000
3000
Chúng ta muốn một trong vô kể sinh vật.
18:06
That's what technology really wants.
300
1086000
3000
Mà công nghệ thực sự muốn.
18:09
I'm going to skip through some of the objections
301
1089000
2000
Tôi sẽ bỏ qua vài và sự phản đối
18:11
because I don't have answers to why there's deforestation.
302
1091000
4000
vì tôi không có câu trả lời cho tại sao có sự phá rừng.
18:15
I don't have an answer to the fact that there seem to be
303
1095000
3000
Tôi không có câu trả lời cho hiện thực rằng có -- có vẻ là có
18:18
bad technologies. I don't have an answer to
304
1098000
2000
công nghệ xấu. Tôi không có câu trả lời cho
18:20
how this impacts on our dignity, other than to suggest that
305
1100000
4000
ảnh hưởng thế nào đến phẩm giá của chúng ta, ngoài việc đưa ra
18:24
maybe the seventh kingdom, because it's so close to what life is about,
306
1104000
6000
có thể vương quốc thứ bảy, vì nó quá gần với sự sống,
18:30
maybe we can bring it back and have it help us monitor life.
307
1110000
3000
có thể chúng ta có thể mang nó trở lại và chúng giúp chúng ta theo dõi cuộc sống.
18:33
Maybe in some ways
308
1113000
2000
Có thể bằng cách nào đó
18:35
the fact that what we're trying to do with technology is find a good home for it.
309
1115000
5000
thực sự rằng cái mà chúng ta cố gắng làm với công nghệ là tìm một ngôi nhà cho nó.
18:40
It's a terrible thing to spray DDT on cotton fields,
310
1120000
3000
Nó thực sự là điều tồi tệ khi mà phun DDT trên ruộng bông,
18:43
but it's a really good thing to use
311
1123000
2000
nhưng nó thực sự tốt để
18:45
to eliminate millions of cases of death due to malaria in a small village.
312
1125000
4000
tiêu diệt màng triệu ca tử vong vì bệnh sốt rét trong một ngôi làng nhỏ.
18:49
Our humanity is actually defined by technology.
313
1129000
3000
Phẩm giá con người chúng ta thực sự được định nghĩa bởi công nghệ.
18:52
All the things that we think that we really like about humanity
314
1132000
3000
Tất cả những thứ mà chúng ta nghĩ rằng chúng ta thực sự thích về con người
18:55
is being driven by technology. This is the infinite game.
315
1135000
5000
là được lái bởi công nghệ. Đây là một trò chơi bất tận.
19:00
That's what we're talking about.
316
1140000
2000
Mà chúng ta đang nói về.
19:02
You see, technology is a way to evolve the evolution.
317
1142000
4000
Các bạn thấy, công nghệ là một cách để tiến hóa sự tiến hóa.
19:06
It's a way to explore possibilities and opportunities and create more.
318
1146000
6000
Nó là một cách để khám phá các khả năng và cơ hội và tạo ra thêm.
19:12
And it's actually a way of playing the game, of playing all the games.
319
1152000
5000
Và nó thực sự là một cách để chơi tất cả các trò chơi.
19:17
That's what technology wants.
320
1157000
2000
Đó là cái mà công nghệ muốn.
19:19
And so when I think about what technology wants,
321
1159000
3000
Và vì vậy khi tôi nghĩ về cái mà công nghệ muốn,
19:22
I think that it has to do with the fact that every person here -- and I really believe this --
322
1162000
5000
Tôi nghĩ rằng nó phải có gì đó liên quan đên sự thật rằng mỗi người ở đây -- và tôi thực sự tin tưởng --
19:27
every person here has an assignment. And your assignment is
323
1167000
5000
mỗi người ở đây có một sứ mệnh. Và sứ mệnh của các bạn là
19:32
to spend your life discovering what your assignment is.
324
1172000
3000
sử dụng cuộc sống của các bạn để khám phá ra sứ mệnh của các bạn là gì.
19:35
That recursive nature is the infinite game.
325
1175000
3000
Bản chất đệ quy đó là một trò chơi bất tận.
19:38
And if you play that well, you'll have other people involved,
326
1178000
3000
Và nếu bạn chơi tốt, những người khác sẽ tham gia
19:41
so even that game extends and continues even when you're gone.
327
1181000
4000
vì vậy thậm chí rằng trò chơi mở rộng và tiếp tục thậm chí khi bạn qua đời.
19:45
That is the infinite game. And what technology is
328
1185000
3000
Đó là trò chơi bất tận. Và công nghệ là,
19:48
is the medium in which we play that infinite game.
329
1188000
3000
vật dẫn để chúng ta chơi trò chơi đó.
19:51
And so I think that we should embrace technology
330
1191000
3000
Và vì vậy tôi nghĩ rằng chúng ta nên nắm lấy công nghệ
19:54
because it is an essential part of our journey
331
1194000
3000
vì nó là phần bản chất của cuộc hành trình của chúng ta
19:57
in finding out who we are.
332
1197000
2000
để tìm ra chúng ta là ai.
19:59
Thank you.
333
1199000
2000
Cảm ơn.
20:01
(Applause)
334
1201000
1000
(Vỗ tay)
Về trang web này

Trang web này sẽ giới thiệu cho bạn những video YouTube hữu ích cho việc học tiếng Anh. Bạn sẽ thấy các bài học tiếng Anh được giảng dạy bởi các giáo viên hàng đầu từ khắp nơi trên thế giới. Nhấp đúp vào phụ đề tiếng Anh hiển thị trên mỗi trang video để phát video từ đó. Phụ đề cuộn đồng bộ với phát lại video. Nếu bạn có bất kỳ nhận xét hoặc yêu cầu nào, vui lòng liên hệ với chúng tôi bằng biểu mẫu liên hệ này.

https://forms.gle/WvT1wiN1qDtmnspy7