Tierney Thys: Swim with giant sunfish in the open ocean

108,351 views ・ 2007-05-24

TED


Vui lòng nhấp đúp vào phụ đề tiếng Anh bên dưới để phát video.

Translator: Thao Phan Reviewer: Trinh Tran
Tôi xin được bắt đầu buổi tối nay bằng một điều gì đó hoàn toàn khác biệt
đề nghị các bạn cùng với tôi cất bước khỏi mặt đất
và hòa vào biển khơi trong giây lát.
90% không gian sống trên hành tinh này là biển khơi
00:25
I'd like to start tonight by something completely different,
0
25000
4000
00:29
asking you to join me by stepping off the land
1
29000
4000
và đó là nơi mà cuộc sống - chủ đề của hội thảo hôm nay - nơi cuộc sống bắt đầu.
00:33
and jumping into the open ocean for a moment.
2
33000
5000
Đó là một nơi đáng sống và đáng yêu,
nhưng chúng ta đang thay đổi đại dương một cách nhanh chóng--
00:38
90 percent of the living space on the planet is in the open ocean,
3
38000
5000
không chỉ với việc đánh cá quá mức, đánh cá vô trách nhiệm của chúng ta
00:43
and it's where life -- the title of our seminar tonight -- it's where life began.
4
43000
5000
việc sử dụng các chất gây ô nhiễm như phân bón trồng trọt
00:48
And it's a lively and a lovely place,
5
48000
3000
00:51
but we're rapidly changing the oceans with our --
6
51000
4000
mà gần đây, với biến đổi khí hậu
và Steve Schneider, tôi chắc anh ấy sẽ tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này.
00:55
not only with our overfishing, our irresponsible fishing,
7
55000
5000
Bây giờ, chúng ta tiếp tục vá víu đại dương
rất nhiều báo cáo dự đoán môi trường biển mà ta đang tạo ra
01:00
our adding of pollutants like fertilizer from our cropland,
8
60000
5000
sẽ là môi trường của sinh vật năng lượng thấp như sứa và vi sinh vật.
01:05
but also, most recently, with climate change,
9
65000
2000
01:07
and Steve Schneider, I'm sure, will be going into greater detail on this.
10
67000
3000
Và đây có thể là môi trường biển mà ta hướng đến.
01:10
Now, as we continue to tinker with the oceans,
11
70000
3000
Loài sứa có sức thôi miên kì lạ và đẹp,
01:13
more and more reports are predicting that the kinds of seas that we're creating
12
73000
5000
bạn sẽ thấy nhiều loài rực rỡ ở thủy cung vào thứ sáu,
01:18
will be conducive to low-energy type of animals, like jellyfish and bacteria.
13
78000
5000
nhưng chúng chích rất đau, sushi sứa và sashimi
01:23
And this might be the kind of seas we're headed for.
14
83000
3000
01:26
Now jellyfish are strangely hypnotic and beautiful,
15
86000
4000
không thể làm bạn no đâu.
Khoảng 100 gam sứa tương đương 4 ca-lo.
01:30
and you'll see lots of gorgeous ones at the aquarium on Friday,
16
90000
5000
Nó có thể tốt cho vùng thắt lưng
01:35
but they sting like hell, and jellyfish sushi and sashimi
17
95000
5000
nhưng nó sẽ không làm bạn no quá lâu.
Và vùng biển chứa đầy những con sứa
01:40
is just not going to fill you up.
18
100000
2000
01:42
About 100 grams of jellyfish equals four calories.
19
102000
5000
không tốt cho các sinh vật khác sống dưới biển,
trừ phi bạn ăn sứa.
01:47
So it may be good for the waistline,
20
107000
2000
01:49
but it probably won't keep you satiated for very long.
21
109000
3000
Và một loài ham ăn háo hức khởi đầu cuộc tấn công lén lút
01:52
And a sea that's just filled and teeming with jellyfish
22
112000
5000
vào con sứa nhỏ bé tội nghiệp này, loài sứa buồm.
01:57
isn't very good for all the other creatures that live in the oceans,
23
117000
3000
Và kẻ săn mồi đó là cá thái dương biển khổng lồ, Mola mola
02:00
that is, unless you eat jellyfish.
24
120000
3000
02:03
And this is this voracious predator launching a sneak attack
25
123000
4000
và sứa chính là những con mồi chủ yếu của chúng.
Loài vật này nằm trong "Sách kỉ lục Guinness"
02:07
on this poor little unsuspecting jellyfish there, a by-the-wind sailor.
26
127000
4000
là loài cá có xương nặng nhất thế giới.
Nó cần tới khoảng 5000 pao, chủ yếu là sứa trong mỗi bữa ăn.
02:11
And that predator is the giant ocean sunfish, the Mola mola,
27
131000
4000
02:17
whose primary prey are jellyfish.
28
137000
3000
Và tôi nghĩ là có một sự hội tụ vũ trụ học ở đây
02:20
This animal is in "The Guinness World Book of Records"
29
140000
2000
bởi Mola mola, tên thường gọi là cá mặt trời
02:22
for being the world's heaviest bony fish.
30
142000
2000
02:24
It reaches up to almost 5,000 pounds -- on a diet of jellyfish, primarily.
31
144000
7000
món ăn ưa thích của nó là sứa mặt trăng.
Vậy thật tuyệt khi mặt trời và mặt trăng gặp nhau theo cách này,
02:31
And I think it's kind of a nice little cosmological convergence here
32
151000
4000
ngay cả khi cái này ăn cái kia.
02:35
that the Mola mola -- its common name is sunfish --
33
155000
3000
Đó là những gì đặc trưng nhất về cá thái dương
02:38
that its favorite food is the moon jelly.
34
158000
4000
nguồn gốc tên thường gọi của chúng.
02:42
So it's kind of nice, the sun and the moon getting together this way,
35
162000
4000
Chúng thích phơi nắng.
Chúng nằm trên bề mặt biển
02:46
even if one is eating the other.
36
166000
3000
ta sẽ nghĩ chúng bị bệnh hoặc lười nhác nhưng đó là thói quen điển hình
02:51
Now this is typically how you see sunfish,
37
171000
3000
chúng nằm và phơi mình trên mặt nước.
02:54
this is where they get their common name.
38
174000
2000
Tên khác của chúng, Mola mola giống tiếng Hawaii
02:56
They like to sunbathe, can't blame them.
39
176000
2000
nhưng thật ra đó là chữ Latin, nghĩa là đá cối xay,
02:58
They just lay out on the surface of the sea
40
178000
3000
cái tên giải thích cho hình dạng hơi tròn, kỳ lạ, bị hõm của cá.
03:01
and most people think they're sick or lazy, but that's a typical behavior,
41
181000
4000
03:05
they lie out and bask on the surface.
42
185000
3000
Như thể khi lớn lên, chúng không còn phần đuôi.
03:08
Their other name, Mola mola, is -- it sounds Hawaiian,
43
188000
3000
Và cái lôi cuốn tôi đến với Mola trước nhất
03:11
but it's actually Latin for millstone,
44
191000
3000
03:14
and that's attributable to their roundish, very bizarre, cut-off shape.
45
194000
6000
đó là hình dạng kỳ lạ của chúng.
Khi bạn quan sát cá mập, chúng có dáng thuôn và bóng
03:20
It's as if, as they were growing, they just forgot the tail part.
46
200000
4000
và khi nhìn cá ngừ, chúng như cá đuối điện
03:24
And that's actually what drew me to the Mola in the first place,
47
204000
4000
Chúng chú ý tới việc di trú và sức bền,
03:28
was this terribly bizarre shape.
48
208000
2000
rồi bạn lại nhìn cá thái dương.
03:31
You know, you look at sharks, and they're streamlined, and they're sleek,
49
211000
5000
(Cười)
Và đây là bí ẩn nhẹ nhàng,
03:36
and you look at tuna, and they're like torpedoes --
50
216000
3000
03:39
they just give away their agenda. They're about migration and strength,
51
219000
4000
nó thật sự có sức mạnh hơn cả một con cá ngừ đấy.
03:43
and then you look at the sunfish.
52
223000
3000
03:46
(Laughter)
53
226000
2000
03:48
And this is just so elegantly mysterious, it's just --
54
228000
7000
Tôi ngạc nhiên muốn biết câu chuyện về loài động vật này là gì?
Trong sinh học, không gì có lý
03:55
it really kind of holds its cards a lot tighter than say, a tuna.
55
235000
4000
ngoại trừ ánh sáng của sự tiến hóa.
Mola cũng không ngoại lệ.
Chúng xuất hiện ngay sau khi khủng long biến mất
04:02
So I was just intrigued with what -- you know, what is this animal's story?
56
242000
5000
65 triệu năm trước, ở thời điểm khi cá voi vẫn còn có chân
04:08
Well, as with anything in biology, nothing really makes sense
57
248000
3000
và chúng có nguồn gốc từ một nhóm cá nóc nhỏ nổi loạn --
04:11
except in the light of evolution.
58
251000
2000
04:13
The Mola's no exception.
59
253000
2000
04:15
They appeared shortly after the dinosaurs disappeared,
60
255000
3000
tôi sẽ kể chuyện theo phong cách của Kipling.
Dĩ nhiên tiến hóa là ngẫu nhiên,
04:19
65 million years ago, at a time when whales still had legs,
61
259000
4000
khoảng 55 triệu năm trước có một nhóm cá nóc nhỏ nổi loạn
04:23
and they come from a rebellious little puffer fish faction --
62
263000
6000
như đã nói, trên cái đăng với những rạn san hô
ta đang hướng đến những biển mực nước cao.
04:29
oblige me a little Kipling-esque storytelling here.
63
269000
3000
Và qua rất nhiều thế hệ, nhiều sự tiến hóa
04:32
Of course evolution is somewhat random, and you know,
64
272000
3000
cá nóc đã biến thành Mola.
04:35
about 55 million years ago there was this rebellious little puffer fish faction
65
275000
4000
Nếu bạn cho mẹ thiên nhiên đủ thời gian thì đó là thứ mà mẹ sẽ tạo ra.
04:39
that said, oh, the heck with the coral reefs --
66
279000
2000
04:41
we're going to head to the high seas.
67
281000
2000
04:43
And lots of generations, lots of tweaking and torquing,
68
283000
5000
Có lẽ chúng giống
loài tiền sử và chưa hoàn thiện, còn hạn chế
04:48
and we turn our puffer into the Mola.
69
288000
2000
04:50
You know, if you give Mother Nature enough time, that is what she will produce.
70
290000
6000
nhưng trên thực tế,
chúng cạnh tranh cho vị trí của loài cá tiến hóa nhất ở biển
04:58
They look -- maybe they look
71
298000
2000
05:00
kind of prehistoric and unfinished, abridged perhaps,
72
300000
4000
bên cạnh là cá bẹt.
Mọi thứ về loài cá đó đều đã bị thay đổi.
05:04
but in fact, in fact they are the --
73
304000
4000
Xét về loài cá --
05:08
they vie for the top position of the most evolutionarily-derived fish in the sea,
74
308000
6000
Cá xuất hiện cách đây 500 triệu năm, và chúng khá hiện đại
05:14
right up there with flat fish.
75
314000
3000
chỉ 50 triệu năm,
05:17
They're -- every single thing about that fish has been changed.
76
317000
4000
thật thú vị, chúng tiến hóa không còn giống tổ tiên nữa.
05:21
And in terms of fishes --
77
321000
2000
05:23
fishes appeared 500 million years ago, and they're pretty modern,
78
323000
6000
Chúng được sinh ra như những quả trứng nhỏ,
và chúng có tên trong "Sách kỉ lục Guinness" lần nữa do
với số lượng trứng nhiều nhất trong số các loài có xương sống trên hành tinh.
05:29
just 50 million years ago, so --
79
329000
2000
Một con cái 4 feet sinh khoảng 300 triệu trứng,
05:33
so interestingly, they give away their ancestry as they develop.
80
333000
5000
05:38
They start as little eggs,
81
338000
2000
có thể mang 300 triệu trứng trong buồng trứng - hãy tưởng tượng
05:40
and they're in "The Guinness World Book of Records" again
82
340000
2000
và chúng sẽ dài hơn 10 feet. Nó mang rất nhiều trứng.
05:42
for having the most number of eggs of any vertebrate on the planet.
83
342000
4000
05:46
A single four-foot female had 300 million eggs,
84
346000
6000
Và từ cái trứng nhỏ đó,
chúng trải qua hình dạng nhím lông nhọn ở giai đoạn thành cá, giống tổ tiên chúng
05:52
can carry 300 million eggs in her ovaries -- imagine --
85
352000
3000
và phát triển, đây là giai đoạn thời niên thiếu.
05:55
and they get to be over 10 feet long. Imagine what a 10 foot one has.
86
355000
5000
Chúng hợp thành đàn thời niên thiếu, và trở thành loài lớn đơn độc khi trưởng thành.
06:00
And from that little egg,
87
360000
2000
06:02
they pass through this spiky little porcupine fish stage, reminiscent of their ancestry,
88
362000
5000
Ở trong góc đó chính là người thợ lặn.
Chúng lại có tên trong "Sách kỉ lục Guiness" lần nữa
06:07
and develop -- this is their little adolescent stage.
89
367000
3000
vì là loài có xương sống phát triển to lớn nhất trên thế giới.
06:10
They school as adolescents, and become behemoth loners as adults.
90
370000
7000
Và vì kích thước bé nhỏ của trứng, ở giai đoạn ấu trùng
đến khi trưởng thành, chúng mất khoảng 600 triệu lần để tăng trọng lượng.
06:17
That's a little diver up there in the corner.
91
377000
2000
06:20
They're in "The Guinness World Book of Records" again
92
380000
3000
600 triệu. Hãy tưởng tượng nếu bạn sinh một đứa bé,
06:23
for being the vertebrate growth champion of the world.
93
383000
3000
06:26
From their little hatching size of their egg, into their little larval stage
94
386000
4000
và bạn cho nó ăn.
06:30
till they reach adulthood, they put on 600 million times an increase in weight.
95
390000
6000
Có nghĩa là bạn mong trọng lượng của con bạn nặng bằng 6 con tàu Titanic.
06:36
600 million. Now imagine if you gave birth to a little baby,
96
396000
6000
Tôi không biết làm thế nào bạn cho một đứa trẻ ăn như vậy nhưng
06:42
and you had to feed this thing.
97
402000
3000
ta không biết Mola lớn nhanh đến mức nào trong tự nhiên,
06:46
That would mean that your child, you would expect it to gain the weight of six Titanics.
98
406000
5000
nhưng nghiên cứu sinh trưởng trong môi trường nuôi ở Monterey Aquarium
một trong những nơi đầu tiên nuôi chúng --
06:53
Now I don't know how you'd feed a child like that but --
99
413000
3000
Có một con đạt 800 pao trong 14 tháng.
06:56
we don't know how fast the Molas grow in the wild,
100
416000
6000
Tôi đã nói, đó đúng là một người Mỹ thật sự.
(Cười)
07:02
but captive growth studies at the Monterey Bay Aquarium --
101
422000
3000
(Vỗ tay)
07:05
one of the first places to have them in captivity --
102
425000
2000
Là một kẻ đơn độc là điều tuyệt vời, đặc biệt là trong đại dương ngày nay
07:07
they had one that gained 800 lbs in 14 months.
103
427000
4000
vì hợp thành đàn từng giúp bảo vệ loài cá,
07:11
I said, now, that's a true American.
104
431000
3000
nhưng giờ làm thế chính là tự sát.
07:14
(Laughter)
105
434000
4000
Nhưng không may cho loài Mola, cả khi không hợp thành đàn,
07:18
(Applause)
106
438000
2000
chúng vẫn bị bắt vì bị giăng lưới.
07:20
So being a loner is a great thing, especially in today's seas,
107
440000
4000
Nếu ta có ý định cứu thế giới khỏi sự thống trị của loài sứa,
07:24
because schooling used to be salvation for fishes,
108
444000
3000
thì ta sẽ phải tìm hiểu loài sứa săn gì --
07:27
but it's suicide for fishes now.
109
447000
3000
chúng sống như thế nào, cũng như loài Mola.
Nhưng không may, phần lớn chúng không thoát khỏi sự đánh bắt ở California --
07:30
But unfortunately Molas, even though they don't school,
110
450000
2000
07:32
they still get caught in nets as by-catch.
111
452000
2000
07:34
If we're going to save the world from total jellyfish domination,
112
454000
5000
chiếm tới 26% mẻ lưới.
Và ở Địa Trung Hải, trong đánh bắt cá kiếm
07:39
then we've got to figure out what the jellyfish predators --
113
459000
2000
07:41
how they live their lives, like the Mola.
114
461000
2000
chúng chiếm tới 90%.
07:43
And unfortunately, they make up a large portion of the California by-catch --
115
463000
5000
Ta phải hiểu được chúng sống thế nào.
07:48
up to 26 percent of the drift net.
116
468000
2000
Bằng cách nào?
07:50
And in the Mediterranean, in the swordfish net fisheries,
117
470000
5000
Bạn thực hiện việc đó với một loài vật -- có ở rất ít nơi trên thế giới.
Đây là một sinh vật biển khơi. Nó không biết đến ranh giới, nó không lên bờ.
07:55
they make up up to 90 percent.
118
475000
3000
Làm thế nào bạn thấy được nó?
07:59
So we've got to figure out how they're living their lives.
119
479000
3000
Làm thế nào bạn dụ dỗ một sinh vật như nó tiết lộ bí mật?
08:02
And how do you do that?
120
482000
2000
08:04
How do you do that with an animal -- very few places in the world.
121
484000
3000
Có vài công nghệ mới tuyệt vời
08:07
This is an open ocean creature. It knows no boundaries -- it doesn't go to land.
122
487000
4000
gần đây được sử dụng
và nó là công cụ để thấy được các sinh vật biển khơi.
08:11
How do you get insight?
123
491000
2000
08:13
How do you seduce an open ocean creature like that to spill its secrets?
124
493000
5000
Mọi thứ được ghi hình ở ngay đây, một thẻ đeo nhỏ ở đó.
Cái thẻ đeo nhỏ này có thể ghi lại nhiệt độ, độ sâu, cường độ ánh sáng,
08:18
Well, there's some great new technology
125
498000
3000
08:21
that has just recently become available,
126
501000
2000
theo thời gian, từ đó ta có thể truy ra vị trí.
08:23
and it's just a boon for getting insight into open ocean animals.
127
503000
4000
Và nó có thể lưu dữ liệu đến 2 năm
08:27
And it's pictured right here, that little tag up there.
128
507000
4000
và giữ trong thẻ, truy xuất vào thời gian được lập trình từ trước,
08:31
That little tag can record temperature, depth and light intensity,
129
511000
5000
trôi trên mặt biển, tải mọi dữ liệu, toàn bộ hành trình,
08:36
which is correlated with time, and from that we can get locations.
130
516000
4000
đến vệ tinh, gửi trực tiếp đến máy tính
08:40
And it can record this data for up to two years,
131
520000
4000
và ta thu được toàn bộ dữ liệu.
08:44
and keep it in that tag, release at a pre-programmed time,
132
524000
4000
ta chỉ phải đánh dấu con vật và sau đó ta về nhà và ngồi xuống.
08:48
float to the surface, upload all that data, that whole travelogue,
133
528000
4000
Vậy điều tuyệt vời về Mola
08:52
to satellite, which relays it directly to our computers,
134
532000
3000
là khi ta đánh dấu chúng -- nếu bạn nhìn ở đây
08:55
and we've got that whole dataset. And we didn't even have --
135
535000
4000
đó là hình động, là chỗ ta đánh dấu.
Và điều này chỉ xảy ra khi có vật kí sinh trên Mola.
08:59
we just had to tag the animal and then we went home and you know, sat at our desks.
136
539000
4000
Mola nổi tiếng vì mang rất nhiều kí sinh.
09:04
So the great thing about the Mola
137
544000
2000
Có hàng vạn kí sinh, ngay cả kí sinh của chúng cũng có kí sinh.
09:06
is that when we put the tag on them -- if you look up here --
138
546000
3000
Tôi nghĩ Donne đã viết một bài thơ về điều này.
09:09
that's streaming off, that's right where we put the tag.
139
549000
2000
Nhưng chúng có 40 loài kí sinh
09:11
And it just so happens that's a parasite hanging off the Mola.
140
551000
4000
và ta chỉ biết một số ít kí sinh, thật sự không nhiều.
09:15
Molas are infamous for carrying tons of parasites.
141
555000
3000
Chúng trở thành phương tiện tốt để chuyên chở trong giới đại dương.
09:18
They're just parasite hotels; even their parasites have parasites.
142
558000
4000
09:22
I think Donne wrote a poem about that.
143
562000
2000
Chúng chẳng lấy làm phiền gì việc đó.
09:24
But they have 40 genera of parasites,
144
564000
3000
Vậy ta đang cố gắng tìm kiếm gì? Ta đang tập trung về Thái Bình Dương.
09:27
and so we figured just one more parasite won't be too much of a problem.
145
567000
4000
Ta đang theo dấu trên bờ biển California, trên Đài Loan và Nhật Bản.
09:31
And they happen to be a very good vehicle for carrying oceanographic equipment.
146
571000
5000
Ta muốn tìm hiểu các loài vật này sử dụng dòng chảy ra sao,
09:36
They don't seem to mind, so far.
147
576000
2000
sử dụng nhiệt độ, đại dương mở để sống sót thế nào.
09:39
So what are we trying to find out? We're focusing on the Pacific.
148
579000
4000
Ta thích theo dấu ở Monterey.
09:43
We're tagging on the California coast, and we're tagging over in Taiwan and Japan.
149
583000
4000
Monterey là một trong số ít nơi trên thế giới tập trung lượng lớn Mola.
09:47
And we're interested in how these animals are using the currents,
150
587000
3000
Không phải tại thời điểm này trong năm -- mà vào khoảng tháng mười.
09:50
using temperature, using the open ocean, to live their lives.
151
590000
6000
Và ta thích theo dấu nó ở đây -- đây là ảnh chụp Monterey từ trên không
nhưng không may, Mola ở đây lại trông như thế này
09:56
We'd love to tag in Monterey.
152
596000
2000
09:58
Monterey is one of the few places in the world where Molas come in large numbers.
153
598000
4000
vì có một sinh vật địa phương rất thích Mola, nhưng là thích ăn.
10:02
Not this time of year -- it's more around October.
154
602000
3000
Sư tử biển California ăn Mola ngay khi chúng vào đến vịnh,
10:05
And we'd love to tag here -- this is an aerial shot of Monterey --
155
605000
3000
xé toạc vây cá, theo phong cách Mola, Frisbee
10:08
but unfortunately, the Molas here end up looking like this
156
608000
4000
và sau đó lôi chúng ra qua lại.
10:12
because another one of our locals really likes Molas but in the wrong way.
157
612000
4000
Tôi không hề phóng đại,
10:16
The California sea lion takes the Molas as soon as they come into the bay,
158
616000
4000
thỉnh thoảng chúng không ăn Mola, chỉ tỏ ra thù hằn.
Người địa phương nghĩ đó là hành vi kinh khủng,
10:20
rips off their fins, fashions them into the ultimate Frisbee, Mola style,
159
620000
5000
thật là khủng khiếp khi chứng kiến cảnh này ngày qua ngày.
10:25
and then tosses them back and forth.
160
625000
2000
10:27
And I'm not exaggerating, it is just --
161
627000
3000
Con Mola tội nghiệp tiến đến, bị xé thành từng miếng nhỏ,
10:30
and sometimes they don't eat them, it's just spiteful.
162
630000
3000
ta sẽ đi về phía nam, đến San Diego.
10:33
And you know, the locals think it's terrible behavior,
163
633000
5000
Không có nhiều sư tử biển ở đây.
10:38
it's just horrible watching this happen, day after day.
164
638000
5000
Và Mola ở đây, có thể dễ thấy chúng với máy bay chỉ điểm
và chúng thích nổi dưới đám tảo bẹ.
10:43
The poor little Molas coming in, getting ripped to shreds,
165
643000
3000
Ẩn dưới đám tảo -- đó là lý do chúng đến đây
10:46
so we head down south, to San Diego.
166
646000
4000
vì đây chính là thời gian đi spa cho Mola.
10:50
Not so many California sea lions down there.
167
650000
2000
Khi chúng ở dưới các đám tảo, cá lau chùi bơi đến.
10:52
And the Molas there, you can find them with a spotter plane very easily,
168
652000
3000
10:55
and they like to hang out under floating rafts of kelp.
169
655000
3000
Và chúng đến
bạn thấy chúng bơi vào các vị trí nhỏ,
10:58
And under those kelps -- this is why the Molas come there
170
658000
3000
"Tôi không có ý đe dọa, nhưng tôi cần mát-xa."
11:01
because it's spa time for the Molas there.
171
661000
4000
(Cười)
11:05
As soon as they get under those rafts of kelp, the exfoliating cleaner fish come.
172
665000
4000
Chúng để vây ra ngoài và đưa mắt ra đằng sau đầu
11:09
And they come and give the Molas --
173
669000
2000
bầy cá đến lau chùi, lau chùi và lại lau chùi --
11:11
you can see they strike this funny little position that says,
174
671000
3000
11:14
"I'm not threatening, but I need a massage."
175
674000
2000
vì Mola chỉ như một món ăn gồm các kí sinh.
11:16
(Laughter)
176
676000
4000
Và đi xuống phía nam cũng rất tuyệt vời
11:20
And they'll put their fins out and their eyes go in the back of their head,
177
680000
4000
vì nước thì ấm và Mola ở đây thì thân thiện.
11:24
and the fish come up and they just clean, clean, clean --
178
684000
4000
Ý tôi là với các loại cá khác, nếu bạn tiến gần chúng,
sẽ nói, "OK, làm xước da tôi bây giờ"
11:28
because the Molas, you know, there's just a smorgasbord of parasites.
179
688000
4000
Bạn thật sự có thể bơi cùng Mola -- chúng rất hiền lành
11:32
And it's also a great place to go down south
180
692000
2000
và nếu bạn lại gần chúng, bạn có thể vuốt ve chúng và chúng thích vậy.
11:34
because the water's warmer, and the Molas are kind of friendly down there.
181
694000
4000
11:38
I mean what other kind of fish, if you approach it right,
182
698000
3000
Ta cũng theo dấu Mola ở một phần của Thái Bình Dương
ta đã tới một phần khác của Thái Bình Dương
11:41
will say, "Okay, scratch me right there."
183
701000
2000
và ta cũng theo dấu ở Đài Loan, Nhật Bản.
11:43
You truly can swim up to a Mola -- they're very gentle --
184
703000
3000
11:46
and if you approach them right, you can give them a scratch and they enjoy it.
185
706000
4000
Và những nơi đó, Mola bị bắt trong những lưới đặt sẵn ở các quốc gia này.
Và chúng không được ném lại, chúng bị ăn thịt.
11:52
So we've also tagged one part of the Pacific;
186
712000
2000
11:54
we've gone over to another part of the Pacific,
187
714000
2000
Chúng tôi đã được phục vụ một bữa Mola 9 món sau khi theo dấu Mola.
11:56
and we've tagged in Taiwan, and we tagged in Japan.
188
716000
3000
Dĩ nhiên không phải là con mà ta theo dấu!
12:00
And over in these places, the Molas are caught in set nets that line these countries.
189
720000
5000
Và mọi thứ từ thận đến tinh hoàn, xương sống
12:05
And they're not thrown back as by-catch, they're eaten.
190
725000
3000
đến cơ vây cá -- Tôi nghĩ là cả con cá -- đều trở thành món ăn.
12:08
We were served a nine-course meal of Mola after we tagged.
191
728000
4000
12:13
Well, not the one we tagged!
192
733000
2000
12:16
And everything from the kidney, to the testes, to the back bone,
193
736000
3000
Vậy phần khó nhất của việc theo dấu, giờ là
12:19
to the fin muscle to -- I think that ís pretty much the whole fish -- is eaten.
194
739000
7000
sau khi bạn đeo thẻ, phải đợi hàng tháng.
Và bạn tự hỏi, hi vọng cá được an toàn
hi vọng nó có thể sống tự nhiên
12:32
So the hardest part of tagging, now, is
195
752000
4000
trong suốt quá trình theo dấu.
12:36
after you put that tag on, you have to wait, months.
196
756000
5000
Các thẻ đánh dấu là 3500 đô cho mỗi con, truyền vệ tinh thì tốn thêm 500 đô
12:41
And you're just wondering, oh, I hope the fish is safe,
197
761000
4000
nên hi vọng là thẻ đánh dấu sẽ ổn.
12:45
I hope, I hope it's going to be able to actually live its life out
198
765000
4000
Và sự chờ đợi chờ là phần khó nhất.
12:49
during the course that the tag is recording.
199
769000
3000
Tôi sẽ cho bạn xem dữ liệu mới nhất.
12:52
The tags cost 3500 dollars each, and then satellite time is another 500 dollars,
200
772000
6000
Và nó chưa được công bố, nó là thông tin mật dành riêng cho TED.
Khi ta nhìn vào dữ liệu này,
12:58
so you're like, oh, I hope the tag is okay.
201
778000
3000
13:01
And so the waiting is really the hardest part.
202
781000
3000
ta sẽ nghĩ, các con vật này có vượt qua xích đạo không?
13:04
I'm going to show you our latest dataset.
203
784000
2000
Chúng có vượt Thái Bình Dương không?
13:06
And it hasn't been published, so it's totally privy information just for TED.
204
786000
5000
Và chúng tôi phát hiện ra là chúng thuộc loại chỉ ru rú xó nhà.
13:11
And in showing you this, you know, when we're looking at this data,
205
791000
4000
Chúng không phải là loài ưa di trú. Đây là dấu vết của chúng:
chúng tôi đã triển khai theo dấu ở Tokyo và ở Mola trong một tháng
13:15
we're thinking, oh do these animals, do they cross the equator?
206
795000
3000
tìm hiểu ở dòng nước Kuroshio.
13:18
Do they go from one side of the Pacific to the other?
207
798000
2000
13:20
And we found that they kind of are homebodies.
208
800000
4000
Và sau 4 tháng, ra khỏi phần phía bắc của Nhật Bản.
13:25
They're not big migrators. This is their track:
209
805000
2000
Và đó như là lãnh thổ của chúng.
13:27
we deployed the tag off of Tokyo, and the Mola in one month
210
807000
4000
Nó rất quan trọng, vì nếu ở đó có nhiều áp lực đánh cá,
13:31
kind of got into the Kuroshio Current off of Japan and foraged there.
211
811000
5000
thì số lượng cá không thể phục hồi.
Đó là một phần rất quan trọng của dữ liệu.
13:36
And after four months, went up, you know, off of the north part of Japan.
212
816000
4000
Nhưng cái cũng quan trọng là chúng không lười biếng.
13:40
And that's kind of their home range.
213
820000
2000
13:42
Now that's important, though, because if there's a lot of fishing pressure,
214
822000
4000
Chúng cực kì siêng năng.
Và đây là một ngày của Mola --
13:46
that population doesn't get replenished.
215
826000
3000
Chúng lên và xuống, lên và xuống
13:49
So that's a very important piece of data.
216
829000
2000
13:51
But also what's important is that they're not slacker, lazy fish.
217
831000
6000
lên và xuống, khoảng 40 lần một ngày.
Khi mặt trời lên, bạn thấy đường màu xanh là chúng bắt đầu lặn.
13:57
They're super industrious.
218
837000
2000
13:59
And this is a day in the life of a Mola, and if we --
219
839000
3000
Xuống -- và khi mặt trời lên cao hơn, chúng xuống sâu hơn một chút.
14:02
they're up and down, and up and down, and up and down, and up
220
842000
4000
Chúng xuống độ sâu 600 mét, nhiệt độ là 1độ C.
14:06
and up and down, up to 40 times a day.
221
846000
2000
14:08
As the sun comes up, you see in the blue, they start their dive.
222
848000
5000
và đây là lí do bạn thấy chúng trên mặt nước -- ở dưới rất lạnh.
14:13
Down -- and as the sun gets brighter they go a little deeper, little deeper.
223
853000
4000
Chúng phải trồi lên, lấy năng lượng mặt trời,
và lặn sâu xuống, rồi lại bơi lên xuống.
14:17
They plumb the depths down to 600 meters, in temperatures to one degree centigrade,
224
857000
6000
Chúng tới tầng nước ở dưới, gọi là tầng sâu phân tán--
nơi đây chứa một lượng đa dạng thức ăn.
14:23
and this is why you see them on the surface -- it's so cold down there.
225
863000
4000
Vậy không phải là kẻ lười biếng thích phơi nắng,
14:27
They've got to come up, warm, get that solar power,
226
867000
2000
14:29
and then plunge back into the depths, and go up and down and up and down.
227
869000
3000
chúng rất chăm chỉ nhảy điệu nhảy hoang dã
14:32
And they're hitting a layer down there; it's called the deep scattering layer --
228
872000
3000
giữa mặt nước và đáy bất chấp cả nhiệt độ.
14:35
which a whole variety of food's in that layer.
229
875000
5000
Ta thấy mẫu hình giống nhau -- bây giờ với những thẻ này
14:40
So rather than just being some sunbathing slacker,
230
880000
4000
ta thấy một mẫu hình giống nhau của cá kiếm, cá đuối, cá ngừ,
14:44
they're really very industrious fish that dance this wild dance
231
884000
3000
một trò chơi ba chiều thực thụ.
14:47
between the surface and the bottom and through temperature.
232
887000
5000
Đây là một phần của chương trình lớn hơn gọi là Kiểm tra sự sống biển,
14:52
We see the same pattern -- now with these tags
233
892000
3000
nơi mà chúng được theo dấu trên khắp thế giới
14:55
we're seeing a similar pattern for swordfishes, manta rays, tunas,
234
895000
4000
và Mola cũng như thế.
Và cái thú vị -- bạn đều du lịch và biết
14:59
a real three-dimensional play.
235
899000
3000
điều tuyệt vời nhất trong du lịch là có thể tìm được người địa phương,
15:04
This is part of a much larger program called the Census of Marine Life,
236
904000
3000
và tìm đến những nơi tuyệt vời bằng kiến thức địa phương.
15:07
where they're going to be tagging all over the world
237
907000
3000
Với Điều tra sự sống biển, ta có thể chậm rãi đi tới những người địa phương
15:10
and the Mola's going to enter into that.
238
910000
2000
và khám phá 90% không gian sống, với kiến thức địa phương.
15:12
And what's exciting -- you all travel, and you know
239
912000
3000
15:15
the best thing about traveling is to be able to find the locals,
240
915000
3000
Chưa bao giờ thú vị hơn trở thành nhà sinh học như thế.
15:18
and to find the great places by getting the local knowledge.
241
918000
3000
15:21
Well now with the Census of Marine Life, we'll be able to sidle up to all the locals
242
921000
4000
Điều cuối cùng tôi muốn nói và tôi nghĩ đó cũng là điều thú vị nhất.
15:25
and explore 90 percent of our living space, with local knowledge.
243
925000
5000
Tôi đã tạo ra một trang web vì tôi nhận được rất nhiều câu hỏi về Mola và cá thái dương.
15:30
It's never -- it's really never been a more exciting, or a vital time, to be a biologist.
244
930000
6000
Và tôi đã tìm câu trả lời cho các câu hỏi,
15:36
Which brings me to my last point, and what I think is kind of the most fun.
245
936000
4000
và tôi muốn cảm ơn những người đã gây quỹ ủng hộ, như National Geographic và Lindbergh.
15:40
I set up a website because I was getting so many questions about Molas and sunfish.
246
940000
8000
Nhưng mọi người viết vào web
tất cả câu chuyện về các động vật này
15:48
And so I just figured I'd have the questions answered,
247
948000
4000
và muốn giúp tôi lấy các mẫu phân tích gen.
15:52
and I'd be able to thank my funders, like National Geographic and Lindbergh.
248
952000
4000
Và cái tôi thấy tuyệt vời nhất là mọi người chia sẻ --
15:56
But people would write into the site with all sorts of,
249
956000
4000
16:00
all sorts of stories about these animals
250
960000
3000
chia sẻ yêu thương và sự đam mê với đại dương.
16:03
and wanting to help me get samples for genetic analysis.
251
963000
4000
Tôi đã nhận các báo cáo từ các sơ Công giáo,
16:07
And what I found most exciting is that everyone had a shared --
252
967000
7000
các thầy giảng Do Thái, các tín đồ Hồi giáo, Cơ đốc giáo -- mọi người đều viết vào web
mọi thứ được kết hợp bằng tình yêu cuộc sống.
16:14
a shared love and an interest in the oceans.
253
974000
3000
Và theo tôi -- những lời của Bard bất tử không thể tuyệt vời hơn:
16:17
I was getting reports from Catholic nuns,
254
977000
4000
16:21
Jewish Rabbis, Muslims, Christians -- everybody writing in,
255
981000
5000
"Một cái chạm của tự nhiên làm thế giới gần nhau."
16:26
united by their love of life.
256
986000
4000
Nó có thể chỉ là một con cá ngu ngốc to lớn già cỗi nhưng lại có ích.
16:30
And to me that -- I don't think I could say it any better than the immortal Bard himself:
257
990000
6000
Nếu nó giúp nối kết thế giới, tôi nghĩ đó chắn chắc là loài cá của tương lai.
16:36
"One touch of nature makes the whole world kin."
258
996000
4000
16:40
And sure, it may be just one big old silly fish, but it's helping.
259
1000000
4000
16:44
If it's helping to unite the world, I think it's definitely the fish of the future.
260
1004000
4000
Về trang web này

Trang web này sẽ giới thiệu cho bạn những video YouTube hữu ích cho việc học tiếng Anh. Bạn sẽ thấy các bài học tiếng Anh được giảng dạy bởi các giáo viên hàng đầu từ khắp nơi trên thế giới. Nhấp đúp vào phụ đề tiếng Anh hiển thị trên mỗi trang video để phát video từ đó. Phụ đề cuộn đồng bộ với phát lại video. Nếu bạn có bất kỳ nhận xét hoặc yêu cầu nào, vui lòng liên hệ với chúng tôi bằng biểu mẫu liên hệ này.

https://forms.gle/WvT1wiN1qDtmnspy7