Marvin Minsky: Health, population and the human mind

Marvin Minsky nói về sức khỏe và trí tuệ con người

62,517 views

2008-09-29 ・ TED


New videos

Marvin Minsky: Health, population and the human mind

Marvin Minsky nói về sức khỏe và trí tuệ con người

62,517 views ・ 2008-09-29

TED


Vui lòng nhấp đúp vào phụ đề tiếng Anh bên dưới để phát video.

Translator: xieu pham Reviewer: Duc Nguyen
00:18
If you ask people about what part of psychology do they think is hard,
0
18330
6000
Nếu bạn hỏi mọi người rằng phần nào của tâm lý học họ nghĩ là khó,
00:24
and you say, "Well, what about thinking and emotions?"
1
24330
3000
và bạn nói: ồ, bạn nghĩ sao về tư duy và cảm xúc,
00:27
Most people will say, "Emotions are terribly hard.
2
27330
3000
hầu hết mọi người sẽ nói: "Cảm xúc thật sự khó đấy.
00:30
They're incredibly complex. They can't -- I have no idea of how they work.
3
30330
6000
Chúng vô cùng phức tạp, chúng không thể -- Tôi không thể hình dung được chúng làm việc như thế nào.
00:36
But thinking is really very straightforward:
4
36330
2000
Nhưng tư duy thì thật sự rất dễ:
00:38
it's just sort of some kind of logical reasoning, or something.
5
38330
4000
nó đơn giản chỉ là sắp xếp những lý lẽ hợp lý hay những cái đại loại như thế.
00:42
But that's not the hard part."
6
42330
3000
Nhưng nó không phải là phần khó."
00:45
So here's a list of problems that come up.
7
45330
2000
Sau đây là những vấn đề thường gặp.
00:47
One nice problem is, what do we do about health?
8
47330
3000
Vấn đề đầu tiên là: chúng ta làm gì với sức khỏe?
00:50
The other day, I was reading something, and the person said
9
50330
4000
Hôm nọ, tôi đọc vài thứ, một người nói rằng
00:54
probably the largest single cause of disease is handshaking in the West.
10
54330
6000
có lẽ nguyên nhân lớn nhất gây ra bệnh tật là việc bắt tay ở các nước phương Tây.
01:00
And there was a little study about people who don't handshake,
11
60330
4000
Ở đó có đưa ra một nghiên cứu nhỏ về những người thường không bắt tay,
01:04
and comparing them with ones who do handshake.
12
64330
3000
và so sánh họ với những người thường bắt tay,
01:07
And I haven't the foggiest idea of where you find the ones that don't handshake,
13
67330
5000
tôi chẳng biết gì về nơi mà bạn có thể nhìn thấy họ, những người không bắt tay,
01:12
because they must be hiding.
14
72330
3000
bởi chắc họ phải đang trốn đâu đó.
01:15
And the people who avoid that
15
75330
4000
Những người tránh được điều đó
01:19
have 30 percent less infectious disease or something.
16
79330
4000
có 30% ít mắc bệnh truyền nhiễm hay những bệnh tương tự.
01:23
Or maybe it was 31 and a quarter percent.
17
83330
3000
Hay con số đó có thể là 31 và ¼ %.
01:26
So if you really want to solve the problem of epidemics and so forth,
18
86330
4000
Do đó nếu bạn muốn giải quyết những vấn đề về dịch bệnh, v.v.
01:30
let's start with that. And since I got that idea,
19
90330
4000
hãy bắt đầu với việc đó. Và kể từ khi tôi đọc được điều đó,
01:34
I've had to shake hundreds of hands.
20
94330
4000
tôi đã phải bắt tay với hàng trăm người.
01:38
And I think the only way to avoid it
21
98330
5000
Tôi nghĩ cách duy nhất để tránh bắt tay
01:43
is to have some horrible visible disease,
22
103330
2000
là bạn phải có một căn bệnh gì đó rất kinh khủng dễ thấy,
01:45
and then you don't have to explain.
23
105330
3000
và bạn không cần phải giải thích.
01:48
Education: how do we improve education?
24
108330
4000
Vấn đề về giáo dục là: chúng ta cải tiến nền giáo dục như thế nào?
01:52
Well, the single best way is to get them to understand
25
112330
4000
Ồ, cách đơn giản nhất là làm cho họ hiểu
01:56
that what they're being told is a whole lot of nonsense.
26
116330
3000
rằng tất cả những gì họ đang được nghe đều vô nghĩa.
01:59
And then, of course, you have to do something
27
119330
2000
Và tất nhiên, sau đó bạn phải làm điều gì đó
02:01
about how to moderate that, so that anybody can -- so they'll listen to you.
28
121330
5000
về việc làm thế nào để giảm nhẹ những điều đó, để ai cũng lắng nghe bạn.
02:06
Pollution, energy shortage, environmental diversity, poverty.
29
126330
4000
Vấn đề ô nhiễm, tình trạng thiếu năng lượng, sự đa dạng môi trường, nạn nghèo đói --
02:10
How do we make stable societies? Longevity.
30
130330
4000
làm thế nào để làm cho xã hội ổn định, lâu dài?
02:14
Okay, there're lots of problems to worry about.
31
134330
3000
Vâng, có rất nhiều vấn đề để chúng ta lo nghĩ.
02:17
Anyway, the question I think people should talk about --
32
137330
2000
Dù sao, vấn đề mà tôi nghĩ mọi người nên bàn luận --
02:19
and it's absolutely taboo -- is, how many people should there be?
33
139330
5000
và nó tuyệt đối cấm kỵ -- là nên có tối đa bao nhiêu người?
02:24
And I think it should be about 100 million or maybe 500 million.
34
144330
7000
Tôi nghĩ chỉ nên có khoảng 100 triệu hay 500 triệu người.
02:31
And then notice that a great many of these problems disappear.
35
151330
5000
Và sau đó thấy rằng một loạt các vấn đề biến mất.
02:36
If you had 100 million people
36
156330
2000
Nếu bạn có 100 triệu người
02:38
properly spread out, then if there's some garbage,
37
158330
6000
phân bố một cách thích hợp, sau đó, nếu có rác thải,
02:44
you throw it away, preferably where you can't see it, and it will rot.
38
164330
7000
bạn ném nó đi, ở nơi bạn hoàn toàn không thể nhìn thấy nó, và nó sẽ bị thối.
02:51
Or you throw it into the ocean and some fish will benefit from it.
39
171330
5000
Hay bạn ném nó xuống đại dương và những loài cá sẽ được hưởng lợi.
02:56
The problem is, how many people should there be?
40
176330
2000
Vấn đề là ở đó nên có bao nhiêu người?
02:58
And it's a sort of choice we have to make.
41
178330
3000
Và đó là điều chúng ta phải lựa chọn.
03:01
Most people are about 60 inches high or more,
42
181330
3000
Hầu hết con người cao khoảng 1,5m hoặc hơn,
03:04
and there's these cube laws. So if you make them this big,
43
184330
4000
và ở đó có luật lập phương. Do đó nếu bạn làm họ to lớn hơn --
03:08
by using nanotechnology, I suppose --
44
188330
3000
bằng cách sử dụng công nghệ nano, tôi giả sử như thế --
03:11
(Laughter)
45
191330
1000
(Cười)
03:12
-- then you could have a thousand times as many.
46
192330
2000
-- sau đó bạn sẽ được những người to cao hơn 1 nghìn lần.
03:14
That would solve the problem, but I don't see anybody
47
194330
2000
Điều đó sẽ giải quyết được vấn đề, nhưng tôi không thấy bất kỳ ai
03:16
doing any research on making people smaller.
48
196330
3000
nghiên cứu về việc làm cho con người nhỏ lại.
03:19
Now, it's nice to reduce the population, but a lot of people want to have children.
49
199330
5000
Hiện nay, giảm dân số là một điều cần thiết, nhưng nhiều người lại muốn có con.
03:24
And there's one solution that's probably only a few years off.
50
204330
3000
Và có một giải pháp hoàn toàn chỉ mất 1 vài năm.
03:27
You know you have 46 chromosomes. If you're lucky, you've got 23
51
207330
5000
Như bạn biết bạn có 46 nhiễm sắc thể. Nếu may mắn bạn nhận từ bố mẹ bạn mỗi người 23 cái
03:32
from each parent. Sometimes you get an extra one or drop one out,
52
212330
6000
đôi khi bạn nhận từ người này nhiều hoặc ít hơn từ người kia một cái,
03:38
but -- so you can skip the grandparent and great-grandparent stage
53
218330
4000
nhưng bạn có thể bỏ qua giai đoạn làm ông nội và ông cố
03:42
and go right to the great-great-grandparent. And you have 46 people
54
222330
5000
đi thẳng lên giai đoạn làm ông cụ. Và bạn có 46 người
03:47
and you give them a scanner, or whatever you need,
55
227330
3000
và bạn đưa cho họ một cái máy nội soi cắt lớp, hay bất cứ cái gì bạn muốn,
03:50
and they look at their chromosomes and each of them says
56
230330
4000
và họ nhìn vào những nhiễm sắc thể của họ và mỗi người sẽ nói
03:54
which one he likes best, or she -- no reason to have just two sexes
57
234330
5000
nhiễm sắc thể nào anh ấy hay cô ấy thích nhất -- không có lý do gì để có 2 giới tính
03:59
any more, even. So each child has 46 parents,
58
239330
5000
hay thậm chí nhiều hơn. Do đó mỗi đứa trẻ có 46 cặp bố mẹ,
04:04
and I suppose you could let each group of 46 parents have 15 children.
59
244330
6000
và tôi giả sử bạn cho mỗi nhóm 46 cặp bố mẹ đó có 15 đứa con --
04:10
Wouldn't that be enough? And then the children
60
250330
2000
liệu như thế đã đủ? Sau đó trẻ em
04:12
would get plenty of support, and nurturing, and mentoring,
61
252330
4000
sẽ nhận được nhiều sự hỗ trợ, nôi dưỡng và sự tư vấn
04:16
and the world population would decline very rapidly
62
256330
2000
và dân số thế giới sẽ giảm xuống rất nhanh
04:18
and everybody would be totally happy.
63
258330
3000
và tất cả mọi người sẽ được hạnh phúc.
04:21
Timesharing is a little further off in the future.
64
261330
3000
Việc phân bố thời gian là không xa trong tương lai.
04:24
And there's this great novel that Arthur Clarke wrote twice,
65
264330
3000
Có một cuốn tiểu thuyết nổi tiếng mà tác giả Arthur Clarke đã viết 2 lần,
04:27
called "Against the Fall of Night" and "The City and the Stars."
66
267330
4000
là Against the Fall of Night và The City and the Stars.
04:31
They're both wonderful and largely the same,
67
271330
3000
Cả hai đều là những tác phẩm tuyệt vời và phần lớn là giống nhau,
04:34
except that computers happened in between.
68
274330
2000
ngoại trừ sự xuất hiện của máy vi tính.
04:36
And Arthur was looking at this old book, and he said, "Well, that was wrong.
69
276330
5000
Arthur nhìn vào cuốn sách cũ của mình và nói, ồ, sai rồi.
04:41
The future must have some computers."
70
281330
2000
Tương lai phải có những cái máy vi tính.
04:43
So in the second version of it, there are 100 billion
71
283330
5000
Do đó trong lần phiên bản thứ 2 của nó trên trái đất có 100 tỷ,
04:48
or 1,000 billion people on Earth, but they're all stored on hard disks or floppies,
72
288330
8000
hay 1000 tỷ người nhưng tất cả họ đều được lưu trữ trên những đĩa cứng hay đĩa mềm,
04:56
or whatever they have in the future.
73
296330
2000
hay trong bất cứ thứ gì họ có được trong tương lai.
04:58
And you let a few million of them out at a time.
74
298330
4000
Và bạn để một vài triệu người ra ngoài trong cùng một lúc.
05:02
A person comes out, they live for a thousand years
75
302330
4000
Một người ra đi, họ sống khoảng 1 nghìn năm
05:06
doing whatever they do, and then, when it's time to go back
76
306330
6000
làm bất cứ việc gì họ muốn và sau đó, khi đã đến lúc phải trở lại
05:12
for a billion years -- or a million, I forget, the numbers don't matter --
77
312330
4000
khoảng 1 nghìn năm – hay 1 triệu năm, tôi không nhớ rõ, con số không quan trọng –
05:16
but there really aren't very many people on Earth at a time.
78
316330
4000
nhưng thật sự trong cùng một thời điểm trên trái đất không có nhiều người.
05:20
And you get to think about yourself and your memories,
79
320330
2000
Và bạn bắt đầu suy nghĩ về bản thân và những ký ức của bạn,
05:22
and before you go back into suspension, you edit your memories
80
322330
5000
và trước khi trở lại sự đình chỉ bạn sửa đổi những ký ức
05:27
and you change your personality and so forth.
81
327330
3000
và bạn thay đổi tính cách của bạn, .v.v.
05:30
The plot of the book is that there's not enough diversity,
82
330330
6000
Nội dung chính của cuốn sách là ở đó không đủ sự đa dạng,
05:36
so that the people who designed the city
83
336330
3000
đến nỗi những người thiết kế nên thành phố
05:39
make sure that every now and then an entirely new person is created.
84
339330
4000
chắc chắn rằng mỗi lúc đều có một con người mới được tạo ra.
05:43
And in the novel, a particular one named Alvin is created. And he says,
85
343330
6000
Và trong cuốn tiểu thuyết, có một nhân vật đặc biệt tên là Alvin được tạo ra. Anh ấy nói,
05:49
maybe this isn't the best way, and wrecks the whole system.
86
349330
4000
có lẽ đây không phải là cách tốt nhất, và anh ấy phá hủy toàn bộ hệ thống.
05:53
I don't think the solutions that I proposed
87
353330
2000
Tôi không cho rằng những giải pháp mà tôi đưa ra
05:55
are good enough or smart enough.
88
355330
3000
là hay và sáng suốt.
05:58
I think the big problem is that we're not smart enough
89
358330
4000
Tôi nghĩ vấn đề nan giải ở đây là chúng ta không đủ thông minh
06:02
to understand which of the problems we're facing are good enough.
90
362330
4000
để hiểu những vấn đề chúng đang đối diện là tốt.
06:06
Therefore, we have to build super intelligent machines like HAL.
91
366330
4000
Do đó, chúng ta phải tạo ra những cái máy siêu thông minh giống HAL.
06:10
As you remember, at some point in the book for "2001,"
92
370330
5000
Bạn có nhớ ở một vài luận điểm trong cuốn sách năm 2001,
06:15
HAL realizes that the universe is too big, and grand, and profound
93
375330
5000
HAL nhận ra rằng vũ trụ quá lớn, vĩ đại và sâu thẳm
06:20
for those really stupid astronauts. If you contrast HAL's behavior
94
380330
4000
đối với những nhà du hành vũ trụ ngớ ngẩn thật sự. Nếu bạn đi ngược lại với thái độ của HAL
06:24
with the triviality of the people on the spaceship,
95
384330
4000
với sự tầm thường của con người trong không gian vũ trụ,
06:28
you can see what's written between the lines.
96
388330
3000
bạn có thể xem những gì được viết trong đó.
06:31
Well, what are we going to do about that? We could get smarter.
97
391330
3000
Ồ, chúng ta sẽ làm gì đối với điều đó? Chúng ta có thể trở nên thông minh hơn.
06:34
I think that we're pretty smart, as compared to chimpanzees,
98
394330
5000
Tôi nghĩ chúng ta khá thông minh, nếu so với loài tinh tinh,
06:39
but we're not smart enough to deal with the colossal problems that we face,
99
399330
6000
nhưng chúng ta không đủ thông minh để giải quyết những vấn đề khổng lồ mà chúng ta đang đối mặt,
06:45
either in abstract mathematics
100
405330
2000
trong toán học trừu tượng
06:47
or in figuring out economies, or balancing the world around.
101
407330
5000
hay trong việc tìm ra những nền kinh tế hay cân bằng thế giới xung quanh.
06:52
So one thing we can do is live longer.
102
412330
3000
Một điều chúng ta có thể làm là sống lâu hơn.
06:55
And nobody knows how hard that is,
103
415330
2000
Và không ai biết được việc đó khó khăn như thế nào,
06:57
but we'll probably find out in a few years.
104
417330
3000
nhưng có lẽ chúng ta sẽ tìm ra trong một vài năm.
07:00
You see, there's two forks in the road. We know that people live
105
420330
3000
Bạn thấy đó, một con đường luôn có 2 ngả. Chúng ta biết rằng con người sống
07:03
twice as long as chimpanzees almost,
106
423330
4000
gấp đôi loài tinh tinh,
07:07
and nobody lives more than 120 years,
107
427330
4000
và không ai sống quá 120 tuổi,
07:11
for reasons that aren't very well understood.
108
431330
3000
vì những lý do khó hiểu.
07:14
But lots of people now live to 90 or 100,
109
434330
3000
Nhưng hiện nay nhiều người sống đến 90 hay 100 tuổi,
07:17
unless they shake hands too much or something like that.
110
437330
4000
trừ khi họ bắt tay quá nhiều hay làm những điều đại loại thế.
07:21
And so maybe if we lived 200 years, we could accumulate enough skills
111
441330
5000
Do đó có lẽ nếu sống tới 200 tuổi, chúng ta sẽ tích lũy đủ kỹ năng
07:26
and knowledge to solve some problems.
112
446330
5000
và kiến thức để giải quyết các vấn đề.
07:31
So that's one way of going about it.
113
451330
2000
Đó là một cách giải quyết.
07:33
And as I said, we don't know how hard that is. It might be --
114
453330
3000
Và như tôi đã nói, chúng ta không biết việc đó khó như thế nào. Có thể là --
07:36
after all, most other mammals live half as long as the chimpanzee,
115
456330
6000
sau tất cả, hầu hết những động vật có vú có thời gian sống bằng một nửa của tinh tinh,
07:42
so we're sort of three and a half or four times, have four times
116
462330
3000
từ đó suy ra chúng ta sống lâu gấp 3,5 hoặc 4 lần -- phải là gấp 4 lần
07:45
the longevity of most mammals. And in the case of the primates,
117
465330
6000
tuổi thọ của động vật có vú. Và trong trường hợp đối với đông vật linh trưởng,
07:51
we have almost the same genes. We only differ from chimpanzees,
118
471330
4000
chúng ta có gen giống với chúng. Chúng ta chỉ khác loài tinh tinh
07:55
in the present state of knowledge, which is absolute hogwash,
119
475330
6000
ở trạng thái hiện tại của kiến thức -- cái mà hoàn toàn nhảm nhí --
08:01
maybe by just a few hundred genes.
120
481330
2000
có thể chỉ bởi vài trăm gen.
08:03
What I think is that the gene counters don't know what they're doing yet.
121
483330
3000
Cái mà tôi nghĩ là những cái máy đếm số gen không hề biết chúng đang làm gì.
08:06
And whatever you do, don't read anything about genetics
122
486330
3000
Và dù bạn đang làm gì đi nữa, đừng đọc những gì liên quan đến di truyền học
08:09
that's published within your lifetime, or something.
123
489330
3000
được xuất bản trong cuộc đời bạn, hay đại loại như thế.
08:12
(Laughter)
124
492330
3000
(Cười)
08:15
The stuff has a very short half-life, same with brain science.
125
495330
4000
Thứ đó có một thời gian tồn tại rất ngắn, cũng như là khoa học trí tuệ.
08:19
And so it might be that if we just fix four or five genes,
126
499330
6000
Và có thể đúng nếu chúng ta thay đổi 4 hoặc 5 gen,
08:25
we can live 200 years.
127
505330
2000
chúng ta có thể sống đến 200 tuổi.
08:27
Or it might be that it's just 30 or 40,
128
507330
3000
Hoặc có thể chỉ là 30 hoặc 40 tuổi,
08:30
and I doubt that it's several hundred.
129
510330
2000
và tôi đắn đo con số đó có thể vài trăm năm.
08:32
So this is something that people will be discussing
130
512330
4000
Đây là điều mà mọi người sẽ thảo luận
08:36
and lots of ethicists -- you know, an ethicist is somebody
131
516330
3000
và nhiều nhà đạo đức học -- như bạn biết, một nhà đạo đức học là người
08:39
who sees something wrong with whatever you have in mind.
132
519330
3000
có thể nhìn thấy một số điều sai trái với những gì bạn đang nghĩ.
08:42
(Laughter)
133
522330
3000
(Cười)
08:45
And it's very hard to find an ethicist who considers any change
134
525330
4000
Và rất khó để tìm ra một nhà đạo đức học có thể cân nhắc những thay đổi
08:49
worth making, because he says, what about the consequences?
135
529330
4000
đáng có, bởi vì ông ấy nói, còn hậu quả thì sao?
08:53
And, of course, we're not responsible for the consequences
136
533330
3000
Và dĩ nhiên, chúng ta không chịu trách nhiệm cho hậu quả
08:56
of what we're doing now, are we? Like all this complaint about clones.
137
536330
6000
của những việc chúng ta đang làm, đúng không? Cũng giống như lời phàn nàn về nhân bản.
09:02
And yet two random people will mate and have this child,
138
542330
3000
Tất nhiên hai người ngẫu nhiên quan hệ với nhau và có con,
09:05
and both of them have some pretty rotten genes,
139
545330
4000
cả 2 người họ đều có những gen khá đồi bại,
09:09
and the child is likely to come out to be average.
140
549330
4000
và đứa trẻ có thể vượt qua ở mức độ trung bình.
09:13
Which, by chimpanzee standards, is very good indeed.
141
553330
6000
Cái mà đối với tiêu chuẩn của loài tinh tinh, thì thật sự rất tốt.
09:19
If we do have longevity, then we'll have to face the population growth
142
559330
3000
Nếu chúng ta có tuổi thọ cao thì chúng ta sẽ phải đối mặt với vấn đề tăng dân số.
09:22
problem anyway. Because if people live 200 or 1,000 years,
143
562330
4000
Bởi vì nếu con người sống đến 200 hay 1000 năm,
09:26
then we can't let them have a child more than about once every 200 or 1,000 years.
144
566330
6000
thì chúng ta không thể để họ có hơn một đứa con.
09:32
And so there won't be any workforce.
145
572330
3000
Và kết quả là sẽ không có bất kỳ nguồn lao động nào.
09:35
And one of the things Laurie Garrett pointed out, and others have,
146
575330
4000
Một trong những điều mà Laurie Garrett và những người khác đã chỉ ra
09:39
is that a society that doesn't have people
147
579330
5000
là một xã hội mà ở đó không có những người
09:44
of working age is in real trouble. And things are going to get worse,
148
584330
3000
trong độ tuổi lao động thì thật sự rắc rối. Và mọi thứ sẽ trở nên tồi tệ,
09:47
because there's nobody to educate the children or to feed the old.
149
587330
6000
bởi vì sẽ không có ai giáo dục trẻ em hay chăm sóc cho người già.
09:53
And when I'm talking about a long lifetime, of course,
150
593330
2000
Và khi tôi nói về một cuộc đời dài, tất nhiên,
09:55
I don't want somebody who's 200 years old to be like our image
151
595330
6000
tôi không muốn những người 200 tuổi thích hình ảnh của chúng ta
10:01
of what a 200-year-old is -- which is dead, actually.
152
601330
4000
lúc 200 tuổi -- đó là cái chết, thật vậy.
10:05
You know, there's about 400 different parts of the brain
153
605330
2000
Bạn biết rằng, bộ não chúng ta có 400 phần khác nhau
10:07
which seem to have different functions.
154
607330
2000
mỗi phần có những chức năng riêng biệt.
10:09
Nobody knows how most of them work in detail,
155
609330
3000
Không ai biết rõ chúng làm việc như thế nào,
10:12
but we do know that there're lots of different things in there.
156
612330
4000
nhưng chúng ta biết ở đó có nhiều phần khác nhau.
10:16
And they don't always work together. I like Freud's theory
157
616330
2000
Và chúng không thường xuyên làm việc với nhau. Tôi thích lý thuyết của Freud
10:18
that most of them are cancelling each other out.
158
618330
4000
cho rằng hầu hết chúng triệt tiêu lẫn nhau.
10:22
And so if you think of yourself as a sort of city
159
622330
4000
Và do đó, nếu bạn nghĩ bản thân bạn như một thành phố
10:26
with a hundred resources, then, when you're afraid, for example,
160
626330
6000
với một trăm nguồn tài nguyên, khi bạn thấy sợ, chẳng hạn,
10:32
you may discard your long-range goals, but you may think deeply
161
632330
4000
bạn có thể loại bỏ những mục tiêu lâu dài của bạn, và suy nghĩ kĩ
10:36
and focus on exactly how to achieve that particular goal.
162
636330
4000
và tập trung hết sức vào việc làm thế nào để đạt được mục tiêu cụ thể.
10:40
You throw everything else away. You become a monomaniac --
163
640330
3000
Bạn quẳng hết mọi thứ khác đi và bạn trở thành một người độc tưởng --
10:43
all you care about is not stepping out on that platform.
164
643330
4000
tất cả những gì bạn quan tâm không vượt qua ngoài nền tảng đó.
10:47
And when you're hungry, food becomes more attractive, and so forth.
165
647330
4000
Khi bạn đói bụng, thức ăn trở nên hấp dẫn hơn, đại loại thế.
10:51
So I see emotions as highly evolved subsets of your capability.
166
651330
6000
Do đó, tôi nhìn nhận cảm xúc như những gì sắp đặt sẵn tiến hóa cao trong khả năng của bạn.
10:57
Emotion is not something added to thought. An emotional state
167
657330
4000
Cảm xúc không phải là những gì được thêm vào suy nghĩ. Một trạng thái cảm xúc
11:01
is what you get when you remove 100 or 200
168
661330
4000
là cái mà bạn nhận được khi bạn di chuyển 100 hoặc 200
11:05
of your normally available resources.
169
665330
3000
nguồn tài nguyên bình thường của bạn.
11:08
So thinking of emotions as the opposite of -- as something
170
668330
3000
Do đó việc nghĩ về cảm xúc như là đối diện với ... như một số thứ
11:11
less than thinking is immensely productive. And I hope,
171
671330
4000
ít hơn suy nghĩ là cực kỳ hiệu quả. Và tôi hy vọng rằng,
11:15
in the next few years, to show that this will lead to smart machines.
172
675330
4000
trong vài năm tới, việc đưa ra điều này sẽ dẫn đến những cái máy thông minh.
11:19
And I guess I better skip all the rest of this, which are some details
173
679330
3000
Và tôi nghĩ tôi nên bỏ qua những phần còn lại của vấn đề, cái chi tiết
11:22
on how we might make those smart machines and --
174
682330
5000
về việc làm thế nào để tạo ra những cái máy thông minh và --
11:27
(Laughter)
175
687330
5000
(Cười)
11:32
-- and the main idea is in fact that the core of a really smart machine
176
692330
5000
-- và thực tế cái chính là cốt lõi của một cái máy thông minh thật sự
11:37
is one that recognizes that a certain kind of problem is facing you.
177
697330
5000
là một cái máy có khả năng nhận ra chính xác vấn đề mà bạn đang đối mặt.
11:42
This is a problem of such and such a type,
178
702330
3000
Đây là một vấn đề,
11:45
and therefore there's a certain way or ways of thinking
179
705330
5000
và do đó có một hoặc nhiều cách nghĩ
11:50
that are good for that problem.
180
710330
2000
tốt cho vấn đề đó.
11:52
So I think the future, main problem of psychology is to classify
181
712330
4000
Do đó tôi nghĩ trong tương lai vấn đề cốt yếu của tâm lý học là phân loại
11:56
types of predicaments, types of situations, types of obstacles
182
716330
4000
những tình thế khó khăn, những tình huống, những chướng ngại vật
12:00
and also to classify available and possible ways to think and pair them up.
183
720330
6000
cũng như phân loại những cách có sẵn và khả quan để suy nghĩ và kết hợp chúng lại.
12:06
So you see, it's almost like a Pavlovian --
184
726330
3000
Như bạn thấy, nó gần giống với thuyết Pavlo --
12:09
we lost the first hundred years of psychology
185
729330
2000
chúng ta đã để mất một trăm năm đầu tiên của tâm lý học
12:11
by really trivial theories, where you say,
186
731330
3000
bởi những lý thuyết thật sự tầm thường nơi bạn nói
12:14
how do people learn how to react to a situation? What I'm saying is,
187
734330
6000
con người học cách ứng phó với một tình huống như thế nào? Điều tôi đang nói là,
12:20
after we go through a lot of levels, including designing
188
740330
5000
sau khi chúng ta trải qua nhiều cấp độ, bao gồm thiết kế
12:25
a huge, messy system with thousands of ports,
189
745330
3000
một hệ thống to lớn và lộn xộn với hàng nghìn cảng,
12:28
we'll end up again with the central problem of psychology.
190
748330
4000
và chúng ta sẽ kết thúc với vấn đề trọng tâm của tâm lý học.
12:32
Saying, not what are the situations,
191
752330
3000
Tôi nói, không phải là những tình huống nào,
12:35
but what are the kinds of problems
192
755330
2000
mà là những loại vấn đề nào
12:37
and what are the kinds of strategies, how do you learn them,
193
757330
3000
và những loại chiến thuật nào, làm thế nào để bạn học chúng,
12:40
how do you connect them up, how does a really creative person
194
760330
3000
bạn liên kết chúng lại như thế nào, làm thế nào một người sáng tạo
12:43
invent a new way of thinking out of the available resources and so forth.
195
763330
5000
đưa ra một cách nghĩ mới ngoài những nguồn có sẵn, .v.v.
12:48
So, I think in the next 20 years,
196
768330
2000
Do đó, tôi nghĩ trong 20 năm tới,
12:50
if we can get rid of all of the traditional approaches to artificial intelligence,
197
770330
5000
nếu chúng ta có thể thoát khỏi cách tiếp cận truyền thống với trí thông minh nhân tạo,
12:55
like neural nets and genetic algorithms
198
775330
2000
như mạng lưới thần kinh và thuật toán di truyền
12:57
and rule-based systems, and just turn our sights a little bit higher to say,
199
777330
6000
và hệ thống luật lệ, và đưa tầm nhìn của chúng ta xa hơn,
13:03
can we make a system that can use all those things
200
783330
2000
liệu chúng ta có thể tạo ra một hệ thống mà có thể sử dụng tất cả những thứ
13:05
for the right kind of problem? Some problems are good for neural nets;
201
785330
4000
cho đúng loại của vấn đề? Chúng ta biết rằng một số vấn đề phù hợp với mạng lưới thần kinh,
13:09
we know that others, neural nets are hopeless on them.
202
789330
3000
đối với những vấn đề khác, mạng lưới thần kinh là vô vọng.
13:12
Genetic algorithms are great for certain things;
203
792330
3000
Những thuật toán di truyền tốt cho vài thứ nhất định;
13:15
I suspect I know what they're bad at, and I won't tell you.
204
795330
4000
Tôi nghi ngờ là tôi biết chúng tệ trong những vấn đề nào nhưng tôi sẽ không nói với bạn.
13:19
(Laughter)
205
799330
1000
(Cười)
13:20
Thank you.
206
800330
2000
Cảm ơn.
13:22
(Applause)
207
802330
6000
(Vỗ tay)
Về trang web này

Trang web này sẽ giới thiệu cho bạn những video YouTube hữu ích cho việc học tiếng Anh. Bạn sẽ thấy các bài học tiếng Anh được giảng dạy bởi các giáo viên hàng đầu từ khắp nơi trên thế giới. Nhấp đúp vào phụ đề tiếng Anh hiển thị trên mỗi trang video để phát video từ đó. Phụ đề cuộn đồng bộ với phát lại video. Nếu bạn có bất kỳ nhận xét hoặc yêu cầu nào, vui lòng liên hệ với chúng tôi bằng biểu mẫu liên hệ này.

https://forms.gle/WvT1wiN1qDtmnspy7