Jan Chipchase: The anthropology of mobile phones

36,723 views ・ 2008-04-14

TED


Vui lòng nhấp đúp vào phụ đề tiếng Anh bên dưới để phát video.

Translator: Thanh Tran Cong Reviewer: Hien Do
Tôi sống và làm việc tại Tokyo, Nhật Bản.
Chuyên ngành của tôi là về nghiên cứu hành vi con người
và ứng dụng điều đã học được để nghĩ về tương lai dưới nhiều góc nhìn,
và thiết kế nên tương lai đó.
00:26
I live and work from Tokyo, Japan.
0
26000
3000
Thật lòng mà nói, tôi đã nghiên cứu được 7 năm,
00:29
And I specialize in human behavioral research,
1
29000
4000
và tôi hoàn toàn không biết tương lai sẽ như thế nào.
00:33
and applying what we learn to think about the future in different ways,
2
33000
6000
Nhưng tôi đoán chắc được
cách mọi người cư xử lúc đó.
00:39
and to design for that future.
3
39000
2000
Đây là văn phòng của tôi. Nó ở ngoài kia.
00:41
And you know, to be honest, I've been doing this for seven years,
4
41000
4000
Nó không phải trong phòng thí nghiệm,
và nó nằm chủ yếu ở những nơi như Ấn Độ, Trung Quốc, Brazil, Châu Phi.
00:45
and I haven't got a clue what the future is going to be like.
5
45000
2000
00:47
But I've got a pretty good idea
6
47000
2000
00:49
how people will behave when they get there.
7
49000
3000
00:53
This is my office. It's out there.
8
53000
3000
Ta sống trên một hành tinh với 6,3 tỉ người.
00:56
It's not in the lab,
9
56000
2000
Đến cuối năm nay, sẽ có khoảng 3 tỉ người, sử dụng kết nối dữ liệu di động
00:58
and it's increasingly in places like India, China, Brazil, Africa.
10
58000
6000
Và khoảng hai năm sau đó sẽ kết nối thêm được một tỉ người nữa.
Và tôi đề cập đến điều này bởi vì,
01:07
We live on a planet -- 6.3 billion people.
11
67000
2000
nếu chúng ta muốn tạo ra tương lai đó,
01:10
About three billion people, by the end of this year,
12
70000
2000
ta cần tìm ra thứ mà mọi người quan tâm.
01:12
will have cellular connectivity.
13
72000
3000
Và đó, chính là mục đích của tôi
và của nhóm chúng tôi.
01:15
And it'll take about another two years to connect the next billion after that.
14
75000
5000
Nghiên cứu của chúng tôi mở đầu với một câu hỏi đơn giản.
01:20
And I mention this because,
15
80000
2000
Tôi sẽ cho các bạn một ví dụ. Bạn mang theo cái gì?
01:22
if we want to design for that future,
16
82000
2000
01:24
we need to figure out what those people are about.
17
84000
2000
Hãy nghĩ đến tất cả những thứ bạn sở hữu trong cuộc sống,
01:26
And that's, kind of, where I see what my job is
18
86000
2000
01:28
and what our team's job is.
19
88000
2000
khi bạn bước ra khỏi cửa,
01:31
Our research often starts with a very simple question.
20
91000
3000
bạn nghĩ mình sẽ mang theo thứ gì?
Khi bạn nhìn xung quanh, bạn quan tâm đến cái gì?
01:34
So I'll give you an example. What do you carry?
21
94000
4000
Trong những thứ đó, bạn sẽ mang theo thứ gì?
01:38
If you think of everything in your life that you own,
22
98000
4000
Và trong những đồ vật mang theo, cái gì bạn sẽ thực sự dùng tới?
Và điều này thú vị đối với chúng tôi,
01:43
when you walk out that door,
23
103000
2000
bởi vì giai đoạn quyết định cả trong ý thức và tiềm thức
01:45
what do you consider to take with you?
24
105000
2000
01:47
When you're looking around, what do you consider?
25
107000
3000
cho thấy rằng những vật mà bạn mang theo và sử dụng
01:50
Of that stuff, what do you carry?
26
110000
3000
đều có những giá trị về tinh thần, cảm xúc và chức năng.
01:53
And of that stuff, what do you actually use?
27
113000
3000
Và nói thẳng ra, bạn biết đấy,
01:56
So this is interesting to us,
28
116000
2000
con người sẵn sàng trả tiền cho những thứ có giá trị, đúng chứ?
01:58
because the conscious and subconscious decision process
29
118000
4000
Vậy nên, tôi đã thực hiện một nghiên cứu trong khoảng 5 năm
02:02
implies that the stuff that you do take with you and end up using
30
122000
3000
tìm hiểu những thứ mọi người sẽ mang theo.
02:05
has some kind of spiritual, emotional or functional value.
31
125000
3000
Tôi tìm hiểu túi xách của nhiều người. Tôi nhìn vào túi quần và ví của họ.
02:08
And to put it really bluntly, you know,
32
128000
3000
Tôi đến nhà họ. Và chúng tôi thực hiện việc này trên toàn thế giới,
02:11
people are willing to pay for stuff that has value, right?
33
131000
3000
và chúng tôi đi theo họ quanh thị trấn, quay lại những đoạn phim
02:15
So I've probably done about five years' research
34
135000
3000
Nó giống như việc theo dõi, nhưng được cho phép.
02:18
looking at what people carry.
35
138000
2000
Chúng tôi làm tất cả những thứ đó -- và bây giờ quay lại với câu hỏi ban đầu,
02:20
I go in people's bags. I look in people's pockets, purses.
36
140000
4000
mọi người thường mang theo cái gì?
02:24
I go in their homes. And we do this worldwide,
37
144000
4000
Hóa ra người ta mang theo rất nhiều thứ.
02:28
and we follow them around town with video cameras.
38
148000
3000
Và điều đó cũng khá hợp lý.
Nhưng nếu bạn hỏi về ba thứ quan trọng nhất mà họ mang theo --
02:31
It's kind of like stalking with permission.
39
151000
2000
02:33
And we do all this -- and to go back to the original question,
40
153000
4000
bất kể văn hóa, giới tính, và bối cảnh --
02:37
what do people carry?
41
157000
2000
phần lớn mọi người sẽ nói: chìa khóa, tiền
02:40
And it turns out that people carry a lot of stuff.
42
160000
2000
02:42
OK, that's fair enough.
43
162000
2000
và một cái điện thoại, nếu họ có.
02:44
But if you ask people what the three most important things that they carry are --
44
164000
5000
Tôi không nói đó là một điều tốt, nhưng nó là sự thật, đúng chứ?
Tôi không thể đi tới và giật điện thoại của bạn.
02:49
across cultures and across gender and across contexts --
45
169000
4000
Bạn có thể sẽ đuổi tôi đi, hoặc làm gì đó tương tự
02:53
most people will say keys, money
46
173000
3000
Ok, nó có lẽ là một câu hỏi hiển nhiên
02:56
and, if they own one, a mobile phone.
47
176000
3000
đến từ một người làm việc trong công ty điện thoại.
02:59
And I'm not saying this is a good thing, but this is a thing, right?
48
179000
3000
Nhưng câu hỏi đặt ra là, tại sao?
03:02
I mean, I couldn't take your phones off you if I wanted to.
49
182000
2000
Tại sao những thứ đó quan trọng với cuộc sống chúng ta như vậy?
03:04
You'd probably kick me out, or something.
50
184000
4000
Và chúng tôi rút ra được, từ nghiên cứu, hóa ra tất cả đều là về sự tồn tại --
03:09
OK, it might seem like an obvious thing
51
189000
3000
sự tồn tại cho chúng ta và sự tồn tại cho những người chúng ta yêu quý
03:12
for someone who works for a mobile phone company to ask.
52
192000
2000
Thật vậy, chìa khóa giúp ta có được chỗ ở và hơi ấm
03:14
But really, the question is, why? Right?
53
194000
2000
03:16
So why are these things so important in our lives?
54
196000
3000
và kể cả phương tiện, đặc biệt là ở Mỹ.
03:19
And it turns out, from our research, that it boils down to survival --
55
199000
4000
Tiền thì dùng để mua đồ ăn, đồ dùng sinh hoạt,
03:23
survival for us and survival for our loved ones.
56
203000
4000
và cả nhiều thứ khác.
Và chiếc điện thoại, hóa ra lại là một công cụ lưu giữ tuyệt vời.
03:27
So, keys provide an access to shelter and warmth --
57
207000
5000
03:32
transport as well, in the U.S. increasingly.
58
212000
2000
Nếu bạn biết đến tháp nhu cầu của Maslow
03:35
Money is useful for buying food, sustenance,
59
215000
4000
thì sẽ hiểu được 3 vật trên đáp ứng rất tốt
những nhu cầu thấp nhất trong tháp này.
03:39
among all its other uses.
60
219000
1000
03:40
And a mobile phone, it turns out, is a great recovery tool.
61
220000
5000
Đúng, chúng có rất nhiều vai trò khác,
nhưng lại cũng rất tốt ở những mặt này.
Cụ thể, điện thoại có khả năng
03:46
If you prefer this kind of Maslow's hierarchy of needs,
62
226000
3000
03:49
those three objects are very good at supporting
63
229000
3000
cho phép con người vượt qua được không gian và thời gian.
03:52
the lowest rungs in Maslow's hierarchy of needs.
64
232000
2000
Ý của tôi là, bạn biết đấy
bạn có thể rút ngắn không gian chỉ bằng việc gọi một cuộc điện thoại, phải không?
03:55
Yes, they do a whole bunch of other stuff,
65
235000
2000
03:57
but they're very good at this.
66
237000
2000
03:59
And in particular, it's the mobile phone's ability
67
239000
4000
Và bạn có thể làm chủ thời gian bằng việc nhắn tin khi nào bạn muốn
và người khác sẽ đọc tin nhắn khi nào họ muốn.
04:03
to allow people to transcend space and time.
68
243000
3000
Điều này được trân trọng khắp nơi, và cũng là lí do
04:06
And what I mean by that is, you know,
69
246000
2000
04:08
you can transcend space by simply making a voice call, right?
70
248000
4000
ta sẽ có hơn ba tỉ, cộng với con số hiện tại, kết nối trong tương lai.
Và mọi người yêu thích sự kết nối đó.
04:13
And you can transcend time by sending a message at your convenience,
71
253000
3000
Thật ra, bạn có thể làm vậy trên máy tính
04:16
and someone else can pick it up at their convenience.
72
256000
3000
hoặc ở các buồng điện thoại.
04:19
And this is fairly universally appreciated, it turns out,
73
259000
4000
Nhưng đối với điện thoại di động, nó vừa mang tính cá nhân --
04:23
which is why we have three billion plus people who have been connected.
74
263000
3000
bởi nó cung cấp sự riêng tư -- và vừa mang tính tiện dụng
04:26
And they value that connectivity.
75
266000
2000
Bạn không cần phải xin phép ai,
04:28
But actually, you can do this kind of stuff with PCs.
76
268000
2000
Bạn gọi lúc nào bạn muốn, đúng chứ?
04:30
And you can do them with phone kiosks.
77
270000
3000
Tuy vậy, để những thứ này giúp chúng ta sống sót
04:33
And the mobile phone, in addition, is both personal --
78
273000
4000
thì ta phải mang chúng theo bên mình.
04:37
and so it also gives you a degree of privacy -- and it's convenient.
79
277000
3000
Nhưng -- và lại là một cái "nhưng" rất lớn -- chúng ta quên làm vậy.
04:40
You don't need to ask permission from anyone,
80
280000
2000
04:42
you can just go ahead and do it, right?
81
282000
3000
Chúng ta là con người, bởi vậy quên là điều tất yếu.
Và tôi nghĩ rằng điều đó cũng không tệ.
04:46
However, for these things to help us survive,
82
286000
4000
Thì chúng ta quên, nhưng ta cũng rất linh hoạt,
04:50
it depends on them being carried.
83
290000
2000
04:52
But -- and it's a pretty big but -- we forget.
84
292000
4000
và từ đó lại thích nghi khá tốt với nhiều tình huống.
Có nhiều cách giúp ta ghi nhớ điều này,
04:56
We're human, that's what we do. It's one of our features.
85
296000
3000
và chúng tôi đã đề cập một trong số đó hôm qua.
04:59
I think, quite a nice feature.
86
299000
2000
Nó đơn giản chỉ là một khoảnh khắc tự suy ngẫm.
05:01
So we forget, but we're also adaptable,
87
301000
5000
Đó là khi bạn chuẩn bị bước ra khỏi nơi nào đó,
bạn quay người lại, và thường sẽ kiểm tra túi quần.
05:06
and we adapt to situations around us pretty well.
88
306000
3000
Ngay cả những phụ nữ có túi xách cũng làm vậy
05:09
And so we have these strategies to remember,
89
309000
2000
Lúc đó, bạn quay người lại, nhìn vào chỗ vừa rời đi,
05:11
and one of them was mentioned yesterday.
90
311000
2000
05:13
And it's, quite simply, the point of reflection.
91
313000
3000
và sẽ có nhiều người đang trò chuyện xung quanh.
Ai cũng đã hoặc sẽ gặp tình huống này
05:16
And that's that moment when you're walking out of a space,
92
316000
3000
Ok, tiếp theo là -- mọi người, nếu như có một cuộc sống gia đình ổn định,
05:19
and you turn around, and quite often you tap your pockets.
93
319000
3000
05:22
Even women who keep stuff in their bags tap their pockets.
94
322000
2000
tức là không đi du lịch liên tục và luôn ở trong khách sạn,
05:24
And you turn around, and you look back into the space,
95
324000
3000
hầu hết đều có một trung tâm.
05:27
and some people talk aloud.
96
327000
2000
Và đây là nơi chúng ta giữ những thứ quan trọng đó.
05:29
And pretty much everyone does it at some point.
97
329000
2000
05:31
OK, the next thing is -- most of you, if you have a stable home life,
98
331000
5000
Mới đầu, chúng không nằm trong trung tâm này,
nhưng dần dần cũng sẽ dịch chuyển tới đó.
05:36
and what I mean is that you don't travel all the time, and always in hotels,
99
336000
3000
Đó là nơi bạn thường tới để kiếm một thứ gì đó
Và khi quay người lại
05:39
but most people have what we call a center of gravity.
100
339000
3000
và bạn nhìn vào trong nhà
tìm kiếm thứ gì đó,
05:42
And a center of gravity is where you keep these objects.
101
342000
4000
đây là nơi bạn nhìn đầu tiên, phải không?
Ok, khi thực hiện nghiên cứu này,
05:46
And these things don't stay in the center of gravity,
102
346000
2000
05:48
but over time, they gravitate there.
103
348000
2000
chúng tôi tìm ra được một cách đảm bảo 100%
05:50
It's where you expect to find stuff.
104
350000
2000
05:52
And in fact, when you're turning around,
105
352000
1000
sẽ giúp ta không bao giờ quên bất cứ thứ gì nữa.
05:53
and you're looking inside the house,
106
353000
2000
05:55
and you're looking for this stuff,
107
355000
2000
Và điều đó vô cùng đơn giản, chỉ cần không có thứ gì để ghi nhớ.
05:57
this is where you look first, right?
108
357000
2000
05:59
OK, so when we did this research,
109
359000
4000
(Cười)
Câu này giống như tới từ những cái bánh may mắn đúng chứ?
06:03
we found the absolutely, 100 percent, guaranteed way
110
363000
3000
Nhưng thật ra, nó lại liên quan đến nghệ thuật của sự giao phó, ủy quyền
06:06
to never forget anything ever, ever again.
111
366000
3000
06:09
And that is, quite simply, to have nothing to remember.
112
369000
5000
Và dưới con mắt thiết kế,
nó nói về việc hiểu rõ bạn có thể giao phó trọng trách gì cho công nghệ
06:14
(Laughter)
113
374000
1000
06:16
OK, now, that sounds like something you get on a Chinese fortune cookie, right?
114
376000
3000
và giao phó trọng trách gì cho người khác
06:19
But is, in fact, about the art of delegation.
115
379000
4000
Và hóa ra, việc giao phó, nếu bạn muốn,
có thể giúp bạn làm bất cứ thứ gì.
06:23
And from a design perspective,
116
383000
2000
06:25
it's about understanding what you can delegate to technology
117
385000
5000
Tất nhiên nó không bao gồm những thứ cơ bản như đi vệ sinh.
Không thể giao cho người khác đi giùm mình được.
06:30
and what you can delegate to other people.
118
390000
3000
Và cũng không bao gồm việc giải trí,
06:33
And it turns out, delegation -- if you want it to be --
119
393000
2000
không ai lại trả tiền cho người khác để coi phim giùm mình cả
06:35
can be the solution for pretty much everything,
120
395000
4000
hoặc đúng ra là chưa ai thử hết.
Biết đâu trong tương lai chúng ta sẽ làm vậy.
06:39
apart from things like bodily functions, going to the toilet.
121
399000
3000
Bây giờ, tôi sẽ cho các bạn một ví dụ về việc giao phó trong đời sống.
06:42
You can't ask someone to do that on your behalf.
122
402000
2000
06:44
And apart from things like entertainment,
123
404000
3000
Đây là -- thứ mà tôi có lẽ hứng thú nhất từ trước đến giờ
06:47
you wouldn't pay for someone to go to the cinema for you and have fun on your behalf,
124
407000
3000
là nghiên cứu của chúng tôi về nạn mù chữ
06:50
or, at least, not yet.
125
410000
2000
và về cách những người mù chữ giao tiếp .
06:52
Maybe sometime in the future, we will.
126
412000
3000
Liên Hiệp Quốc ước tính -- vào năm 2004 --
06:55
So, let me give you an example of delegation in practice, right.
127
415000
4000
là có gần 800 triệu người không biết đọc và viết trên toàn thế giới.
06:59
So this is -- probably the thing I'm most passionate about
128
419000
3000
Chúng tôi đã nghiên cứu rất nhiều.
07:02
is the research that we've been doing on illiteracy
129
422000
2000
07:04
and how people who are illiterate communicate.
130
424000
2000
Và một trong những thứ chúng tôi để ý là ...
07:06
So, the U.N. estimated -- this is 2004 figures --
131
426000
4000
Nếu bạn không thể đọc và viết,
nếu bạn muốn liên lạc với ai đó ở rất xa,
07:10
that there are almost 800 million people who can't read and write, worldwide.
132
430000
4000
bạn phải nhận biết người mà bạn muốn giao tiếp với.
07:14
So, we've been conducting a lot of research.
133
434000
4000
Bạn có thể dùng số điện thoại, địa chỉ email hoặc là địa chỉ bưu chính.
07:18
And one of the things we were looking at is --
134
438000
3000
Câu hỏi đơn giản: nếu bạn không thể đọc và viết,
07:21
if you can't read and write,
135
441000
2000
làm sao bạn có thể lưu giữ thông tin liên lạc?
07:23
if you want to communicate over distances,
136
443000
2000
Nhưng lại có tới hơn triệu người có thể.
07:25
you need to be able to identify the person
137
445000
3000
Từ góc nhìn của chúng tôi, không ai hiểu sao họ làm được thế.
07:28
that you want to communicate with.
138
448000
2000
07:30
It could be a phone number, it could be an e-mail address,
139
450000
2000
Và đó chỉ là một ví dụ nhỏ
07:32
it could be a postal address.
140
452000
1000
của những nghiên cứu mà chúng tôi đang thực hiện.
07:33
Simple question: if you can't read and write,
141
453000
2000
07:35
how do you manage your contact information?
142
455000
2000
Hóa ra những người mù chữ lại là bậc thầy của nghệ thuật giao phó.
07:37
And the fact is that millions of people do it.
143
457000
3000
Họ giao phó việc cho người khác,
07:40
Just from a design perspective, we didn't really understand how they did it,
144
460000
4000
những việc họ không thể tự làm.
07:44
and so that's just one small example
145
464000
2000
Để tôi cho các bạn thêm một ví dụ khác
07:46
of the kind of research that we were doing.
146
466000
3000
Ví dụ này hơi phức tạp,
07:49
And it turns out that illiterate people are masters of delegation.
147
469000
3000
và nó là từ một nghiên cứu ở Uganda,
về cách những người đang dùng chung những thiết bị công nghệ sử dụng chúng đó.
07:52
So they delegate that part of the task process to other people,
148
472000
4000
"Sente" có nghĩa là tiền trong tiếng Uganda.
07:56
the stuff that they can't do themselves.
149
476000
3000
Nó còn có nghĩa khác là dùng tiền để thực hiện các cuộc gọi. Ok?
07:59
Let me give you another example of delegation.
150
479000
2000
08:01
This one's a little bit more sophisticated,
151
481000
2000
08:03
and this is from a study that we did in Uganda
152
483000
2000
Và nó hoạt động như thế này.
08:05
about how people who are sharing devices, use those devices.
153
485000
4000
Tưởng tượng lúc đó là tháng sáu, và bạn sống trong một ngôi làng
Tôi thì đang làm việc ở Kampala, và là nguồn thu nhập chính.
08:09
Sente is a word in Uganda that means money.
154
489000
3000
08:12
It has a second meaning, which is to send money as airtime. OK?
155
492000
5000
Tôi muốn gửi tiền về, và quá trình đó diễn ra thế này:
Trong làng chỉ có duy nhất một người sở hữu ki-ốt điện thoại
08:17
And it works like this.
156
497000
2000
và đó là người giữ ki-ốt.
08:19
So let's say, June, you're in a village, rural village.
157
499000
3000
Và thường một cái ki-ốt chỉ có một cái điện thoại nhỏ và đơn giản.
08:22
I'm in Kampala and I'm the wage earner.
158
502000
4000
Để chuyển tiền, tôi sẽ phải mua một cái thẻ trả trước.
08:26
I'm sending money back, and it works like this.
159
506000
3000
Và thay vì nạp nó vào điện thoại của chính tôi,
08:29
So, in your village, there's one person in the village with a phone,
160
509000
3000
tôi sẽ gặp một người giữ ki-ốt ở chỗ của tôi.
08:32
and that's the phone kiosk operator.
161
512000
1000
08:33
And it's quite likely that they'd have a quite simple mobile phone as a phone kiosk.
162
513000
4000
Và sau đó đọc số thẻ để họ nạp vào điện thoại của họ.
08:37
So what I do is, I buy a prepaid card like this.
163
517000
5000
Tiền sẽ được nạp vào ở Kampala
và sau đó thì sẽ được chuyển tới ngôi làng của bạn.
08:42
And instead of using that money to top up my own phone,
164
522000
3000
Bạn sẽ lấy 10% hoặc 20% tiền công, và --
08:45
I call up the local village operator.
165
525000
2000
không, người giữ ki-ốt sẽ lấy 10% hoặc 20%
08:47
And I read out that number to them, and they use it to top up their phone.
166
527000
4000
và bạn sẽ nhận được phần còn lại dưới dạng tiền mặt.
08:51
So, they're topping up the value from Kampala,
167
531000
2000
Có 2 thứ tôi thích về cách chuyển tiển này.
08:53
and it's now being topped up in the village.
168
533000
3000
Đầu tiên chính là, bất cứ ai có một chiếc điện thoại,
08:56
You take a 10 or 20 percent commission, and then you --
169
536000
3000
08:59
the kiosk operator takes 10 or 20 percent commission,
170
539000
3000
bất cứ ai,
đều sẽ trở thành một cái máy ATM.
09:02
and passes the rest over to you in cash.
171
542000
4000
Họ cung cấp dịch vụ dịch chuyển tiền cơ bản ở những nơi
09:06
OK, there's two things I like about this.
172
546000
2000
mà không có lấy một cái ngân hàng.
09:08
So the first is, it turns anyone who has access to a mobile phone --
173
548000
5000
Và kể cả có ngân hàng chính thống ở những nơi đó đi nữa,
thì người dân cũng không được coi là những khách hàng hợp lệ
09:13
anyone who has a mobile phone --
174
553000
2000
bởi vì đơn giản là họ không đủ giàu để có thể mở một tài khoản.
09:15
essentially into an ATM machine.
175
555000
2000
09:17
It brings rudimentary banking services to places
176
557000
3000
Còn thêm một điều tôi thích ở đây.
09:20
where there's no banking infrastructure.
177
560000
2000
Và đó chính là kể cả có bao nhiêu tiền và tài nguyên đi nữa và kể
09:22
And even if they could have access to the banking infrastructure,
178
562000
3000
cả sự khác biệt về suy nghĩ giữa tôi và họ,
09:25
they wouldn't necessarily be considered viable customers,
179
565000
3000
tôi biết chắc không bao giờ tôi có thể tạo ra một thứ đáng khâm phục
09:28
because they're not wealthy enough to have bank accounts.
180
568000
3000
và hoàn toàn thích hợp với hoàn cảnh như họ đã làm. Các bạn hiểu chứ?
09:31
There's a second thing I like about this.
181
571000
3000
09:34
And that is that despite all the resources at my disposal,
182
574000
4000
Đúng là có những phát minh như ngân hàng Grameen và vay vi mô
09:38
and despite all our kind of apparent sophistication,
183
578000
2000
Nhưng sự khác biệt giữa chúng là,
09:40
I know I could never have designed something as elegant
184
580000
4000
không có bất kỳ chính phủ nào cai quản phương pháp chuyển tiền này.
09:44
and as totally in tune with the local conditions as this. OK?
185
584000
5000
Đây hoàn toàn là ý tưởng của người dân.
09:49
And, yes, there are things like Grameen Bank and micro-lending.
186
589000
3000
Hóa ra đường phố lại là một nguồn cung cấp ý tưởng dồi dào.
09:52
But the difference between this and that
187
592000
2000
09:54
is, there's no central authority trying to control this.
188
594000
4000
Và nếu bạn làm vỡ thiết bị của bạn ở đây, bạn chỉ việc đem đến cửa hàng.
Và họ sẽ cho bạn một cái mới
09:58
This is just street-up innovation.
189
598000
3000
Thậm chí là đến 3 cái điện thoại mới.
Giống như mua ba tặng một vậy. Kiểu như thế.
10:03
So, it turns out the street is a never-ending source of
190
603000
3000
Nếu bạn ở Ấn Độ và Trung Quốc thì lại khác.
10:06
inspiration for us.
191
606000
2000
10:08
And OK, if you break one of these things here, you return it to the carrier.
192
608000
4000
Ở đó, họ sẽ lấy những thứ đã bị hỏng,
sửa chúng, trước khi tung ra bán lại
10:12
They'll give you a new one.
193
612000
1000
10:13
They'll probably give you three new ones, right?
194
613000
2000
10:15
I mean, that's buy three, get one free. That kind of thing.
195
615000
3000
Đây là hình ảnh của một cơ sở ở thành phố Jilin, Trung Quốc.
10:18
If you go on the streets of India and China, you see this kind of stuff.
196
618000
4000
Ta có thể thấy họ đang mở một cái điện thoại ra
10:22
And this is where they take the stuff that breaks,
197
622000
2000
và sau đó lắp ráp chúng lại.
10:24
and they fix it, and they put it back into circulation.
198
624000
4000
Họ tự tìm hiểu những bản hướng dẫn
Và đây là một bản hướng dẫn
10:30
This is from a workbench in Jilin City, in China,
199
630000
4000
tất nhiên là bằng cả tiếng Trung và Anh.
Họ cũng viết hướng dẫn bằng tiếng Hindi.
10:34
and you can see people taking down a phone
200
634000
2000
Bạn có thể đăng kí nhận những cái này.
10:36
and putting it back together.
201
636000
2000
Ở đó cũng có những lò đào tạo những học sinh,
10:38
They reverse-engineer manuals.
202
638000
3000
những người sẽ chuyên sửa những thứ như thế này.
10:41
This is a kind of hacker's manual,
203
641000
3000
Nhưng điều tôi muốn đề cập ở đây, là để làm tất cả điều này,
10:44
and it's written in Chinese and English.
204
644000
2000
10:46
They also write them in Hindi.
205
646000
2000
chỉ cần một người sống trên đường phố, một mặt phẳng nhỏ,
10:48
You can subscribe to these.
206
648000
2000
10:51
There are training institutes where they're churning out people
207
651000
3000
một cái tua vít, một cái bàn chùi lỗ cắm --
10:54
for fixing these things as well.
208
654000
3000
bạn biết đấy, bụi dễ chui vào ổ cắm-- và một ít kiến thức.
10:57
But what I like about this is,
209
657000
3000
11:00
it boils down to someone on the street with a small, flat surface,
210
660000
6000
Và tất cả nhờ có một mạng lưới thông tin xã hội ở khắp mọi nơi.
Tôi thích điều này vì nó đi ngược lại cách chúng ta thiết kế,
11:06
a screwdriver, a toothbrush for cleaning the contact heads --
211
666000
4000
cách ta chế tạo, và thậm chí là buôn bán.
11:10
because they often get dust on the contact heads -- and knowledge.
212
670000
4000
Nó đi ngược lại những thứ ta thường gặp.
Đối với tôi, cuộc sống ngoài đường phố đầy những thứ khó hiểu
11:14
And it's all about the social network of the knowledge, floating around.
213
674000
4000
11:18
And I like this because it challenges the way that we design stuff,
214
678000
4000
Đây là viên Viagra tôi mua trong một cửa hàng tình dục ở Trung Quốc
11:22
and build stuff, and potentially distribute stuff.
215
682000
2000
11:24
It challenges the norms.
216
684000
2000
Và Trung Quốc là một nước nổi tiếng với những thứ giả
11:27
OK, for me the street just raises so many different questions.
217
687000
6000
Tôi biết bạn sẽ hỏi gì -- Tôi đã thử chưa?
Và không, tôi sẽ không trả lời câu hỏi đó.
Nhưng tôi nhìn vào một thứ như thế này, và tôi suy ngẫm một hồi lâu
11:33
Like, this is Viagra that I bought from a backstreet sex shop in China.
218
693000
6000
về sự tín nhiệm và tự tin trong mua bán.
11:39
And China is a country where you get a lot of fakes.
219
699000
3000
Và ta nhìn vào đây, và ta tự hỏi làm sao để
áp dụng trong, ví dụ như thiết kế -- bài học từ việc này--
11:42
And I know what you're asking -- did I test it?
220
702000
2000
11:44
I'm not going to answer that, OK.
221
704000
2000
vào việc thiết kế các dịch vụ trên mạng trong tương lai ở những thị trường này.
11:46
But I look at something like this, and I consider the implications
222
706000
4000
11:50
of trust and confidence in the purchase process.
223
710000
3000
Đây là một cái quần lót từ --
11:53
And we look at this and we think, well, how does that apply,
224
713000
2000
11:55
for example, for the design of -- the lessons from this --
225
715000
3000
(Tiếng cười) --
Từ Tibet.
11:58
apply to the design of online services, future services in these markets?
226
718000
7000
Tôi nhìn vào một thứ như thế này và, thật đấy
Tại sao lại thiết kế một cái quần lót có túi chứ?
12:05
This is a pair of underpants from --
227
725000
4000
Nhìn vào cái quần này, tôi tự hỏi
Nếu ta đem tất cả những công dụng của chiếc điện thoại chia đều trên khắp cơ thể
12:09
(Laughter) --
228
729000
2000
12:11
from Tibet.
229
731000
2000
12:13
And I look at something like this, and honestly, you know,
230
733000
3000
dưới dạng một mạng lưới cá nhân
thì chúng ta sẽ lưu giữ mọi thứ ở đâu?
12:16
why would someone design underpants with a pocket, right?
231
736000
3000
Nó không có ý nghĩa lắm, nhưng bài học từ việc này có thể áp dụng
12:19
And I look at something like this and it makes me question,
232
739000
3000
vào một mạng lưới cá nhân như vậy.
12:22
if we were to take all the functionality in things like this,
233
742000
4000
Đây là một vài số điện thoại
12:26
and redistribute them around the body
234
746000
1000
12:27
in some kind of personal area network,
235
747000
2000
được ghi vào trên cửa một căn nhà ở vùng quê Uganda
12:29
how would we prioritize where to put stuff?
236
749000
2000
Những ngôi nhà này không có số nhà, mà là số điện thoại
12:31
And yes, this is quite trivial, but actually the lessons from this can apply to that
237
751000
4000
12:35
kind of personal area networks.
238
755000
3000
Khi nói danh tính của con người mang tính di động, nó có nghĩa gì?
12:38
And what you see here is a couple of phone numbers
239
758000
3000
12:41
written above the shack in rural Uganda.
240
761000
3000
Và khi nói danh tính của 3 tỉ người đó di động, tức là chúng không cố định?
12:44
This doesn't have house numbers. This has phone numbers.
241
764000
5000
Vì thế, cách định nghĩa danh tính một người của các bạn không thể áp dụng
12:49
So what does it mean when people's identity is mobile?
242
769000
6000
cho 3 tỉ người đó.
Và đây là cách thế giới đang thay đổi
12:55
When those extra three billion people's identity is mobile, it isn't fixed?
243
775000
5000
Bây giờ, chúng ta đến với bức hình đầu tiên tôi chụp
13:00
Your notion of identity is out-of-date already, OK,
244
780000
4000
Nó được chụp ở Delhi
Chủ đề của nó là về nạn mù chữ
13:04
for those extra three billion people.
245
784000
3000
và đó là một chàng trai đang ngồi ở quán trà
13:07
This is how it's shifting.
246
787000
2000
Bạn có thể thấy trà đang được pha
13:09
And then I go to this picture here, which is the one that I started with.
247
789000
5000
Và anh ấy là một nhân viên quán trà nghèo khó,
13:14
And this is from Delhi.
248
794000
3000
một người không có địa vị xã hội.
Và anh ấy, một cách nào đó,
13:17
It's from a study we did into illiteracy,
249
797000
2000
13:20
and it's a guy in a teashop.
250
800000
2000
lại hâm mộ những giá trị của Livestrong
13:22
You can see the chai being poured in the background.
251
802000
2000
Anh ấy mang một vài giá trị của Livestrong
13:24
And he's a, you know, incredibly poor teashop worker,
252
804000
4000
có thể không phải là tất cả, chỉ một vài
khi dám ra ngoài mua những cái vòng đó
13:28
on the lowest rungs in the society.
253
808000
2000
và đeo chúng một cách tự hào như vậy.
13:30
And he, somehow, has the appreciation
254
810000
4000
Đối với tôi, điều này tượng trưng một thế giới
mà trong đó mọi thứ liên kết với nhau, và tất cả các điểm --
13:34
of the values of Livestrong.
255
814000
2000
13:36
And it's not necessarily the same values,
256
816000
2000
tất cả là về việc các điểm liên kết với nhau
13:38
but some kind of values of Livestrong,
257
818000
2000
13:40
to actually go out and purchase them,
258
820000
3000
Chủ đề của bài thuyết trình này là "Sự liên kết và kết quả của nó"
13:43
and actually display them.
259
823000
2000
Và nó giống như một bản tóm tắt quá trình 5 năm nghiên cứu cố tìm ra
13:45
For me, this kind of personifies this connected world,
260
825000
2000
13:47
where everything is intertwined, and the dots are --
261
827000
4000
mọi thứ sẽ như thế nào khi mọi người trên thế giới
13:51
it's all about the dots joining together.
262
831000
3000
đều có khả năng vượt qua không gian và thời gian
13:54
OK, the title of this presentation is "Connections and Consequences,"
263
834000
3000
một cách cá nhân và tiện lợi.
13:58
and it's really a kind of summary of five years of trying to figure out
264
838000
5000
Khi tất cả mọi người được kết nối với nhau
Có tất cả 4 thứ chính trong đó.
14:03
what it's going to be like when everyone on the planet
265
843000
3000
Thứ đầu tiên là tốc độ truyền tải ý tưởng
14:06
has the ability to transcend space and time
266
846000
3000
tốc độ các ý tưởng được chia sẻ với nhau.
14:09
in a personal and convenient manner, right?
267
849000
3000
Tôi biết TED coi trọng những ý tưởng lớn
nhưng thật ra định nghĩa của một ý tưởng lớn đang thay đổi.
14:12
When everyone's connected.
268
852000
2000
14:14
And there are four things.
269
854000
4000
Một ý tưởng lớn phải bao gồm tất cả mọi người trên thế giới
14:18
So, the first thing is the immediacy of ideas,
270
858000
2000
14:20
the speed at which ideas go around.
271
860000
3000
Đó là thứ đầu tiên.
Điều thứ hai là tốc độ của mọi thứ.
14:23
And I know TED is about big ideas,
272
863000
2000
14:25
but actually, the benchmark for a big idea is changing.
273
865000
5000
Nó có nghĩa là, những chiếc điện thoại này, khi được thu nhỏ
và những chức năng của nó lớn dần --
14:30
If you want a big idea, you need to embrace everyone on the planet,
274
870000
4000
những thứ như dịch vụ ngân hàng, xác định danh tính --
14:34
that's the first thing.
275
874000
2000
chúng có thể được tiếp cận trên khắp thế giới rất nhanh.
14:36
The second thing is the immediacy of objects.
276
876000
3000
14:39
And what I mean by that is, as these become smaller,
277
879000
4000
Và tốc độ làm quen những thứ mới
sẽ trở nên ngày càng nhanh,
14:43
as the functionality that you can access through this becomes greater --
278
883000
4000
đến mức chúng ta không thể đoán được,
14:47
things like banking, identity --
279
887000
2000
khi thế giới đạt mốc 6.3 tỉ
14:49
these things quite simply move very quickly around the world.
280
889000
5000
trên tổng dân số.
Điều tiếp theo là, khi ta chế tạo những thứ như thế này --
14:54
And so the speed of the adoption of things
281
894000
2000
14:56
is just going to become that much more rapid,
282
896000
2000
dù công phu thế nào --
dân ở những nơi đó cũng sẽ tìm được cách để nâng cấp chúng
14:58
in a way that we just totally cannot conceive,
283
898000
3000
sao cho nó phù hợp với nhu cầu mọi người
15:01
when you get it to 6.3 billion
284
901000
2000
15:03
and the growth in the world's population.
285
903000
2000
khả năng vượt qua không gian và thời gian chẳng hạn
15:06
The next thing is that, however we design this stuff --
286
906000
4000
Và nó sẽ phát triển theo những cách ta không thể ngờ được
15:10
carefully design this stuff --
287
910000
1000
15:11
the street will take it, and will figure out ways to innovate,
288
911000
3000
Những cách tốt hơn nhiều ta có thể làm, bất kể thiếu hụt tài nguyên
15:14
as long as it meets base needs --
289
914000
3000
Đó là cảm xúc của tôi.
Nếu chúng ta tinh ý và nhìn mọi thứ xung quanh, ta có thể tìm ra,
15:17
the ability to transcend space and time, for example.
290
917000
2000
15:20
And it will innovate in ways that we cannot anticipate.
291
920000
4000
học hỏi và áp dụng những kiến thức đó để tìm hiểu
15:25
In ways that, despite our resources, they can do it better than us.
292
925000
3000
về những thứ ta có thể tạo ra và cách tạo ra chúng.
15:28
That's my feeling.
293
928000
2000
Và điều cuối cùng là chiều hướng của những cuộc đối thoại.
15:30
And if we're smart, we'll look at this stuff that's going on,
294
930000
4000
15:34
and we'll figure out a way to enable it to inform and infuse
295
934000
5000
Với hơn 3 tỉ người được kết nối,
15:39
both what we design and how we design.
296
939000
3000
họ muốn được tham gia vào các đối thoại đó.
15:42
And the last thing is that -- actually, the direction of the conversation.
297
942000
7000
Và tôi nghĩ mục tiêu của chúng ta, mục tiêu của TED
chính là chấp nhận điều đó và tìm cách lắng nghe họ.
15:49
With another three billion people connected,
298
949000
5000
Và chúng ta cần học cách lắng nghe.
15:54
they want to be part of the conversation.
299
954000
2000
Cảm ơn các bạn đã lắng nghe!
15:56
And I think our relevance and TED's relevance
300
956000
5000
(vỗ tay)
16:01
is really about embracing that and learning how to listen, essentially.
301
961000
6000
16:07
And we need to learn how to listen.
302
967000
1000
16:08
So thank you very, very much.
303
968000
2000
16:10
(Applause)
304
970000
1000
Về trang web này

Trang web này sẽ giới thiệu cho bạn những video YouTube hữu ích cho việc học tiếng Anh. Bạn sẽ thấy các bài học tiếng Anh được giảng dạy bởi các giáo viên hàng đầu từ khắp nơi trên thế giới. Nhấp đúp vào phụ đề tiếng Anh hiển thị trên mỗi trang video để phát video từ đó. Phụ đề cuộn đồng bộ với phát lại video. Nếu bạn có bất kỳ nhận xét hoặc yêu cầu nào, vui lòng liên hệ với chúng tôi bằng biểu mẫu liên hệ này.

https://forms.gle/WvT1wiN1qDtmnspy7