Inside the world's deepest caves | Bill Stone

Bill Stone khám phá những hang động sâu nhất thế giới

82,645 views

2007-06-28 ・ TED


New videos

Inside the world's deepest caves | Bill Stone

Bill Stone khám phá những hang động sâu nhất thế giới

82,645 views ・ 2007-06-28

TED


Vui lòng nhấp đúp vào phụ đề tiếng Anh bên dưới để phát video.

Translator: Phung Hai Reviewer: LD .
00:26
First place I'd like to take you
0
26000
1000
Địa điểm đầu tiên mà tôi muốn giới thiệu với các bạn
00:27
is what many believe will be the world's deepest natural abyss.
1
27000
4000
là nơi mà nhiều người tin rằng nó sẽ trở thành vực thẳm tự nhiên sâu nhất thế giới.
00:31
And I say believe because this process is still ongoing.
2
31000
3000
Và tôi nói "tin rằng"" là bởi vì quá trình này vẫn đang diễn ra.
00:34
Right now there are major expeditions being planned for next year
3
34000
4000
Ngay tại thời điểm hiện tại đang có nhiều chuyến thám hiểm lớn được lên kế hoạch cho năm tới
00:38
that I'll talk a little bit about.
4
38000
2000
mà tôi sẽ nói về chúng một chút.
00:40
One of the things that's changed here,
5
40000
2000
Một trong những điều mà đã thay đổi ở đây,
00:42
in the last 150 years since Jules Verne
6
42000
3000
trong 150 năm qua kể từ khi Jules Verne
00:45
had great science-fiction concepts of what the underworld was like,
7
45000
3000
có những khái niệm khoa học viễn tưởng vĩ đại về thế giới dưới lòng đất,
00:48
is that technology has enabled us to go to these places
8
48000
4000
đó là việc công nghệ đã cho phép chúng ta đi tới những địa điểm này
00:52
that were previously completely unknown and speculated about.
9
52000
4000
mà trước đấy hoàn toàn chưa được chúng ta biết và nghiên cứu.
00:56
We can now descend thousands of meters into the Earth with relative impunity.
10
56000
5000
Chúng ta bây giờ có thể đi xuống lòng đất hàng ngàn mét khá an toàn.
01:01
Along the way we've discovered fantastic abysses and chambers so large
11
61000
6000
Trên đường xuống, chúng tôi đã khám phá ra những vực thẳm và hốc đá không tưởng, chúng lớn tới mức
01:07
that you can see for hundreds of meters
12
67000
2000
mà các bạn có thể nhìn xa tới hàng trăm mét
01:09
without a break in the line of sight.
13
69000
2000
mà tầm nhìn không bị đứt quãng.
01:12
When you go on a thing like this, we can usually be in the field
14
72000
2000
Trong một chuyến đi như vậy, chúng tôi thường ở tại đó
01:14
for anywhere from two to four months,
15
74000
2000
từ hai đến bốn tháng,
01:16
with a team as small as 20 or 30, to as big as 150.
16
76000
4000
với một nhóm, nhỏ cũng khoảng 20 đến 30 người, đến lớn khoảng 150 người.
01:21
And a lot of people ask me, you know,
17
81000
4000
Và rất nhiều người hỏi tôi,
01:25
what kind of people do you get for a project like this?
18
85000
2000
những người như thế nào sẽ được ông chọn cho những dự án như vậy?
01:27
While our selection process
19
87000
3000
Và trong khi quá trình tuyển chọn của chúng tôi
01:30
is not as rigorous as NASA, it's nonetheless thorough.
20
90000
3000
không đến mức khắt khe như của NASA, nhưng dù sao nó cũng kĩ lưỡng.
01:33
We're looking for competence, discipline, endurance, and strength.
21
93000
5000
Chúng tôi tìm kiếm những người có năng lực, kỉ luật, khả năng chịu đựng, và sức khỏe.
01:38
In case you're wondering, this is our strength test.
22
98000
2000
Trong trường hợp các bạn đang phân vân, đây là bài kiểm tra sức khỏe của chúng tôi.
01:40
(Laughter)
23
100000
2000
(tiếng cười)
01:42
But we also value esprit de corps
24
102000
3000
Nhưng chúng tôi còn coi trọng tinh thần đồng đội
01:46
and the ability to diplomatically resolve inter-personal conflict
25
106000
4000
và khả năng giải quyết bằng con đường ngoại giao nhưng bất đồng giữa các cá nhân
01:50
while under great stress in remote locations.
26
110000
2000
khi phải chịu áp lực to lớn trong những địa điểm hẻo lánh.
01:54
We have already gone far beyond the limits of human endurance.
27
114000
4000
Chúng tôi đã vượt xa sự giới hạn về sức chịu đựng của con người.
01:58
From the entrance, this is nothing like a commercial cave.
28
118000
3000
Từ lối vào, đây không hề giống một cái hang để thăm quan.
02:02
You're looking at Camp Two in a place called J2, not K2, but J2.
29
122000
4000
Các bạn đang nhìn vào Trại 2 trong một nơi được gọi là J2, không phải K2, mà là J2.
02:06
We're roughly two days from the entrance at that point.
30
126000
4000
Tại điểm này chúng tôi đang cách lối vào khoảng hai ngày.
02:10
And it's kind of like a high altitude mountaineering trip in reverse,
31
130000
4000
Và nó giống như một chuyến leo núi cao nhưng lộn ngược lại,
02:14
except that you're now running a string of these things down.
32
134000
2000
trừ việc bạn đang theo một đoạn dây của những thứ này xuống dưới.
02:16
The idea is to try to provide some measure of physical comfort
33
136000
4000
Ý định của chúng tôi là cố gắng cung cấp những biện pháp để cơ thể cảm thấy thoái mái
02:20
while you're down there, otherwise in damp, moist, cold conditions in utterly dark places.
34
140000
6000
khi bạn ở dưới đó, nếu không sẽ là sự ẩm thấp, ẩm ướt, lạnh lẽo trong bóng tối hoàn toàn.
02:26
I should mention that everything you're seeing here, by the way,
35
146000
3000
Nhân đây, tôi phải nhắc rằng mọi thứ các bạn đang xem,
02:29
is artificially illuminated at great effort.
36
149000
3000
được chiếu sáng nhân tạo với những nỗ lực rất lớn.
02:32
Otherwise it is completely dark in these places.
37
152000
2000
Nếu không những nơi này hoàn toàn tối om.
02:34
The deeper you go, the more you run into a conflict with water.
38
154000
5000
Càng xuống sâu, bạn càng gặp những khó khăn với nước.
02:39
It's basically like a tree collecting water coming down.
39
159000
3000
Về cơ bản nó giống như một cái cây đang tập trung nước chảy xuống.
02:43
And eventually you get to places where it is formidable and dangerous
40
163000
3000
Và cuối cùng là bạn tới những nơi rất khủng khiếp và nguy hiểm
02:47
and unfortunately slides just don't do justice.
41
167000
3000
và thật không may, những đường trượt không thể hiện được hết.
02:50
So I've got a very brief clip here that was taken in the late 1980s.
42
170000
5000
Vì vậy tôi có một đoạn phim ngắn được quay vào cuối thập kỉ 1980.
02:55
So descend into Huautla Plateau in Mexico.
43
175000
3000
đi xuống cao nguyên Huautla ở Mexico.
02:58
(Video)
44
178000
4000
(đoạn phim)
03:02
Now I have to tell you that the techniques being shown here
45
182000
3000
Bây giờ tôi phải nói với các bạn rằng những kĩ thuật trong đoạn phim này
03:05
are obsolete and dangerous.
46
185000
2000
đã lỗi thời và nguy hiểm.
03:07
We would not do this today unless we were doing it for film.
47
187000
3000
Ngày nay chúng tôi không làm như vậy nữa trừ khi chúng tôi làm để quay phim.
03:11
(Laughter)
48
191000
4000
(tiếng cười)
03:15
Along that same line, I have to tell you
49
195000
2000
Cùng ý đó, tôi phải nói với các bạn
03:17
that with the spate of Hollywood movies that came out last year,
50
197000
3000
với nhiều phim của Hollywood vừa ra năm ngoái,
03:20
we have never seen monsters underground --
51
200000
4000
chúng tôi chưa bao giờ gặp con quái vật nào dưới đó cả
03:24
at least the kind that eat you.
52
204000
2000
ít nhất là những loại ăn thịt bạn
03:26
If there is a monster underground,
53
206000
4000
Nếu như có một con quái vật dưới lòng đất,
03:30
it is the crushing psychological remoteness
54
210000
3000
nó chính là sự cách biệt làm tan nát tâm lý
03:33
that begins to hit every member of the team
55
213000
2000
mà bắt đầu ảnh hưởng đến mỗi thành viên của nhóm
03:35
once you cross about three days inbound from the nearest entrance.
56
215000
4000
một khi bạn đã đi sâu vào trong khoảng ba ngày từ cửa vào gần nhất.
03:40
Next year I'll be leading an international team to J2.
57
220000
4000
Năm tới, tôi sẽ dẫn đầu một nhóm quốc tế đi tới J2.
03:44
We're going to be shooting from minus 2,600 meters --
58
224000
2000
Chúng tôi sẽ quay phim, chụp ảnh từ vị trí âm 2600 mét --
03:46
that's a little over 8,600 feet down --
59
226000
3000
đó là khoảng hơn 8600 feet một chút --
03:49
at 30 kilometers from the entrance.
60
229000
2000
tại 30 km từ cửa vào.
03:51
The lead crews will be underground for pushing 30 days straight.
61
231000
4000
Đội dẫn đầu sẽ ở dưới lòng đất trong 30 ngày liên tiếp.
03:55
I don't think there's been a mission like that in a long time.
62
235000
2000
Tôi không nghĩ đã có một nhiệm vụ như vậy trong một thời gian dài.
03:58
Eventually, if you keep going down in these things,
63
238000
2000
Rốt cuộc, nều như bạn cứ tiếp tục đi xuống trong những hang như vậy,
04:00
probability says that you're going to run into a place like this.
64
240000
3000
có thể nói rằng bạn sẽ gặp phải những nới như thế này.
04:03
It's a place where there's a fold in the geologic stratum
65
243000
4000
Đây là nơi mà một nếp gấp trong địa tầng
04:07
that collects water and fills to the roof.
66
247000
2000
mà nước đọng lại và đầy lên tới nóc.
04:09
And when you used to find these things,
67
249000
3000
Và khi bạn tìm thấy nhiều thứ này,
04:12
they would put a label on a map that said terminal siphon.
68
252000
3000
họ sẽ đánh dấu một nhãn trên bản đồ ghi là: siphon cuối.
04:15
Now I remember that term really well for two reasons.
69
255000
2000
Bây giờ tôi nhớ thuật ngữ đó rất rõ bởi vì hai lí do.
04:17
Number one, it's the name of my rock band, and second,
70
257000
3000
Thứ nhất, đó cũng là tên ban nhạc rock của tôi, và thứ hai,
04:20
is because the confrontation of these things
71
260000
3000
là bởi vì sự chạm trán với những thứ này
04:23
forced me to become an inventor.
72
263000
2000
đã ép tôi trở thành một nhà sáng chế.
04:25
And we've since gone on to develop
73
265000
3000
Và từ đó chúng tôi đã tiếp tục phát triển
04:28
many generations of gadgets for exploring places like this.
74
268000
3000
nhiều thế hệ những công cụ cho việc khám phá những địa điểm như này.
04:31
This is some life-support equipment closed-cycle.
75
271000
2000
Đây là vài thiết bị hỗ trợ sự sống
04:34
And you can use that now to go for many kilometers horizontally
76
274000
3000
và bạn có thể sử dụng hiện nay để đi theo chiều ngang nhiều kilomet
04:37
underwater and to depths of 200 meters straight down underwater.
77
277000
3000
dưới nước và tới độ sâu 200 mét dưới mặt nước.
04:41
When you do this kind of stuff it's like doing EVA.
78
281000
3000
Khi bạn tham gia những công việc này, nó giống như đang tham gia EVA,
04:44
It's like doing extra-vehicular activity in space,
79
284000
3000
nó giống như tham gia vào hoạt động ngoài phi thuyền trong vũ trụ,
04:47
but at much greater distances, and at much greater physical peril.
80
287000
4000
nhưng với tầm xa lớn hơn, và với sự nguy hiểm lớn hơn.
04:51
So it makes you think about how to design your equipment
81
291000
2000
Vì vậy nó làm bạn nghĩ đến làm sao để thiết kế thiết bị của bạn phù hợp
04:53
for long range, away from a safe haven.
82
293000
2000
cho phạm vi cách xa nơi trú ẩn an toàn.
04:56
Here's a clip from a National Geographic movie
83
296000
2000
Đây là một đoạn từ bộ phim của kênh địa lí quốc gia (National Geographic)
04:58
that came out in 1999.
84
298000
2000
được chiếu vào năm 1999.
05:00
(Video) Narrator: Exploration is a physical process
85
300000
2000
(Đoạn phim) Người thuyết minh: Thám hiểm là một quá trình của cơ thể
05:02
of putting your foot in places where humans have never stepped before.
86
302000
4000
của việc đặt chân bạn lên những nơi mà con người chưa bao giờ tới trước đó.
05:06
This is where the last little nugget of totally unknown territory remains on this planet.
87
306000
5000
Đây là nơi "quặng vàng" nhỏ bé cuối cùng của vùng đất hoàn toàn chưa được biết đến sót lại trên hành tinh này.
05:11
To experience it is a privilege.
88
311000
2000
Được trải nghiệm nó là một đặc quyền.
05:18
Bill Stone: That was taken in Wakulla Springs, Florida.
89
318000
3000
Bill Stone: Đó được quay tại Wakulla Springs, Florida.
05:22
Couple of things to note about that movie. Every piece of equipment
90
322000
4000
Đôi điều cần lưu ý về bộ phim đó: mỗi bộ phận của thiết bị
05:26
that you saw in there did not exist before 1999.
91
326000
2000
mà bạn thấy trong đó chưa hề tồn tại trước năm 1999.
05:28
It was developed within a two-year period and used on actual exploratory projects.
92
328000
5000
Nó được phát triển trong thời gian 2 năm và được sử dụng trong những dự án thám hiểm thực tế.
05:33
This gadget you see right here was called the digital wall mapper,
93
333000
3000
Thiết bị bạn nhìn thấy bây giờ được gọi là thiết bị lập bản đồ vách ngăn số
05:36
and it produced the first three-dimensional map anybody has ever done
94
336000
4000
và nó đã tạo ra tấm bản đồ 3 chiều đầu tiên
05:40
of a cave, and it happened to be underwater in Wakulla Springs.
95
340000
3000
của một hang động, vào nằm dưới nước tại Wakulla Springs.
05:43
It was that gadget that serendipitously opened a door
96
343000
4000
Nó là thiết bị đã tình cờ mở ra cánh cửa
05:47
to another unexplored world.
97
347000
1000
tới một thế giới khác chưa được khám phá.
05:48
This is Europa.
98
348000
4000
Đây là Europa.
05:52
Carolyn Porco mentioned another one called Enceladus the other day.
99
352000
4000
Carolyn Porco đã nhắc tới một chiếc khác tên là Enceladus hôm trước.
05:56
This is one of the places where planetary scientists
100
356000
3000
Đây là một trong những nơi mà các nhà khoa học nghiên cứu hành tinh
05:59
believe there is a highest probability of the detection
101
359000
2000
tin rằng có khả năng cao nhất của sự phát hiện ra
06:01
of the first life off earth in the ocean that exists below there.
102
361000
4000
sự sống ngoài trái đất đầu tiên ở dưới đại dương tồn tại ở phía dưới đó.
06:05
For those who have never seen this story,
103
365000
2000
Với những ai chưa bao giờ xem bộ phim này,
06:07
Jim Cameron produced a really wonderful IMAX movie
104
367000
3000
Jim Cameron đã sản xuất một bộ phim IMAX thật sự tuyệt vời
06:10
couple of years ago, called "Aliens of the Deep."
105
370000
2000
vài năm trước, tên là "Những sinh vật ngoài trái đất của biển sâu"
06:12
There was a brief clip --
106
372000
2000
Đây là một đoạn phim ngắn --
06:16
(Video) Narrator: A mission to explore under the ice of Europa
107
376000
2000
(Đoạn phim) Người thuyết minh: Nhiệm vụ thám hiểm phía dưới lớp băng đá của Europa
06:18
would be the ultimate robotic challenge.
108
378000
3000
sẽ là thử thách về máy móc cao nhất.
06:24
Europa is so far away that even at the speed of light,
109
384000
6000
Europa ở xa đên mức mà với tốc độ ánh sáng,
06:30
it would take more than an hour for the command just to reach the vehicle.
110
390000
3000
sẽ cần hơn một tiếng đồng hồ để mệnh lệnh truyền tới con tàu.
06:34
It has to be smart enough to avoid terrain hazards
111
394000
3000
Nó phải đủ thông minh để tránh những mối nguy hiểm trên địa hình,
06:37
and to find a good landing site on the ice.
112
397000
2000
và để tìm được một địa điểm hạ cánh an toàn trên mặt băng.
06:49
Now we have to get through the ice.
113
409000
2000
Bây giờ chúng ta phải xuyên qua được lớp băng đá.
06:52
You need a melt probe.
114
412000
2000
Bạn cần một máy làm tan băng.
06:54
It's basically a nuclear-heated torpedo.
115
414000
3000
Nó đơn giản là một ngư lôi được làm nóng bằng năng lượng hạt nhân.
07:07
The ice could be anywhere from three to 16 miles deep.
116
427000
3000
Lớp băng có thể sâu từ 3 đến 16 dặm.
07:11
Week after week, the melt probe will sink of its own weight
117
431000
3000
Tuần qua tuần, thiết bị này sẽ chìm xuống bằng sức nặng của chính nó
07:14
through the ancient ice, until finally --
118
434000
3000
xuyên qua lớp băng cổ, cho đến cuối cùng....
07:23
Now, what are you going to do when you reach the surface of that ocean?
119
443000
3000
Bây giờ, các bạn sẽ làm gì khi đã tới được bề mặt của đại dương đó?
07:29
You need an AUV, an autonomous underwater vehicle.
120
449000
4000
Bạn cần một AUV, một chiếc xe tự hành dưới nước.
07:34
It needs to be one smart puppy, able to navigate
121
454000
2000
Nó cần phải là một "chú chó con'' thông minh, có thể định hướng
07:36
and make decisions on its own in an alien ocean.
122
456000
3000
và tự đưa ra những quyết định trong một đại dương xa lạ.
07:41
BS: What Jim didn't know when he released that movie
123
461000
2000
BS: Điều Jim đã không biết khi ông phát hành bộ phim đó
07:43
was that six months earlier NASA had funded a team I assembled
124
463000
5000
là 6 tháng trước đó NASA đã tài trợ cho một nhóm do tôi tập hợp
07:48
to develop a prototype for the Europa AUV.
125
468000
3000
để phát triển một mẫu đầu tiên của chiếc Europa AUV.
07:51
I mean, I cut through three years of engineering meetings, design
126
471000
5000
Không nhắc đến quá trình 3 năm của những cuộc họp kĩ thuật, thiết kế
07:56
and system integration, and introduced DEPTHX --
127
476000
2000
và liên kết hệ thống, tôi muốn giới thiệu DEPTHX --
07:59
Deep Phreatic Thermal Explorer.
128
479000
2000
Deep Phreatic Thermal Explorer ( thiết bị nhiệt thám hiểm biển sâu)
08:01
And as the movie says, this is one smart puppy.
129
481000
3000
Như bộ phim nói, đây là một "chú chó con" thông minh.
08:04
It's got 96 sensors, 36 onboard computers,
130
484000
5000
Nó có 96 cảm biến, 36 máy điện toán bên trong,
08:09
100,000 lines of behavioral autonomy code,
131
489000
3000
100 000 dòng mã về hành vị tự động,
08:12
packs more than 10 kilos of TNT in electrical onboard equivalent.
132
492000
5000
xếp chặt bên trong bảng mạch điện tương đương với hơn 10 cân TNT
08:17
This is the target site,
133
497000
2000
Đây là vị trí mục tiêu,
08:19
the world's deepest hydrothermal spring at Cenote Zacaton in northern Mexico.
134
499000
5000
suối nước nóng sâu nhất thế giới tại Cenote Zacaton phía bắc Mexico.
08:24
It's been explored to a depth of 292 meters
135
504000
3000
Nó đã được thăm dò tới độ sâu 292 mét
08:27
and beyond that nobody knows anything.
136
507000
2000
và sâu hơn nữa thì chưa ai biết đến.
08:30
This is part of DEPTHX's mission.
137
510000
2000
Đây là một phần nhiệm vụ của DEPTHX.
08:32
There are two primary targets we're doing here.
138
512000
2000
Có hai mục tiêu chính mà chúng tôi thực hiện ở đây.
08:34
One is, how do you do science autonomy underground?
139
514000
2000
Một là, làm thế nào bạn tiến hành nghiên cứu khoa học độc lập dưới mặt đất?
08:36
How do you take a robot and turn it into a field microbiologist?
140
516000
4000
Làm thế nào bạn chọn một robot và biến nó thành một nhà vi trùng học dã chiến?
08:40
There are more stages involved here
141
520000
2000
Có nhiều giai đoạn liên quan ở đây
08:42
than I've got time to tell you about, but basically we drive
142
522000
2000
mà tôi không có đủ thời gian để nói về chúng cho các bạn, nhưng về cơ bản chúng tôi điều khiển
08:44
through the space, we populate it with environmental variables --
143
524000
4000
xuyên qua không gian, chúng tôi thu thập những thành tố môi trường ---
08:48
sulphide, halide, things like that.
144
528000
2000
sunfua, halide, những thứ như vậy.
08:50
We calculate gradient surfaces, and drive the bot over to a wall
145
530000
3000
Chúng tôi tính toán độ dốc bề mặt, và lái robot qua tới một bức tường
08:53
where there's a high probability of life.
146
533000
2000
mà ở đó xác suất có sự sống cao.
08:55
We move along the wall, in what's called proximity operations,
147
535000
2000
Chúng tôi di chuyển dọc theo bức tường, trong một quá trình được gọi là hoạt động gần,
08:57
looking for changes in color.
148
537000
2000
để tìm kiếm những thay đổi về màu sắc.
08:59
If we see something that looks interesting, we pull it into a microscope.
149
539000
3000
Nếu chúng tôi thấy thứ gì đó có vẻ thú vị, chúng tôi sẽ kéo nó vào trong chiếc kính hiển vi.
09:02
If it passes the microscopic test, we go for a collection.
150
542000
4000
Nếu nó đạt yêu cầu qua bài kiểm tra hiển vị, chúng tôi sẽ tiến hành thu thập.
09:06
We either draw in a liquid sample,
151
546000
2000
Hoặc chúng tôi sẽ thu thập mẫu dạng lỏng,
09:08
or we can actually take a solid core from the wall.
152
548000
3000
hoặc chúng tôi có thể lấy một lõi rắn từ bức tường.
09:11
No hands at the wheel.
153
551000
1000
Không có ai phải điều khiển quá trình này.
09:12
This is all behavioral autonomy here
154
552000
2000
Đó hoàn toàn là hành vi tự động
09:14
that's being conducted by the robot on its own.
155
554000
2000
được thực hiện bởi chính robot.
09:17
The real hat trick for this vehicle, though,
156
557000
2000
Hattrick thực sự của robot này, mặc dù,
09:19
is a disruptive new navigation system we've developed,
157
559000
3000
là hệ thống điều hướng phân rã mà chúng tôi phát triển,
09:22
known as 3D SLAM, for simultaneous localization and mapping.
158
562000
4000
gọi là 3D SLAM, dùng cho công việc đồng thời định vị và lập bản đồ.
09:26
DEPTHX is an all-seeing eyeball.
159
566000
2000
DEPTHX là một nhãn cầu nhìn mọi hướng.
09:28
Its sensor beams look both forward and backward at the same time,
160
568000
4000
Những tia cảm biến của nó nhìn cả phía trước và phía sau cùng lúc,
09:32
allowing it to do new exploration
161
572000
3000
cho phép nó có thể thực hiện việc thăm dò mới
09:35
while it's still achieving geometric sensor-lock
162
575000
2000
trong khi nó vẫn đạt được việc khóa cảm biến hình học
09:37
on what it's gone through already.
163
577000
1000
tại những nới mà nó đã đi qua.
09:38
What I'm going to show you next
164
578000
3000
Thứ tôi sẽ giới thiệu với các bạn tiếp theo
09:41
is the first fully autonomous robotic exploration underground
165
581000
4000
là robot thăm dò dưới mặt đất hoàn toàn tự động đầu tiên
09:45
that's ever been done.
166
585000
3000
mà đã từng được chế tạo.
10:36
This May, we're going to go from minus 1,000 meters in Zacaton,
167
636000
3000
Tháng năm này, chúng tôi sẽ tiến hành từ âm 1000 mét ở Zacaton,
10:39
and if we're very lucky, DEPTHX will bring back the first
168
639000
3000
và nếu chúng tôi rất may mắn, DEPTHX sẽ mang về
10:42
robotically-discovered division of bacteria.
169
642000
2000
nhóm vi khuẩn do robot tìm ra.
10:45
The next step after that is to test it in Antartica and then,
170
645000
3000
Bước tiếp theo sau đó là thử nghiệm nó tại Nam cực, và rồi
10:48
if the funding continues and NASA has the resolution to go,
171
648000
3000
nếu việc cấp tiền tiếp tục và NASA quyết tâm tiến hành,
10:51
we could potentially launch by 2016, and by 2019
172
651000
4000
chúng tôi có thể có tiềm năng tiến hành phóng vào năm 2016, và tới năm 2019
10:55
we may have the first evidence of life off this planet.
173
655000
3000
chúng tôi có thể có bằng chứng đầu tiên về sự sống ngoài hành tinh này.
10:59
What then of manned space exploration?
174
659000
3000
Sau đó việc thăm dò vũ trụ do người lái sẽ như thế nào?
11:04
The government recently announced plans to return to the moon by 2024.
175
664000
3000
Gần đây chính phủ thông báo những kế hoặc cho việc trở lại mặt trăng vào năm 2024.
11:08
The successful conclusion of that mission will result
176
668000
3000
Kết luận thành công của nhiệm vụ đó sẽ tạo nên
11:11
in infrequent visitation of the moon by a small number
177
671000
4000
sự viếng thăm thường xuyên mặt trăng của số ít
11:15
of government scientists and pilots.
178
675000
2000
các nhà khoa học của chính phủ và phi hành gia.
11:17
It will leave us no further along in the general expansion
179
677000
4000
Việc này sẽ đặt chúng ta vào vị trí không xa hơn trên con đường phát triển chung
11:21
of humanity into space than we were 50 years ago.
180
681000
2000
của loài người vào vũ trụ so với nơi chúng ta đạt được 50 năm trước.
11:24
Something fundamental has to change
181
684000
2000
Một điều gì đó thiết yếu phải thay đổi,
11:26
if we are to see common access to space in our lifetime.
182
686000
3000
nếu chúng ta muốn thấy sự tiếp cận với không gian vũ trụ trở nên phổ biến trong cuộc đời mình.
11:29
What I'm going to show you next are a couple of controversial ideas.
183
689000
3000
Điều tôi muốn giới thiệu với các bạn tiếp theo là vài ý tưởng tranh cãi.
11:33
And I hope you'll bear with me and have some faith
184
693000
2000
Và tôi hi vọng các bạn sẽ nhẫn nại với tôi và có lòng tin
11:35
that there's credibility behind what we're going to say here.
185
695000
4000
rằng có độ đáng tin phía sau những thứ chúng tôi sắp nói tại đây.
11:39
There are three underpinnings of working in space privately.
186
699000
7000
Có ba cơ sở cho sự làm việc riêng tư trong không gian.
11:46
One of them is the requirement
187
706000
2000
Một trong chúng là sự đòi hỏi
11:48
for economical earth-to-space transport.
188
708000
2000
cho phương tiện vận chuyển tiết kiệm giữa trái đất và không gian.
11:51
The Bert Rutans and Richard Bransons of this world
189
711000
3000
Bert Rutan và Richard Branson của thế giới này
11:54
have got this in their sights and I salute them.
190
714000
2000
đã có điều này trong tầm nhìn của họ và tôi biết ơn họ.
11:56
Go, go, go.
191
716000
2000
Tiến lên, tiến lên, tiến lên.
11:58
The next thing we need are places to stay on orbit.
192
718000
3000
Thứ tiếp theo chúng ta cần là nơi để ở trên quỹ đạo.
12:01
Orbital hotels to start with, but workshops for the rest of us later on.
193
721000
3000
Ban đầu là các khách sạn quỹ đạo, nhưng sau đó là các xưởng cho những người còn lại trong chúng ta.
12:04
The final missing piece, the real paradigm-buster, is this:
194
724000
6000
Mảnh còn thiếu cuối cùng, một mô hình đột phá thật sự, là đây:
12:10
a gas station on orbit.
195
730000
2000
một trạm gas trên quỹ đạo.
12:13
It's not going to look like that.
196
733000
2000
Nó sẽ trông không giống như vậy.
12:15
If it existed, it would change all future spacecraft design and space mission planning.
197
735000
6000
Nếu tồn tại, nó sẽ làm thay đổi tất cả thiết kế tàu vũ trụ và việc lập kế hoạch thám hiểm vũ trụ trong tương lai.
12:21
Now, to give you a chance to understand
198
741000
3000
Bây giờ, cho các bạn một cơ hội để hiểu
12:24
why there is power in that statement,
199
744000
3000
tại sao lại có sức mạnh trong lời tuyên bố đó,
12:27
I've got to give you the basics of Space 101.
200
747000
2000
Tôi phải đem lại các bạn những khái niệm cơ bản của môn học Vũ trũ 101.
12:29
And the first thing is everything you do in space you pay by the kilogram.
201
749000
6000
Và điều đầu tiên là mọi thứ bạn làm trong vũ trụ, bạn trả theo kilogram.
12:37
Anybody drink one of these here this week?
202
757000
2000
Có ai uống một trong những chai này tuần nay chưa?
12:40
You'd pay 10,000 dollars for that in orbit.
203
760000
4000
Bạn sẽ phải trả 10 000 đô la cho nó trên quỹ đạo.
12:44
That's more than you pay for TED,
204
764000
2000
Nhiều hơn bạn phải trả cho TED,
12:46
if Google dropped their sponsorship.
205
766000
2000
nếu như Google dừng việc tài trợ của họ lại.
12:48
(Laughter)
206
768000
2000
(tiếng cười)
12:51
The second is more than 90 percent of the weight of a vehicle is in propellant.
207
771000
5000
Điều thứ hai là hơn 90 phần trăm trọng lượng của tàu là nằm trong nhiên liệu.
12:56
Thus, every time you'd want to do anything in space,
208
776000
4000
Vì vậy, mỗi lần bạn muốn làm gì đó trên vũ trụ,
13:00
you are literally blowing away enormous sums of money
209
780000
4000
bạn thật sự đang thổi bay đi số tiền khổng lồ.
13:04
every time you hit the accelerator.
210
784000
2000
mỗi lần bạn ấn chân ga.
13:06
Not even the guys at Tesla can fight that physics.
211
786000
3000
Thậm chí những gã ở Tesla cũng không chống lại được luật vật lý đó.
13:09
So, what if you could get your gas at a 10th the price?
212
789000
5000
Vì vậy, sẽ ra sao nếu như bạn có thể lấy gas tại một mức giá chỉ bằng 1 phần 10?
13:15
There is a place where you can.
213
795000
3000
Có một nơi mà bạn có thể.
13:18
In fact, you can get it better -- you can get it at 14 times lower
214
798000
3000
Trên thực tế, bạn có thể có giá tốt hơn - bạn có thể có mức giá thấp hơn 14 lần.
13:21
if you can find propellant on the moon.
215
801000
3000
nếu bạn có thể tìm thấy nhiên liệu trên mặt trăng.
13:24
There is a little-known mission that was launched
216
804000
2000
Đã có một nhiệm vụ ít được biết đến đã được triển khai
13:26
by the Pentagon, 13 years ago now, called Clementine.
217
806000
4000
bởi Lầu năm góc 13 năm trước, gọi là Clementine.
13:30
And the most amazing thing that came out of that mission
218
810000
2000
Và điều kinh ngạc nhất thu được từ nhiệm vụ đó
13:33
was a strong hydrogen signature at Shackleton crater
219
813000
3000
là một dấu hiệu mạnh của Hydro tại miệng núi lửa Shackleton
13:36
on the south pole of the moon.
220
816000
2000
tại cực nam của mặt trăng.
13:38
That signal was so strong,
221
818000
2000
Dấu hiệu đó lớn tới mức,
13:40
it could only have been produced by 10 trillion tons of water
222
820000
4000
nó chỉ có thể được tạo ra bởi 10 nghìn tỉ tấn nước
13:44
buried in the sediment, collected over millions and billions of years
223
824000
4000
bị vùi sâu trong lớp trầm tích, tích tụ qua hàng triệu và tỉ năm.
13:48
by the impact of asteroids and comet material.
224
828000
4000
bởi ảnh hưởng của các tiểu hành tinh và vật chất sao chổi.
13:55
If we're going to get that, and make that gas station possible,
225
835000
4000
Nếu chúng ta sẽ khai thác nó, và biến trạm ga thành hiện thực,
13:59
we have to figure out ways to move large volumes of payload through space.
226
839000
3000
chúng ta phải tìm ra các cách để di chuyển số lượng trọng tải lớn qua không gian.
14:02
We can't do that right now.
227
842000
2000
Hiện nay chúng ta chưa thể làm được điều đó.
14:04
The way you normally build a system right now is you have a tube stack
228
844000
3000
Cách mà bình thường chúng ta xây dựng một hệ thống hiện này là bạn có một chồng các ống
14:07
that has to be launched from the ground,
229
847000
2000
mà phải được triển khai từ mặt đất,
14:09
and resist all kinds of aerodynamic forces.
230
849000
2000
và chịu được mọi ảnh hưởng khí động lực.
14:11
We have to beat that.
231
851000
2000
Chúng ta phải làm tốt hơn thế.
14:13
We can do it because in space there are no aerodynamics.
232
853000
3000
Chúng ta có thể làm điều đó bởi vì ngoài vũ trụ không có khí động lực.
14:16
We can go and use inflatable systems for almost everything.
233
856000
4000
Chúng ta có thể tiến hành và sử dụng hệ thống bơm phồng cho hầu như mọi thứ.
14:20
This is an idea that, again, came out of Livermore back in 1989,
234
860000
4000
Đây là một ý tưởng mà, một lần nữa, được đưa ra từ Livermore năm 1989,
14:24
with Dr. Lowell Wood's group.
235
864000
2000
của nhóm của tiến sĩ Lowell Wood.
14:26
And we can extend that now to just about everything.
236
866000
4000
Và chúng ta có thể mở rộng nó ra hiện này cho hầu như mọi thứ.
14:30
Bob Bigelow currently has a test article in the orbit.
237
870000
2000
Bob Bigelow hiện đang có một thí nghiệm trong quỹ đạo.
14:32
We can go much further.
238
872000
1000
Chúng ta có thể tiến xa hơn nhiều nữa.
14:33
We can build space tugs, orbiting platforms for holding cryogens and water.
239
873000
5000
Chúng ta có thể xây dựng các tàu kéo vũ trụ, các sân ga quỹ đạo để giữ hỗn hợp lạnh và nước.
14:38
There's another thing.
240
878000
2000
Có một điều khác nữa.
14:40
When you're coming back from the moon,
241
880000
2000
Khi các bạn trở về từ mặt trăng,
14:42
you have to deal with orbital mechanics.
242
882000
2000
bạn phải đối phó với các vấn đề cơ học quỹ đạo.
14:44
It says you're moving 10,000 feet per second faster
243
884000
2000
Đó là bạn di chuyển nhanh hơn 10,000 feet một giây
14:46
than you really want to be to get back to your gas station.
244
886000
3000
so với tốc độ bạn muốn để trở lại trạm ga.
14:49
You got two choices.
245
889000
2000
Bạn có hai lựa chọn.
14:51
You can burn rocket fuel to get there, or you can do something really incredible.
246
891000
4000
Bạn có thể đốt nguyên liệu tên lửa để tới đó, hoặc bạn có thể làm một điều gì đó thật sự khó tin.
14:55
You can dive into the stratosphere,
247
895000
2000
Bạn có thể lao vào tầng bình lưu,
14:57
and precisely dissipate that velocity, and come back out to the space station.
248
897000
4000
và làm giảm tốc độ đó một cách chính xác, và quay trở lại trạm vũ trụ.
15:01
It has never been done.
249
901000
1000
Việc đó chưa từng được thực hiện.
15:02
It's risky and it's going to be one hell of a ride --
250
902000
4000
Nó mạo hiểm và sẽ là một chuyến đi nhớ đời --
15:06
better than Disney.
251
906000
2000
hơn cả Disney.
15:08
The traditional approach to space exploration
252
908000
2000
Cách tiếp cận truyền thống cho việc khảo sát vũ trụ
15:10
has been that you carry all the fuel you need
253
910000
2000
là bạn mang theo toàn bộ nhiên liệu bạn cần
15:12
to get everybody back in case of an emergency.
254
912000
2000
để đưa tất cả mọi người trở lại trong trường hợp khẩn cấp.
15:14
If you try to do that for the moon,
255
914000
2000
Nếu bạn thử làm điều đó để tới mặt trăng,
15:16
you're going to burn a billion dollars in fuel alone sending a crew out there.
256
916000
4000
bạn sẽ phải đốt hàng tỉ đô la nhiên liệu chỉ để gửi một nhóm tới đó.
15:20
But if you send a mining team there,
257
920000
2000
Nhưng nếu bạn gửi một nhóm khai thác tới đó,
15:22
without the return propellant, first --
258
922000
2000
không có đủ nhiên liệu để quay về, đầu tiên ---
15:24
(Laughter)
259
924000
4000
(tiếng cười)
15:29
Did any of you guys hear the story of Cortez?
260
929000
3000
Đã ai trong số các bạn nghe câu truyển của Cortez?
15:33
This is not like that. I'm much more like Scotty.
261
933000
2000
Đây không giống như vậy. Tôi rất giống Scotty.
15:35
I like this equipment, you know, and I really value it
262
935000
3000
Tôi thích thiết bị này, bạn biết đó, và tôi rất coi trọng nó
15:38
so we're not going to burn the gear.
263
938000
2000
vì vậy chúng tôi sẽ không đốt chiếc cần số.
15:40
But, if you were truly bold you could get it there, manufacture it,
264
940000
4000
Nhưng, nếu như bạn thật sự dũng cảm, bạn có thể tới đó, xây dựng nó,
15:44
and it would be the most dramatic demonstration
265
944000
2000
và nó sẽ trở thành minh chứng ấn tượng nhất
15:46
that you could do something worthwhile off this planet
266
946000
2000
cho việc bạn có thể làm được điều gì đó đáng giá bên ngoài hành tinh này
15:48
that has ever been done.
267
948000
2000
mà từng được thực hiện.
15:50
There's a myth that you can't do anything in space
268
950000
3000
Có một chuyện tưởng tượng rằng bạn không thể làm gì trong vũ trụ
15:53
for less than a trillion dollars and 20 years.
269
953000
4000
với ít hơn 1 nghìn tỉ đô la và 20 năm.
15:57
That's not true.
270
957000
1000
Điều đó không đúng.
15:58
In seven years, we could pull off
271
958000
2000
Trong 7 năm, chúng ta có thể gửi
16:00
an industrial mission to Shackleton and demonstrate
272
960000
2000
một phái đoàn công nghiệp tới Shackleton, và chứng minh
16:02
that you could provide commercial reality out of this in low-earth orbit.
273
962000
4000
rằng bạn có thể đem lại lợi nhuận thực sự từ việc này trong tầng quỹ đạo thấp của trái đất.
16:07
We're living in one of the most exciting times in history.
274
967000
3000
Chúng ta đang sống tại một trong những thời điểm thú vị nhất của lịch sử.
16:10
We're at a magical confluence where private wealth
275
970000
2000
Chúng ta đang đứng tại một ngã ba kì diệu nơi mà sự giàu sang cá nhân
16:12
and imagination are driving the demand for access to space.
276
972000
4000
và trí tưởng tượng đang điều khiển nhu cầu cho việc khám phá vũ trụ.
16:16
The orbital refueling stations I've just described
277
976000
3000
Những trạm nhiên liệu vũ trụ mà tôi vừa mô tả
16:19
could create an entirely new industry and provide the final key
278
979000
3000
có thể tạo nên một ngành công nghiệp hoàn toàn mới và cung cấp chiếc chìa khóa cuối cùng
16:22
for opening space to the general exploration.
279
982000
4000
để mở vũ trụ ra cho sự khám phá chung.
16:26
To bust the paradigm a radically different approach is needed.
280
986000
4000
Để làm vỡ mô hình đó, một cách tiếp cận khác hoàn toàn là cần thiết.
16:30
We can do it by jump-starting with an industrial
281
990000
2000
Chúng ta có thể làm điều đó bằng cách khởi động bằng một
16:32
Lewis and Clark expedition to Shackleton crater,
282
992000
3000
đoàn thám hiếm công nghiệp Lewis và Clark tới miệng núi lửa Shackleton,
16:35
to mine the moon for resources, and demonstrate
283
995000
2000
để khai thác tài nguyên trên mặt trăng, và chứng tỏ
16:37
they can form the basis for a profitable business on orbit.
284
997000
4000
họ có thể thành lập cơ sở cho một việc làm ăn có lời trên quỹ đạo.
16:41
Talk about space always seems to be hung on ambiguities
285
1001000
3000
Nói về vũ trụ luôn có vẻ như bị treo trên sự mập mờ
16:44
of purpose and timing.
286
1004000
2000
của mục đích và thời điểm.
16:46
I would like to close here by putting a stake in the sand at TED.
287
1006000
4000
Tôi xin được kết thúc tại đây bằng việc đánh một dấu mốc tại TED.
16:51
I intend to lead that expedition.
288
1011000
2000
Tôi có ý định dẫn đầu đoàn thám hiểm đó.
16:53
(Applause)
289
1013000
8000
(Tiếng vỗ tay)
17:01
It can be done in seven years with the right backing.
290
1021000
3000
Nó có thể thực hiện được trong 7 năm với sự ủng hộ đúng đắn.
17:04
Those who join me in making it happen will become a part of history
291
1024000
4000
Nhưng ai tham gia cùng với tôi để làm nó thành hiện thực sẽ trở thành một phần của lịch sử
17:08
and join other bold individuals from time past
292
1028000
2000
và cùng với những cá nhân dũng cảm trong quá khứ
17:10
who, had they been here today, would have heartily approved.
293
1030000
4000
những người, nếu như họ ở đây ngày hôm nay, sẽ ủng hộ bằng cả trái tim.
17:15
There was once a time when people did bold things to open the frontier.
294
1035000
5000
Đã có một lần khi con người thực hiện những điều dũng cảm để mở ra biên giới.
17:20
We have collectively forgotten that lesson.
295
1040000
4000
Chúng ta đã quên mất bài học đó.
17:25
Now we're at a time when boldness is required to move forward.
296
1045000
4000
Bây giờ chúng ta đang tại thời điềm khi lòng dũng cảm phải có để tiến lên phía trước.
17:31
100 years after Sir Ernest Shackleton wrote these words,
297
1051000
4000
100 năm sau khi ngài Ernest Shackleton viết những dòng chữ này,
17:35
I intend to plant an industrial flag on the moon
298
1055000
2000
Tôi có ý định sẽ cắm một lá cờ công nghiệp lên mặt trăng
17:37
and complete the final piece
299
1057000
3000
và bổ sung mảnh ghép cuối cùng
17:40
that will open the space frontier, in our time, for all of us.
300
1060000
4000
mà sẽ mở ra biên giới vũ trụ, trong thời gian của chúng ta, cho tất cả chúng ta.
17:44
Thank you.
301
1064000
1000
Cảm ơn.
17:45
(Applause)
302
1065000
8000
(Tiếng vỗ tay)
Về trang web này

Trang web này sẽ giới thiệu cho bạn những video YouTube hữu ích cho việc học tiếng Anh. Bạn sẽ thấy các bài học tiếng Anh được giảng dạy bởi các giáo viên hàng đầu từ khắp nơi trên thế giới. Nhấp đúp vào phụ đề tiếng Anh hiển thị trên mỗi trang video để phát video từ đó. Phụ đề cuộn đồng bộ với phát lại video. Nếu bạn có bất kỳ nhận xét hoặc yêu cầu nào, vui lòng liên hệ với chúng tôi bằng biểu mẫu liên hệ này.

https://forms.gle/WvT1wiN1qDtmnspy7