The science of snowflakes - Maruša Bradač

552,663 views ・ 2015-12-22

TED-Ed


Vui lòng nhấp đúp vào phụ đề tiếng Anh bên dưới để phát video.

Translator: Minh Nguyen Reviewer: Dung Le
00:07
If you ever find yourself gazing at falling snow,
0
7761
3318
Nếu bạn đã từng ngắm tuyết rơi,
00:11
why not catch a few snowflakes on your glove and examine their shapes?
1
11079
4263
Sao không thử chụp lấy vài bông tuyết bằng găng tay và xem thử hình dạng của chúng?
00:15
You might notice that they look symmetrical,
2
15342
2096
Bạn sẽ nhận thấy chúng trông thật cân xứng.
00:17
and if you look closely,
3
17438
1345
Nhưng nếu nhìn kĩ hơn,
00:18
you'll see they have six sides.
4
18783
2341
bạn sẽ thấy chúng có 6 cạnh.
00:21
You could say a snowflake is simply frozen water,
5
21124
3093
Có thể nói một bông tuyết chỉ đơn giản là nước đóng băng,
00:24
but compare one with an ice cube from the freezer,
6
24217
2656
Nhưng so sánh nó với viên đá lấy ra từ trong tủ lạnh,
00:26
and you'll realize they're very different things.
7
26873
2929
bạn sẽ nhận ra chúng thật khác biệt.
00:29
Unlike ice cubes, formed when liquid freezes into a solid,
8
29802
4205
Không giống như những viên đá được hình thành khi nước chuyển sang thể rắn,
00:34
snowflakes form when water vapor turns straight into ice.
9
34007
4684
những bông tuyết được tạo ra khi hơi nước chuyển trực tiếp thành băng.
00:38
But that still doesn't explain why snowflakes have six sides.
10
38691
3729
Nhưng điều đó chưa thể giải thích tại sao bông tuyết có 6 cạnh.
00:42
To understand that,
11
42420
1708
Để hiểu điều này,
00:44
we need to delve deeper into the physics of water.
12
44128
3628
Chúng ta cần nghiên cứu sâu hơn về đặc tính vật lý của nước.
00:47
Water is made out of two hydrogen atoms and one oxygen atom.
13
47756
4593
Nước được tạo nên từ 2 nguyên tử Hydro và 1 nguyên tử Oxy.
00:52
A single water molecule thus has ten protons and ten electrons,
14
52349
5163
Vì thế, một phân tử nước có 10 protons và 10 electrons,
00:57
eight from oxygen and one from each hydrogen atom.
15
57512
3436
8 hạt đến từ oxy và 1 hạt từ mỗi nguyên tử Hydro.
01:00
The two electrons from oxygen's outer shell
16
60948
2402
2 electron đến từ lớp ngoài của oxy
01:03
are shared with two electrons from both hydrogens as they bond together,
17
63350
5199
được dùng chung với 2 electron từ các nguyên tử Hydro khi chúng liên kết chung với nhau,
01:08
and the remaining four outer shell electrons from oxygen
18
68549
3179
và 4 electron lớp ngoài còn lại đến từ oxy
01:11
form two pairs.
19
71728
2116
hình thành nên 2 cặp.
01:13
We call the bonds between these atoms covalent bonds.
20
73844
4019
Chúng ta gọi liên kết giữa các nguyên tử như trên là liên kết cộng hóa trị.
01:17
The pairs of electrons are all negatively charged.
21
77863
2949
Các cặp electron đều được tích điện âm.
01:20
Similar charges repel,
22
80812
1832
Điện tích cùng dấu thì đẩy nhau,
01:22
so they tend to stay as far away from each other as possible.
23
82644
4075
Do đó chúng có xu hướng cách xa nhau nhất có thể.
01:26
The pairs form four electron clouds,
24
86719
2639
Các cặp tạo nên 4 đám mây electron,
01:29
two of which are where the hydrogen and oxygen share electrons.
25
89358
4561
2 trong số đó là ở nơi mà Hydro và Oxy dùng chung electron.
01:33
The repulsion between the unbonded pairs
26
93919
2309
Lực đẩy giữa 2 cặp không liên kết
01:36
is even stronger than repulsion between the shared pairs,
27
96228
3589
còn mạnh hơn lực đẩy giữa các cặp sử dụng chung electron,
01:39
so the two hydrogens get pushed a little further
28
99817
3369
bởi vậy 2 nguyên tử Hidro bị đẩy xa hơn
01:43
to an angle of 104.5 degrees.
29
103186
4018
đến góc 104,5 độ
01:47
The water molecule as a whole is electrically neutral,
30
107204
3243
Cả phân tử nước thì trung hòa về điện tích
01:50
but oxygen gets a larger share of electrons,
31
110447
2819
Nhưng oxy có được lượng electron chung lớn hơn,
01:53
making it slightly negative and the hydrogens slightly positive.
32
113266
4594
khiến nó mang điện tích âm hơn một chút và Hydro thì dương hơn một chút.
01:57
Due to its negative charge,
33
117860
1442
Cũng bởi điện tích âm đó,
01:59
the oxygen in one molecule
34
119302
1990
Oxy trong một phân tử
02:01
is attracted to the positive charge of the hydrogen in another molecule.
35
121292
5135
bị hút tới điện tích dương của Hidro trong một phân tử khác.
02:06
And so a weak bond between the two molecules,
36
126427
2530
Và vì thế liên kết yếu giữa 2 phân tử,
02:08
called a hydrogen bond, is formed.
37
128957
2594
mà chúng ta thường gọi là liên kết Hidro được hình thành.
02:11
When water freezes, this bonding occurs on repeat,
38
131551
4078
Khi nước đóng băng, liên kết này được diễn ra lặp lại,
02:15
ultimately forming a hexagonal structure
39
135629
2349
cho đến cuối cùng hình thành nên cấu trúc lục giác
02:17
due to the angle between hydrogens and oxygen within each molecule.
40
137978
4887
do góc tạo bởi Hydro và Oxy trong mỗi phân tử.
02:22
This is the seed of a snowflake,
41
142865
2628
Đây chính là dạng ban đầu của bông tuyết,
02:25
and it retains a hexagonal shape as it grows.
42
145493
3216
và nó có được hình dáng lục giác đó cho đến khi lớn lên.
02:28
As the snowflake moves through the air,
43
148709
2092
Khi bông tuyết di chuyển trong không khí,
02:30
water vapor molecules stick to the six sharp edges
44
150801
4325
các phân tử hơi nước dính với 6 cạnh bên
02:35
and expand the snowflake outwards, bit by bit.
45
155126
4108
và mở rộng bông tuyết ra ngoài, từng chút một.
02:39
A snowflake's developing shape depends on atmospheric conditions,
46
159234
3860
Hình thù của một bông tuyết phát triển dựa trên điều kiện không khí,
02:43
like humidity and temperature.
47
163094
2638
chẳng hạn như độ ẩm và nhiệt độ,
02:45
As a snowflake falls,
48
165732
1373
Khi một bông tuyết rơi,
02:47
changes in weather conditions can affect how it grows,
49
167105
3460
sự thay đổi điều kiện thời tiết có thể ảnh hưởng tới sự phát triển của nó,
02:50
and even small differences in the paths two snowflakes take
50
170565
3898
và ngay cả những sự khác biệt nhỏ trên đường đi của 2 bông tuyết
02:54
will differentiate their shapes.
51
174463
2395
cũng sẽ thay đổi hình dáng chúng.
02:56
However, since conditions at the six sharp edges of one snowflake are similar,
52
176858
4848
Tuy nhiên, vì mọi bông tuyết ban đầu đều có 6 cạnh giống nhau,
03:01
a symmetric snowflake can grow.
53
181706
2731
bông tuyết được hình thành một cách đối xứng.
03:04
Weather conditions affect snow on the ground, as well.
54
184437
3115
Điều kiện thời tiết cũng ảnh hưởng tới bông tuyết trên mặt đất.
03:07
Warmer ground temperatures produce a wetter snow that is easier to pack
55
187552
4495
Vùng đất ấm thường có tuyết ẩm hơn, dễ dàng để nắm tuyết thành từng nắm
03:12
because liquid water molecules help snowflakes stick to each other.
56
192047
4749
bởi vì phân tử nước lỏng giúp bông tuyết dính chặt với nhau.
03:16
Melted snow also plays a critical role in another wintry activity, skiing.
57
196796
5852
Tuyết tan cũng đóng một vai trò quan trọng trong các hoạt động mùa đông, như trượt tuyết.
03:22
Completely dry snow is very difficult to ski on
58
202648
3558
Sẽ rất khó để có thể trượt tuyết khi tuyết quá khô
03:26
because there's too much friction between the jagged snowflakes and the ski surface.
59
206206
5132
vì nó có quá nhiều ma sát giữa mặt băng lởm chởm và bề mặt ván trượt.
03:31
So what's happening is that as skis move,
60
211338
2636
Vì thế, khi ván trượt di chuyển
03:33
they rub the surface of the snow and warm it up,
61
213974
3530
nó cọ xát với bề mặt băng và làm nó ấm lên,
03:37
creating a thin layer of water, which helps them slide along.
62
217504
4017
tạo nên một lớp nước mỏng, giúp ván trượt di chuyển trên nó.
03:41
So technically, it's not really snow skiing,
63
221521
3013
Vậy nên suy cho cùng thì, đây không hẳn là trượt tuyết,
03:44
but water skiing.
64
224534
2250
mà là trượt nước.
03:46
But it is true that no matter how hard you look,
65
226784
2632
Nhưng sự thật rằng dù cho bạn tìm kiếm kĩ như thế nào,
03:49
you're almost definitely not going to find two identical snowflakes,
66
229416
4649
gần như chắc chắn bạn sẽ không tìm thấy 2 bông tuyết giống nhau
03:54
and that's a mystery that scientists are still trying to solve,
67
234065
3696
và đó là bí ẩn mà các nhà khoa học vẫn đang tìm lời giải,
03:57
though we know that it has to do
68
237761
1576
mặc dù chúng ta đã biết rằng
03:59
with the many possible branching points in snowflake formation,
69
239337
3914
một bông tuyết được hình thành từ vô vàn yếu tố,
04:03
and the differences in temperature and humidity,
70
243251
2944
và sự khác biệt ở nhiệt độ và độ ẩm,
04:06
and while we wait for the answer,
71
246195
1859
Trong khi chờ đợi câu trả lời,
04:08
we can enjoy watching these tiny fractals falling from the sky.
72
248054
5066
ta có thể thưởng thức những màn mưa tuyết li ti từ trên trời.
Về trang web này

Trang web này sẽ giới thiệu cho bạn những video YouTube hữu ích cho việc học tiếng Anh. Bạn sẽ thấy các bài học tiếng Anh được giảng dạy bởi các giáo viên hàng đầu từ khắp nơi trên thế giới. Nhấp đúp vào phụ đề tiếng Anh hiển thị trên mỗi trang video để phát video từ đó. Phụ đề cuộn đồng bộ với phát lại video. Nếu bạn có bất kỳ nhận xét hoặc yêu cầu nào, vui lòng liên hệ với chúng tôi bằng biểu mẫu liên hệ này.

https://forms.gle/WvT1wiN1qDtmnspy7