Luca Turin: The science of scent

Luca Turin và ngành khoa học về mùi hương

87,383 views

2008-11-10 ・ TED


New videos

Luca Turin: The science of scent

Luca Turin và ngành khoa học về mùi hương

87,383 views ・ 2008-11-10

TED


Vui lòng nhấp đúp vào phụ đề tiếng Anh bên dưới để phát video.

Translator: Ha Tran Reviewer: Le Khanh-Huyen
00:12
The fragrance that you will smell, you will never be able to smell this way again.
0
12160
4000
Hương thơm bạn ngửi thấy, các bạn sẽ không bao giờ có thể ngửi thấy nó như thế này nữa.
00:16
It’s a fragrance called Beyond Paradise,
1
16160
3000
Hương thơm đó có tên Phía Trên Thiên Đường,
00:19
which you can find in any store in the nation.
2
19160
3000
bạn có thể tìm thấy nó ở bất cứ cửa hàng nào trên cả nước.
00:22
Except here it’s been split up in parts by Estée Lauder
3
22160
4000
Ngoại trừ ở đây nó đã được chia thành các phần nhỏ bởi Estée Lauder
00:26
and by the perfumer who did it, Calice Becker,
4
26160
3000
và người tạo ra nước hoa đó, cô Calice Becker,
00:29
and I'm most grateful to them for this.
5
29160
1000
rất cảm ơn hai người đã làm việc này giúp tôi.
00:30
And it’s been split up in successive bits and a chord.
6
30160
4000
Hương thơm được chia thành các đoạn liên tục và một dây cung.
00:34
So what you’re smelling now is the top note.
7
34160
2000
Các bạn đang ngửi thấy nốt cao nhất.
00:36
And then will come what they call the heart, the lush heart note.
8
36160
4000
Và tiếp theo sẽ là nốt trung tâm xanh.
00:40
I will show it to you.
9
40160
3000
Các bạn sẽ thấy ngay sau đây.
00:43
The Eden top note is named after the Eden Project in the U.K.
10
43160
3000
Nốt đỉnh Eden( vườn địa đàng) được đặt tên theo điểm du lịch Vườn Đia Đàng ở Anh.
00:46
The lush heart note, Melaleuca bark note -- which does not contain any Melaleuca bark,
11
46160
5000
Nốt trung tâm xanh, có tên nốt vỏ cây Malaleuca -- nhưng không chứa bất kỳ vỏ Malaleuca nào
00:51
because it’s totally forbidden.
12
51160
3000
vì cây ấy bị cấm hoàn toàn.
00:54
And after that, the complete fragrance.
13
54160
3000
Và sau cùng là hương thơm hoàn chỉnh.
00:57
Now what you are smelling is a combination of --
14
57160
3000
Nào giờ các bạn đang ngửi thấy hương thơm tổng hợp của --
01:00
I asked how many molecules there were in there, and nobody would tell me.
15
60160
4000
Tôi đã hỏi có bao nhiêu phân tử trong đó nhưng không ai trả lời được.
01:04
So I put it through a G.C., a Gas Chromatograph that I have in my office,
16
64160
5000
Nên tôi đã đặt nó qua một sắc ký khí GC có trong văn phòng của tôi,
01:09
and it’s about 400.
17
69160
3000
và có khoảng 400 phân tử.
01:12
So what you’re smelling is several hundred molecules
18
72160
3000
Các bạn đang ngửi thấy vài trăm phân tử
01:15
floating through the air, hitting your nose.
19
75160
3000
đang trôi nổi trong không khí, chạm tới mũi bạn.
01:18
And do not get the impression that this is very subjective.
20
78160
4000
Và các bạn đừng có tưởng nhầm rằng nó rất chủ quan nhé.
01:22
You are all smelling pretty much the same thing, OK?
21
82160
4000
Các bạn đều đang ngửi thấy mùi giống nhau, đúng không?
01:26
Smell has this reputation of being somewhat different for each person.
22
86160
4000
Ai cũng nghĩ với mỗi người, mùi hương đem lại cảm nhận khác nhau, không ai giống ai.
01:30
It’s not really true.
23
90160
1000
Không hẳn đúng lắm.
01:31
And perfumery shows you that can’t be true,
24
91160
2000
Và một quá trình sản xuất nước hoa sẽ cho bạn thấy điều đó là không đúng
01:33
because if it were like that it wouldn’t be an art, OK?
25
93160
6000
vì nếu như thế thì nó còn gì là nghệ thuật nữa, đúng không?
01:39
Now, while the smell wafts over you, let me tell you the history of an idea.
26
99160
4000
Nào, trong khi mùi thơm còn vương vấn quanh các bạn, tôi xin kể về lịch sử của một ý tưởng.
01:43
Everything that you’re smelling in here
27
103160
4000
Tất cả mùi hương bạn đang ngửi thấy
01:47
is made up of atoms that come from what I call
28
107160
2000
bao gồm các nguyên tử đến từ
01:49
the Upper East Side of the periodic table -- a nice, safe neighborhood.
29
109160
3000
phần góc trên bên phải của bảng tuần hoàn -- một khu vực an toàn.
01:52
(Laughter)
30
112160
4000
(Tiếng cười)
01:56
You really don’t want to leave it if you want to have a career in perfumery.
31
116160
3000
Nếu muốn xin được việc trong xưởng điều chế nước hoa thì các bạn không bao giờ muốn rời nó.
01:59
Some people have tried in the 1920s
32
119160
2000
Trong thập niên 20, một số người đã cố gắng
02:01
to add things from the bad parts, and it didn’t really work.
33
121160
4000
thêm mùi hương từ hương liệu kém nhưng không thu được kết quả gì.
02:05
These are the five atoms from which just about everything
34
125160
2000
Đây là 5 nguyên tử từ tất cả các mùi
02:07
that you’re going to smell in real life, from coffee to fragrance, are made of.
35
127160
6000
bạn ngửi thấy trong cuộc sống, từ mùi thơm cà phê đến hương hoa.
02:13
The top note that you smelled at the very beginning,
36
133160
2000
Nốt cao nhất các bạn đã ngửi lúc đầu,
02:15
the cut-grass green, what we call in perfumery -- they’re weird terms --
37
135160
4000
trong xưởng điều chế chúng tôi gọi nó là Thảo Mộc Xén -- cái tên nghe rất lạ tai --
02:19
and this would be called a green note,
38
139160
2000
và đây sẽ là nốt xanh,
02:21
because it smells of something green, like cut grass.
39
141160
2000
vì nó có hương thơm như mùi cỏ non mới cắt.
02:23
This is cis-3-hexene-1-ol. And I had to learn chemistry on the fly
40
143160
7000
Đây là Cis 3 Hexanol. Tôi đã phải học hóa cấp tốc
02:30
in the last three years. A very expensive high school chemistry education.
41
150160
6000
trong 3 năm qua, một khóa học hóa chương trình THPT rất tốn kém.
02:36
This has six carbon atoms, so "hexa," hexene-1-ol.
42
156160
4000
Rượu này có 6 nguyên tử C, nên có tên hexanol (hexa = 6).
02:40
It has one double bond, it has an alcohol on the end,
43
160160
4000
Nó có một liên kết đôi và có nhóm chức OH ( rượu : alcohol) ở cuối,
02:44
so it’s "ol," and that’s why they call it cis-3-hexene-1-ol.
44
164160
3000
nên nó có chữ "ol", và đó là lý do tại sao nó có tên Cis 3 Hexanol.
02:47
Once you figure this out, you can really impress people at parties.
45
167160
3000
Nếu biết được điều này, bạn có thể gây ấn tượng với mọi người trong các buổi tiệc.
02:50
This smells of cut grass. Now, this is the skeleton of the molecule.
46
170160
4000
Nó có mùi thơm cỏ mới cắt. Đây là khung phân tử.
02:54
If you dress it up with atoms, hydrogen atoms --
47
174160
3000
Nếu phủ nguyên tử H2 lên,
02:57
that’s what it looks like when you have it on your computer --
48
177160
2000
đó là hình ảnh của nó khi xem trên máy tính,
02:59
but actually it’s sort of more like this, in the sense that the atoms have a certain
49
179160
4000
nhưng thực ra nó trông giống thế này hơn, khi các nguyên tử
03:03
sphere that you cannot penetrate. They repel.
50
183160
3000
có một hình cầu nhất định không thể xâm nhập -- chúng phản kháng lại.
03:06
OK, now. Why does this thing smell of cut grass, OK?
51
186160
6000
Tại sao nó lại có mùi cỏ mới cắt chứ?
03:12
Why doesn’t it smell of potatoes or violets? Well, there are really two theories.
52
192160
6000
Sao nó không có mùi khoai tây hay hoa violet? Có 2 giả thuyết cho điều này.
03:18
But the first theory is: it must be the shape.
53
198160
4000
Thứ nhất là: hình dạng.
03:22
And that’s a perfectly reasonable theory in the sense that
54
202160
2000
Và giả thuyết đó hoàn hảo khi xét đến
03:24
almost everything else in biology works by shape.
55
204160
2000
hầu hết mọi thứ trong hệ sinh học hoạt động bởi hình dạng.
03:26
Enzymes that chew things up, antibodies, it’s all, you know,
56
206160
4000
Enzyme nghiền nhỏ các kháng thể,
03:30
the fit between a protein and whatever it is grabbing, in this case a smell.
57
210160
6000
giữa một protein và bất kỳ cái gì nó đang tóm được, trong trường hợp này là một mùi.
03:36
And I will try and explain to you what’s wrong with this notion.
58
216160
3000
Và tôi sẽ cố gắng giải thích với các bạn khái niệm này sai ở đâu.
03:39
And the other theory is that we smell molecular vibrations.
59
219160
3000
Giả thuyết còn lại là chúng ta ngửi thấy các rung động phân tử.
03:42
Now, this is a totally insane idea.
60
222160
2000
Nào, đây là ý tưởng hoàn toàn điên khùng.
03:44
And when I first came across it in the early '90s, I thought my predecessor,
61
224160
4000
Vào đầu thập kỷ 90, khi lần đầu tiên gặp ý tưởng đó, tôi nghĩ tiền bối của tôi,
03:48
Malcolm Dyson and Bob Wright, had really taken leave of their senses,
62
228160
3000
Malcolm Dyson và Bob Wright đã bỏ qua xúc giác của mình,
03:51
and I’ll explain to you why this was the case.
63
231160
3000
và tôi sẽ giải thích với bạn điều đó có gì liên quan.
03:54
However, I came to realize gradually that they may be right --
64
234160
3000
Tuy nhiên, tôi đã dần nhận ra có thể họ đúng --
03:57
and I have to convince all my colleagues that this is so, but I’m working on it.
65
237160
3000
và tôi phải thuyết phục các đồng nghiệp điều đó, hiện tại tôi đang nghiên cứu nó.
04:00
Here’s how shape works in normal receptors.
66
240160
6000
Đây là phương thức hoạt động của hình dạng trong các cơ quan cảm nhận bình thường.
04:06
You have a molecule coming in, it gets into the protein, which is schematic here,
67
246160
5000
Một phân tử đi vào protein theo kế hoạch,
04:11
and it causes this thing to switch, to turn, to move in some way
68
251160
5000
và nó khiến cái này xoay và di chuyển
04:16
by binding in certain parts.
69
256160
4000
bằng cách liên kết các phần nhất định với nhau.
04:20
And the attraction, the forces, between the molecule and the protein
70
260160
2000
Và lực hấp dẫn giữa phân tử và protein
04:22
cause the motion. This is a shape-based idea.
71
262160
5000
gây ra sự chuyển động. Đó là một ý tưởng dựa trên hình dạng.
04:27
Now, what’s wrong with shape is summarized in this slide.
72
267160
4000
Điều không ổn với hình dạng được tóm tắt trong slide này.
04:31
The way --I expect everybody to memorize these compounds.
73
271160
5000
Tôi mong các bạn sẽ ghi nhớ các hợp chất này.
04:36
This is one page of work from a chemist’s workbook, OK?
74
276160
5000
Đây là một trang trong tập ghi chép của một nhà hóa học.
04:41
Working for a fragrance company.
75
281160
2000
Ông làm việc cho một công ty hương liệu.
04:43
He’s making 45 molecules, and he’s looking for a sandalwood,
76
283160
3000
Ông đang tạo 45 phân tử và tìm kiếm
04:46
something that smells of sandalwood.
77
286160
1000
một mùi hương của gỗ đàn hương.
04:47
Because there’s a lot of money in sandalwoods.
78
287160
2000
Bởi vì gỗ đàn hương rất đắt.
04:49
And of these 45 molecules, only 4629 actually smells of sandalwood.
79
289160
7000
Và trong 45 phân tử này thì chỉ có phân tử số 4629 thực sự có mùi gỗ đàn hương.
04:56
And he puts an exclamation mark, OK? This is an awful lot of work.
80
296160
3000
Ông đặt một dấu chấm than. Đây thực sự là một khối lượng công việc lớn.
04:59
This actually is roughly, in man-years of work, 200,000 dollars roughly,
81
299160
5000
Đây là 200,000$, số tiền cả đời làm việc của một người
05:04
if you keep them on the low salaries with no benefits.
82
304160
4000
với mức lương thấp và không có các khoản trợ cấp phúc lợi.
05:08
So this is a profoundly inefficient process.
83
308160
2000
Nên đây là một quá trình cực kỳ kém hiệu quả.
05:10
And my definition of a theory is, it’s not just something
84
310160
3000
Và định nghĩa của tôi về lý thuyết là nó không phải kiến thức
05:13
that you teach people; it’s labor saving.
85
313160
2000
chỉ để dạy người khác mà là công cụ tiết kiệm sức lao động.
05:15
A theory is something that enables you to do less work.
86
315160
3000
Lý thuyết giúp ta bỏ ít công sức hơn.
05:18
I love the idea of doing less work. So let me explain to you why -- a very simple fact
87
318160
6000
Tôi rất thích ý tưởng đó. Hãy để tôi giải thích với bạn tại sao tôi thích nó --
05:24
that tells you why this shape theory really does not work very well.
88
324160
5000
một bằng chứng đơn giản sẽ nói với bạn tại sao giả thuyết hình dạng này không phù hợp.
05:29
This is cis-3-hexene-1-ol. It smells of cut grass.
89
329160
5000
Đây là Cis 3 Hexanol, nó có mùi cỏ mới cắt.
05:34
This is cis-3-hexene-1-thiol, and this smells of rotten eggs, OK?
90
334160
7000
Đây là Cis 3 Hexanethiol, có mùi trứng ung.
05:41
Now, you will have noticed that vodka never smells of rotten eggs.
91
341160
5000
Các bạn cũng biết rượu vodka không bao giờ có mùi trứng ung.
05:46
If it does, you put the glass down, you go to a different bar.
92
346160
4000
Nếu có, bạn sẽ đặt cốc rượu xuống và chạy sang quán bar khác liền.
05:50
This is -- in other words, we never get the O-H --
93
350160
5000
Nói cách khác, chúng ta không bao giờ có nhóm chức O-H
05:55
we never mistake it for an S-H, OK?
94
355160
3000
chúng ta không bao giờ nhầm nó với S-H, đúng không?
05:58
Like, at no concentration, even pure, you know,
95
358160
3000
Giống như khi bạn ngửi ethanol tinh khiết
06:01
if you smelt pure ethanol, it doesn’t smell of rotten eggs.
96
361160
3000
nó không bao giờ có mùi trứng ung.
06:04
Conversely, there is no concentration at which the sulfur compound will smell like vodka.
97
364160
7000
Ngược lại, dù ở bất kỳ nồng độ nào thì hợp chất sulphur cũng không thể có mùi giống vodka.
06:11
It’s very hard to explain this by molecular recognition.
98
371160
4000
Rất khó giải thích điều này qua nhận biết phân tử.
06:15
Now, I showed this to a physicist friend of mine who has a profound distaste
99
375160
2000
Tôi đã cho bạn tôi xem cái này, anh ấy là một nhà vật lý học cực kỳ
06:17
for biology, and he says, "That’s easy! The things are a different color!"
100
377160
4000
ghét môn sinh học, cậu ấy nói rằng, " Dễ ơt! Các chất có màu khác nhau!"
06:21
(Laughter)
101
381160
5000
(Tiếng cười)
06:26
We have to go a little beyond that. Now let me explain why vibrational theory has
102
386160
5000
Chúng ta phải vượt xa hơn thế một chút. Giờ tôi sẽ giải thích tại sao giả thuyết độ rung
06:31
some sort of interest in it. These molecules, as you saw in the beginning,
103
391160
4000
lại liên quan đến nó. Các phân tử này như bạn đã thấy vừa nãy,
06:35
the building blocks had springs connecting them to each other.
104
395160
2000
các viên gạch xây có mạch vữa liên kết chúng với nhau.
06:37
In fact, molecules are able to vibrate at a set of frequencies
105
397160
3000
Thực ra, các phân tử có thể rung ở một mức tần số
06:40
which are very specific for each molecule and for the bonds connecting them.
106
400160
4000
cụ thể cho mỗi phân tử và các liên kết giữa chúng.
06:44
So this is the sound of the O-H stretch, translated into the audible range.
107
404160
8000
Đây là âm thanh của nhóm chức O-H giãn ra chuyển thành phạm vi âm thanh có thể nghe thấy.
06:53
S-H, quite a different frequency.
108
413160
2000
S-H -- một tần số khá khác biệt.
06:55
Now, this is kind of interesting, because it tells you
109
415160
4000
Nào, điều này khá hay vì nó cho bạn biết
06:59
that you should be looking for a particular fact, which is this:
110
419160
3000
rằng bạn nên tìm một sự thật cụ thể, đó là:
07:02
nothing in the world smells like rotten eggs except S-H, OK?
111
422160
4000
không có gì trên thế giới này có mùi như trứng ung, ngoại trừ S-H, đúng không?
07:06
Now, Fact B: nothing in the world has that frequency except S-H.
112
426160
7000
Giờ, sự thật B: không gì trên thế giới này có tần số đó ngoại trừ S-H.
07:13
If you look on this, imagine a piano keyboard.
113
433160
2000
Hãy nhìn hình ảnh này và tượng tượng ra một bàn phím dương cầm nhé.
07:15
The S-H stretch is in the middle of a part of the keyboard
114
435160
4000
sulfur giãn ra ở giữa bàn phím
07:19
that has been, so to speak, damaged,
115
439160
2000
đã bị hỏng,
07:21
and there are no neighboring notes, nothing is close to it.
116
441160
3000
nên không có các phím lân cận, nó không gần cái gì cả.
07:24
You have a unique smell, a unique vibration.
117
444160
2000
Bạn có một mùi, một rung động độc nhất.
07:26
So I went searching when I started in this game
118
446160
2000
Nên khi bắt đầu trò chơi này tôi đã đi tìm
07:28
to convince myself that there was any degree of plausibility
119
448160
3000
để tự thuyết phục mình rằng có một mức độ hợp lý nào đó
07:31
to this whole crazy story.
120
451160
2000
trong toàn bộ câu chuyện điên khùng này.
07:33
I went searching for a type of molecule, any molecule,
121
453160
3000
Tôi đi tìm một loại phân tử
07:36
that would have that vibration and that -- the obvious prediction
122
456160
5000
có rung động đó -- dự đoán rằng
07:41
was that it should absolutely smell of sulfur.
123
461160
2000
nó có mùi giống sulphur.
07:43
If it didn’t, the whole idea was toast, and I might as well move on to other things.
124
463160
6000
Nếu không thì toàn bộ các ý tưởng đã thất bại và tôi sẽ chuyển sang nghiên cứu những thứ khác.
07:49
Now, after searching high and low for several months,
125
469160
4000
Sau khi tìm kiếm tần số cao và thấp suốt mấy tháng,
07:53
I discovered that there was a type of molecule called a Borane
126
473160
5000
tôi đã phát hiện ra có một loại phân tử có tên Borane (hợp chất gồm 2 nguyên tố Bo và Hydro)
07:58
which has exactly the same vibration.
127
478160
2000
có độ rung giống hệt.
08:00
Now the good news is, Boranes you can get hold of.
128
480160
3000
Tin tốt là các bạn có thể cầm nắm được Borane.
08:03
The bad news is they’re rocket fuels.
129
483160
3000
Tin xấu là Borane là nhiên liệu tên lửa.
08:06
Most of them explode spontaneously in contact with air,
130
486160
3000
Đa số các phân tử nổ ngay lập tức khi tiếp xúc với không khí,
08:09
and when you call up the companies, they only give you minimum ten tons, OK?
131
489160
4000
và khi gọi đến các công ty để đặt hàng, thì họ chỉ bán ít nhất là 10 tấn.
08:13
(Laughter)
132
493160
3000
(Tiếng cười)
08:16
So this was not what they call a laboratory-scale experiment,
133
496160
3000
Thế nên đó không phải một thí nghiệm trong phạm vi phòng thí nghiệm
08:19
and they wouldn’t have liked it at my college.
134
499160
2000
và họ sẽ chẳng cho phép làm trong trường đại học đâu.
08:21
However, I managed to get a hold of a Borane eventually, and here is the beast.
135
501160
8000
Tuy nhiên, cuối cùng tôi cũng có được Borane.
08:29
And it really does have the same -- if you calculate,
136
509160
2000
Nếu đo
08:31
if you measure the vibrational frequencies, they are the same as S-H.
137
511160
4000
tần số rung sẽ thấy nó giống với sulfur.
08:35
Now, does it smell of sulfur? Well, if you go back in the literature,
138
515160
5000
Nào, giờ nó có mùi giống sulfur chứ? Nếu lật lại tài liệu ghi chép
08:40
there’s a man who knew more about Boranes than anyone
139
520160
3000
chúng ta sẽ tìm thấy một người hiểu biết về Borane hơn ai hết
08:43
alive then or since, Alfred Stock, he synthesized all of them.
140
523160
5000
đó là Alfred Stock, người đã tổng hợp chúng.
08:48
And in an enormous 40-page paper in German he says, at one point --
141
528160
6000
Trong một bản tóm tắt khổng lồ dày 40 trang ở Đức, ông viết --
08:54
my wife is German and she translated it for me --
142
534160
3000
bà xã nhà tôi là người Đức và cô ấy đã dịch cho tôi --
08:57
and at one point he says, "ganz widerlich Geruch,"
143
537160
2000
ông viết, "ganz widerlich Geruch."
08:59
an "absolutely repulsive smell," which is good. Reminiscent of hydrogen sulfide.
144
539160
6000
"một mùi kinh dị", giống mùi trứng ung.
09:05
So this fact that Boranes smell of sulfur
145
545160
3000
Nên việc Borane có mùi giống sulfur
09:08
had been known since 1910, and utterly forgotten until 1997, 1998.
146
548160
7000
đã được biết đến kể từ năm 1910 và rơi vào quên lãng cho tới năm 1997, 1998.
09:15
Now, the slight fly in the ointment is this: that
147
555160
4000
Nhưng con sâu bỏ rầu nồi canh:
09:19
if we smell molecular vibrations, we must have a spectroscope in our nose.
148
559160
5000
nếu chúng ta ngửi thấy các rung động phân tử, thì chúng ta hẳn phải có kính quang phổ trong mũi.
09:24
Now, this is a spectroscope, OK, on my laboratory bench.
149
564160
5000
Đây là một kính quang phổ trên ghế trong phòng thí nghiệm của tôi.
09:29
And it’s fair to say that if you look up somebody’s nose,
150
569160
2000
Và đúng là nếu nhìn lên mũi của người khác
09:31
you’re unlikely to see anything resembling this.
151
571160
3000
các bạn sẽ không thể thấy thứ gì giống cái này.
09:34
And this is the main objection to the theory.
152
574160
2000
Và đây là phản đề chủ chốt của giả thuyết.
09:36
OK, great, we smell vibrations. How? All right?
153
576160
5000
Tuyệt, chúng ta ngửi thấy các rung động. Bằng cách nào?
09:41
Now when people ask this kind of question, they neglect something,
154
581160
2000
Khi mọi người hỏi câu này họ luôn lờ đi sự thật rằng
09:43
which is that physicists are really clever, unlike biologists.
155
583160
4000
các nhà vật lý rất thông minh, không như nhà sinh vật học.
09:47
(Laughter)
156
587160
3000
(Tiếng cười)
09:50
This is a joke. I’m a biologist, OK?
157
590160
2000
Đùa thôi à. Tôi là nhà sinh vật học mà.
09:52
So it’s a joke against myself.
158
592160
1000
Một câu trêu nhạo bản thân.
09:53
Bob Jacklovich and John Lamb at Ford Motor Company,
159
593160
3000
Bob Jacklovich và Jonh Lamd ở công ty Ford Motor,
09:56
in the days when Ford Motor was spending vast amounts of money
160
596160
2000
khi hãng Ford đang dành một số tiền lớn
09:58
on fundamental research, discovered a way
161
598160
4000
vào nghiên cứu căn bản, họ đã phát hiện ra
10:02
to build a spectroscope that was intrinsically nano-scale.
162
602160
4000
cách chế tạo một kính quang phổ kích cỡ nano ở bên trong.
10:06
In other words, no mirrors, no lasers, no prisms, no nonsense,
163
606160
3000
Nói cách khác, nó không cần gương, tia laser, lăng kính và các phụ kiện khác
10:09
just a tiny device, and he built this device. And this device uses electron tunneling.
164
609160
5000
chỉ là một thiết bị nhỏ xíu. Thiết bị này sử dụng đào ngạch điện tử.
10:14
Now, I could do the dance of electron tunneling,
165
614160
3000
Giờ tôi có thể thực hiện vũ điệu đào ngạch điện tử,
10:17
but I’ve done a video instead, which is much more interesting. Here’s how it works.
166
617160
5000
nhưng thay vào đó tôi đã làm một đoạn băng thú vị hơn nhiều mô tả cách hoạt động của nó.
10:22
Electrons are fuzzy creatures, and they can jump across gaps,
167
622160
4000
Các electron là các sinh vật mờ nhạt, chúng có thể nhảy qua các khe hở
10:26
but only at equal energy. If the energy differs, they can’t jump.
168
626160
5000
nhưng chỉ ở năng lượng tương tương. Nếu năng lượng không tương ứng thì các electron không thể nhảy qua.
10:31
Unlike us, they won’t fall off the cliff.
169
631160
2000
Khác với chúng ta, chúng sẽ không rơi xuống vực.
10:33
OK. Now. If something absorbs the energy, the electron can travel.
170
633160
7000
Electron có thể di chuyển nếu năng lượng được hấp thụ.
10:40
So here you have a system, you have something --
171
640160
3000
Nên ở đây ta có một hệ thống,
10:43
and there’s plenty of that stuff in biology --
172
643160
1000
trong sinh học có rất nhiều yếu tố --
10:44
some substance giving an electron, and the electron tries to jump,
173
644160
5000
một chất cho một electron và electron đó cố gắng nhảy,
10:49
and only when a molecule comes along that has the right vibration
174
649160
4000
và chỉ khi một phân tử có độ rung phù hợp đến
10:53
does the reaction happen, OK?
175
653160
2000
thì phản ứng xảy ra, đúng không?
10:55
This is the basis for the device that these two guys at Ford built.
176
655160
4000
Đây là nền tảng của thiết bị mà hai kỹ sư ở Ford đã chế tạo.
10:59
And every single part of this mechanism is actually plausible in biology.
177
659160
7000
Và mỗi phần của cơ chế này đều hợp lý trong sinh học.
11:06
In other words, I’ve taken off-the-shelf components,
178
666160
1000
Nói cách khác, tôi đã lấy các linh kiện hoàn thiện
11:07
and I’ve made a spectroscope.
179
667160
2000
và lắp ráp một kính quang phổ.
11:09
What’s nice about this idea, if you have a philosophical bent of mind,
180
669160
4000
Nếu giỏi về triết học các bạn sẽ thấy ý tưởng này rất hay ở chỗ
11:13
is that then it tells you that the nose,
181
673160
2000
nó cho bạn biết
11:15
the ear and the eye are all vibrational senses.
182
675160
3000
mũi, tai và mắt đều là các giác quan dựa vào dao động.
11:18
Of course, it doesn’t matter, because it could also be that they’re not.
183
678160
4000
Dĩ nhiên, nó không ảnh hưởng gì vì cũng có thể nó không ảnh hưởng.
11:22
But it has a certain --
184
682160
1000
Nhưng nó có một điều chắc chắn--
11:23
(Laughter)
185
683160
2000
(Tiếng cười)
11:25
-- it has a certain ring to it which is attractive to people
186
685160
4000
Nó hấp dẫn với những người
11:29
who read too much 19th-century German literature.
187
689160
4000
đã đọc quá nhiều văn học Đức thế kỷ 19.
11:33
And then a magnificent thing happened:
188
693160
1000
Và rồi một điều đặc biệt đã xảy ra:
11:34
I left academia and joined the real world of business,
189
694160
6000
Tôi rời trường đại học và tham gia thế giới kinh doanh,
11:40
and a company was created around my ideas
190
700160
3000
dựa trên các ý tưởng tôi thành lập một công ty
11:43
to make new molecules using my method,
191
703160
3000
gia công các phân tử mới, ứng dụng phương pháp của mình,
11:46
along the lines of, let’s put someone else’s money where your mouth is.
192
706160
4000
và giữ đúng phương châm của mình.
11:50
And one of the first things that happened was
193
710160
4000
Một trong số những việc đầu tiên xảy ra là,
11:54
we started going around to fragrance companies
194
714160
2000
chúng tôi bắt đầu tìm hiểu các công ty hương liệu
11:56
asking for what they needed, because, of course,
195
716160
4000
xem họ cần gì, bởi vì
12:00
if you could calculate smell, you don’t need chemists.
196
720160
2000
nếu có thể tính toán các mùi không cần nhà hóa học
12:02
You need a computer, a Mac will do it, if you know how to program the thing right,
197
722160
4000
thì một chiếc máy tính có thể làm điều đó, một chiếc Mac là thích hợp nhất nếu biết lập trình đúng.
12:06
OK? So you can try a thousand molecules,
198
726160
4000
Các bạn có thể thử một nghìn
12:10
you can try ten thousand molecules in a weekend,
199
730160
3000
hoặc một vạn phân tử trong 1 tuần,
12:13
and then you only tell the chemists to make the right one.
200
733160
3000
rồi nói với các nhà hóa học tạo ra mùi hương theo yêu cầu.
12:16
And so that’s a direct path to making new odorants.
201
736160
4000
Đó là con đường trực tiếp để tạo ra mùi hương mới.
12:20
And one of the first things that happened was
202
740160
1000
Hồi đầu
12:21
we went to see some perfumers in France --
203
741160
2000
chúng tôi đi gặp một số nhà sản xuất nước hoa ở Pháp --
12:23
and here’s where I do my Charles Fleischer impression --
204
743160
2000
và đó là nơi tôi ấn tượng với Charles Fleishcer --
12:25
and one of them says, "You cannot make a coumarin."
205
745160
4000
một người trong số họ nói, 'Anh không thể làm được cumarin,'' (một hợp chất có mùi vani)
12:29
He says to me, "I bet you cannot make a coumarin."
206
749160
3000
ông ấy nói với tôi, "Tôi cá là anh không thể."
12:32
Now, coumarin is a very common thing, a material,
207
752160
4000
Giờ cumarin là một hương liệu rất phổ biến
12:36
in fragrance which is derived from a bean that comes from South America.
208
756160
3000
chiết xuất từ một loại đậu ở Nam Phi.
12:39
And it is the classic synthetic aroma chemical, OK?
209
759160
4000
Và đó là chất thơm tổng hợp cổ điển.
12:43
It’s the molecule that has made men’s fragrances
210
763160
4000
Đó là phân tử làm nên nước hoa cho nam giới
12:47
smell the way they do since 1881, to be exact.
211
767160
3000
từ năm 1881.
12:50
And the problem is it’s a carcinogen.
212
770160
3000
Vấn đề là, đó là một chất gây ung thư.
12:53
So nobody likes particularly to -- you know, aftershave with carcinogens.
213
773160
6000
Chẳng ai muốn dùng nước thơm cạo râu làm từ chất gây ung thư cả.
12:59
(Laughter)
214
779160
2000
(Tiếng cười)
13:01
There are some reckless people, but it’s not worth it, OK?
215
781160
3000
Dù một số người bất cẩn đến thế nào nhưng họ cũng thấy thật không đáng.
13:04
So they asked us to make a new coumarin. And so we started doing calculations.
216
784160
5000
Nên họ yêu cầu chúng tôi điều chế coumarin mới. Và chúng tôi bắt đầu tính toán.
13:09
And the first thing you do is you calculate the vibrational spectrum
217
789160
3000
Và việc đầu tiên là tính toán phổ dao động
13:12
of coumarin, and you smooth it out,
218
792160
1000
của coumarin
13:13
so that you have a nice picture of what the sort of chord, so to speak, of coumarin is.
219
793160
6000
để có một bức tranh đẹp về dây của coumarin.
13:19
And then you start cranking the computer to find other molecules,
220
799160
6000
Và sau đó dùng máy tính tìm kiếm các phân tử khác,
13:25
related or unrelated, that have the same vibrations.
221
805160
3000
có liên quan hoặc không liên quan có cùng dao động.
13:28
And we actually, in this case, I’m sorry to say,
222
808160
4000
Và tôi rất tiếc phải nói rằng
13:32
it happened -- it was serendipitous.
223
812160
2000
nó hoàn toàn là ăn may.
13:34
Because I got a phone call from our chief chemist
224
814160
3000
Vì tôi nhận một cuộc gọi từ trưởng nhóm các nhà hóa học
13:37
and he said, look, I’ve just found this such a beautiful reaction,
225
817160
5000
thông báo anh ấy mới tìm thấy phản ứng tuyệt vời này,
13:42
that even if this compound doesn’t smell of coumarin,
226
822160
1000
kể cả hợp chất này không có mùi coumarin
13:43
I want to do it, it’s just such a nifty,
227
823160
3000
thì anh ấy vẫn muốn điều chế nó vì nó thật tuyệt,
13:46
one step -- I mean, chemists have weird minds --
228
826160
3000
ý tôi muốn nói, các nhà hóa học có những suy nghĩ kỳ quặc --
13:49
one step, 90 percent yield, you know, and you get this lovely
229
829160
4000
một bước sinh ra hiệu suất 90% và sẽ được
13:53
crystalline compound. Let us try it.
230
833160
2000
hợp chất tinh thể đáng yêu này. Chúng ta hãy thử xem.
13:55
And I said, first of all, let me do the calculation on that compound, bottom right,
231
835160
4000
Và trước tiên, hãy để tôi tính toán hợp chất
13:59
which is related to coumarin, but has an extra pentagon inserted into the molecule.
232
839160
6000
liên quan tới coumarin nhưng có một hình ngũ giác phụ thêm vào phân tử.
14:05
Calculate the vibrations, the purple spectrum is that new fellow,
233
845160
5000
Tính toán các dao động, phổ màu tím là mới
14:10
the white one is the old one.
234
850160
1000
còn phổ trắng là cũ.
14:11
And the prediction is it should smell of coumarin.
235
851160
4000
Họ dự đoán nó sẽ có mùi coumarin.
14:15
They made it ... and it smelled exactly like coumarin.
236
855160
8000
Và họ đã thành công, nó có mùi giống hệt coumarin.
14:23
And this is our new baby, called tonkene.
237
863160
5000
Đây là sản phẩm mới của chúng tôi có tên tonkene.
14:28
You see, when you’re a scientist, you’re always selling ideas.
238
868160
2000
Các bạn thấy đó, nếu là nhà khoa học các bạn có thể bán các ý tưởng của mình.
14:30
And people are very resistant to ideas, and rightly so.
239
870160
4000
Mọi người phản đối các ý tưởng:
14:34
Why should new ideas be accepted?
240
874160
2000
Tại sao các ý tưởng mới nên được chấp nhận?
14:36
But when you put a little 10-gram vial on the table in front of perfumers
241
876160
6000
Nhưng khi đặt một lọ thủy tinh 10 gr lên bàn trước mặt các nhà sản xuất nước hoa
14:42
and it smells like coumarin, and it isn’t coumarin,
242
882160
2000
nó có mùi giống coumarin nhưng không phải coumarin,
14:44
and you’ve found it in three weeks,
243
884160
2000
bạn phát hiện ra điều đó trong 3 tuần,
14:46
this focuses everybody’s mind wonderfully.
244
886160
3000
và nó khiến mọi người tập trung rất tốt,
14:49
(Laughter)
245
889160
1000
(Tiếng cười)
14:50
(Applause)
246
890160
6000
(Vỗ tay)
14:56
And people often ask me, is your theory accepted?
247
896160
4000
Mọi người thường hỏi tôi, liệu giả thuyết của anh có được chấp nhận?
15:00
And I said, well, by whom? I mean most, you know -- there’s three attitudes:
248
900160
5000
Tôi trả lời, bởi ai cơ? Ý tôi là, có 3 thái độ:
15:05
You’re right, and I don’t know why, which is the most rational one at this point.
249
905160
4000
Anh đúng đấy tuy tôi không hiểu tại sao và cái nào là hợp lý nhất.
15:09
You’re right, and I don’t care how you do it, in a sense;
250
909160
4000
Anh đúng đấy, tôi không quan tâm anh làm thế nào;
15:13
you bring me the molecules, you know.
251
913160
1000
miễn là anh mang cho tôi các phân tử là được rồi.
15:14
And: You’re completely wrong, and I’m sure you’re completely wrong.
252
914160
3000
Và: Anh nhầm rồi, tôi đảm bảo là anh đã nhầm.
15:17
OK? Now, we’re dealing with people who only want results,
253
917160
3000
Giờ chúng tôi đang làm việc với những người chỉ để ý đến kết quả mà thôi,
15:20
and this is the commercial world.
254
920160
2000
vì đấy là thế giới thương mại mà.
15:22
And they tell us that even if we do it by astrology, they’re happy.
255
922160
5000
Và họ nói với chúng tôi rằng kể cả nếu chúng tôi lấy hú họa nhờ bói toán thì cũng không thành vấn đề.
15:27
But we’re not actually doing it by astrology.
256
927160
3000
Nhưng chúng tôi không sản xuất nước hoa bằng bói toán đâu nhé.
15:30
But for the last three years, I’ve had what I consider to be
257
930160
2000
Trong 3 năm vừa qua, tôi đã có công việc
15:32
the best job in the entire universe, which is to put my hobby --
258
932160
5000
mà bản thân cảm thấy là công việc tuyệt nhất quả đất, được làm việc
15:37
which is, you know, fragrance and all the magnificent things --
259
937160
2000
đúng sở thích đó là, hương thơm và những thứ tuyệt vời khác --
15:39
plus a little bit of biophysics, a small amount of self-taught chemistry
260
939160
5000
cộng thêm một chút lý sinh, một chút kiến thức hóa học tự học
15:44
at the service of something that actually works.
261
944160
2000
liên quan đến những thứ thực sự hữu ích.
15:46
Thank you very much.
262
946160
1000
Xin cảm ơn.
15:47
(Applause)
263
947160
1000
(Vỗ tay)
Về trang web này

Trang web này sẽ giới thiệu cho bạn những video YouTube hữu ích cho việc học tiếng Anh. Bạn sẽ thấy các bài học tiếng Anh được giảng dạy bởi các giáo viên hàng đầu từ khắp nơi trên thế giới. Nhấp đúp vào phụ đề tiếng Anh hiển thị trên mỗi trang video để phát video từ đó. Phụ đề cuộn đồng bộ với phát lại video. Nếu bạn có bất kỳ nhận xét hoặc yêu cầu nào, vui lòng liên hệ với chúng tôi bằng biểu mẫu liên hệ này.

https://forms.gle/WvT1wiN1qDtmnspy7