Ed Ulbrich: How Benjamin Button got his face

170,602 views ・ 2009-02-23

TED


Vui lòng nhấp đúp vào phụ đề tiếng Anh bên dưới để phát video.

Translator: Phuong Nguyen Reviewer: Đức Ngô
00:18
I'm here today representing a team of artists and technologists and filmmakers
0
18330
5000
Hôm nay, tôi đại diện cho một nhóm gồm các họa sĩ, kỹ thuật viên và nhà làm phim
00:23
that worked together on a remarkable film project for the last four years.
1
23330
3000
những người đã cùng nhau làm nên một dự án phim đặc sắc trong vòng 4 năm qua
00:26
And along the way they created a breakthrough in computer visualization.
2
26330
4000
Và qua đó họ đã làm nên bước đột phá trong việc hình ảnh hóa bằng máy tính.
00:30
So I want to show you a clip of the film now.
3
30330
3000
Vì thế, ngay bây giờ tôi muốn cho các bạn xem một đoạn phim.
00:33
Hopefully it won't stutter.
4
33330
3000
Hi vọng nó không bị lắp.
00:36
And if we did our jobs well, you won't know that we were even involved.
5
36330
3000
Và nếu như chúng tôi làm công việc của mình tốt, bạn sẽ không biết rằng chúng tôi đã tham gia vào đó.
00:39
Voice (Video): I don't know how it's possible ...
6
39330
3000
Giọng nói (Video): Tôi không biết làm sao nó có thể xảy ra
00:42
but you seem to have more hair.
7
42330
3000
nhưng hình như ông càng ngày có nhiều tóc hơn.
00:45
Brad Pitt: What if I told you that I wasn't getting older ...
8
45330
3000
Brad Pitt: Sẽ ra sao nếu như tôi kể với bạn rằng tôi không già đi
00:48
but I was getting younger than everybody else?
9
48330
2000
mà tôi càng ngày càng trẻ hơn tất cả mọi người?
00:53
I was born with some form of disease.
10
53330
3000
Tôi sinh ra với một chứng bệnh.
00:56
Voice: What kind of disease?
11
56330
2000
Giọng nói: Chứng bệnh gì?
00:58
BP: I was born old.
12
58330
2000
BP: Tôi sinh ra đã già.
01:01
Man: I'm sorry.
13
61330
2000
Người đàn ông: Tôi xin lỗi
01:03
BP: No need to be. There's nothing wrong with old age.
14
63330
3000
BP: Không cần phải xin lỗi đâu. Già thì có gì sai.
01:08
Girl: Are you sick?
15
68330
2000
Cô bé: Chú bệnh à?
01:10
BP: I heard momma and Tizzy whisper,
16
70330
3000
BP: Tôi nghe mẹ và Tizzy thì thầm,
01:13
and they said I was gonna die soon.
17
73330
2000
và họ nói tôi sẽ chết sớm thôi.
01:15
But ... maybe not.
18
75330
3000
Nhưng ... có lẽ là không.
01:18
Girl: You're different than anybody I've ever met.
19
78330
3000
Cô bé: Chú thật khác so với bất cứ ai mà cháu từng gặp.
01:22
BB: There were many changes ...
20
82330
3000
BB: Có nhiều sự thay đổi ...
01:25
some you could see, some you couldn't.
21
85330
3000
một số cháu có thể thấy, một số thì không.
01:28
Hair started growing in all sorts of places,
22
88330
3000
Tóc bắt đầu mọc ở nhiều nơi,
01:31
along with other things.
23
91330
3000
cùng một vài thứ khác nữa.
01:34
I felt pretty good, considering.
24
94330
3000
Chú cảm thấy khá tốt,
01:38
Ed Ulbrich: That was a clip from "The Curious Case of Benjamin Button."
25
98330
4000
Ed Ulbrich: Đó là một đoạn trong phim "Trường hợp kì lạ của Benjamin Button".
01:42
Many of you, maybe you've seen it or you've heard of the story,
26
102330
4000
Nhiều người trong số các bạn, có lã đã xem bộ phim này hoặc các bạn đã nghe qua câu chuyện.
01:46
but what you might not know
27
106330
2000
nhưng điều các bạn có thể không biết
01:48
is that for nearly the first hour of the film,
28
108330
2000
đó là trong gần 1 giờ đầu của bộ phim,
01:50
the main character, Benjamin Button, who's played by Brad Pitt,
29
110330
3000
nhân vật chính, Benjamin Button, do Brad Pitt thủ vai,
01:53
is completely computer-generated from the neck up.
30
113330
3000
được tạo ra hoàn toàn bằng máy tính từ cổ trở lên.
01:56
Now, there's no use of prosthetic makeup
31
116330
3000
Không hề có hóa trang
01:59
or photography of Brad superimposed over another actor's body.
32
119330
3000
hoặc sử dụng thuật chụp ảnh của Brad ghép lên cơ thể của một diễn viên khác.
02:02
We've created a completely digital human head.
33
122330
3000
Chúng tôi đã tạo ra đầu người hoàn toàn bằng kỹ thuật số.
02:05
So I'd like to start with a little bit of history on the project.
34
125330
3000
Vì thế, Tôi muốn bắt đầu với một chút lịch sử của dự án.
02:08
This is based on an F. Scott Fitzgerald short story.
35
128330
2000
Nó được dựa trên một câu chuyện ngắn của F. Scott Fitzgerald
02:10
It's about a man who's born old and lives his life in reverse.
36
130330
3000
Về một người đàn ông sinh ra đã già và sống cuộc sống đào ngược của mình.
02:13
Now, this movie has floated around Hollywood
37
133330
2000
Bộ phim này đã nổi lên ở Hollywood
02:15
for well over half a century,
38
135330
2000
trong hơn nửa thế kỷ.
02:17
and we first got involved with the project in the early '90s,
39
137330
3000
và chúng tôi lần đầu tiên tham gia vào dự án vào đầu những năm 90,
02:20
with Ron Howard as the director.
40
140330
2000
với đạo diễn Ron Howard.
02:22
We took a lot of meetings and we seriously considered it.
41
142330
3000
Chúng tôi tiến hành nhiều cuộc họp và xem xét nó một cách nghiêm túc.
02:25
But at the time we had to throw in the towel.
42
145330
2000
nhưng tại thời điểm chúng tôi bỏ cuộc.
02:27
It was deemed impossible.
43
147330
2000
Điều đó dường như là bất khả thi.
02:29
It was beyond the technology of the day to depict a man aging backwards.
44
149330
4000
Nó nằm ngoài khả năng công nghệ lúc đó để miêu tả một người đàn ông lão hóa ngược.
02:33
The human form, in particular the human head,
45
153330
3000
Hình dáng con người, cụ thể là đầu người,
02:36
has been considered the Holy Grail of our industry.
46
156330
3000
được xem như Chén thánh trong ngành công nghiệp của chúng tôi.
02:39
The project came back to us about a decade later,
47
159330
3000
Dự án quay trở lại với chúng tôi sau một thập kỷ,
02:42
and this time with a director named David Fincher.
48
162330
3000
và lần này là với đạo diễn David Fincher.
02:45
Now, Fincher is an interesting guy.
49
165330
3000
Fincher là một người rất thú vị.
02:48
David is fearless of technology,
50
168330
2000
David không hề sợ sệt trước công nghệ,
02:50
and he is absolutely tenacious.
51
170330
2000
và anh ấy rất kiên quyết.
02:52
And David won't take "no."
52
172330
2000
Và David không chấp nhận từ "không".
02:54
And David believed, like we do in the visual effects industry,
53
174330
3000
Và David tin rằng, như chúng tôi tin trong ngành công nghiệp hiệu ứng hình ảnh,
02:57
that anything is possible
54
177330
3000
rằng mọi thứ đều có thể xảy ra
03:00
as long as you have enough time, resources and, of course, money.
55
180330
3000
miễn là các bạn có đủ thời gian, nguồn lực và tất nhiên là tiền bạc.
03:03
And so David had an interesting take on the film,
56
183330
4000
Và vì thế David có hứng thú với bộ phim,
03:07
and he threw a challenge at us.
57
187330
3000
và anh ấy đặt ra thử thách cho chúng tôi.
03:10
He wanted the main character of the film to be played
58
190330
3000
Anh ấy muốn nhân vật chính của bộ phim là một diễn viên thủ vai
03:13
from the cradle to the grave by one actor.
59
193330
2000
từ lúc trong nôi cho tới khi xuống mồ.
03:15
It happened to be this guy.
60
195330
2000
Tình cờ là anh chàng này.
03:17
We went through a process of elimination and a process of discovery
61
197330
3000
Chúng tôi trải qua một quá trình loại trừ và một quá trình khám phá
03:20
with David, and we ruled out, of course, swapping actors.
62
200330
3000
với David, và tất nhiên chúng tôi loại trừ việc hoán đổi diễn viên.
03:23
That was one idea: that we would have different actors,
63
203330
3000
Đó là một ý tưởng: chúng tôi sẽ có nhiều diễn viên khác nhau,
03:26
and we would hand off from actor to actor.
64
206330
2000
và chúng tôi sẽ đổi từ diễn viên này sang diễn viên khác.
03:28
We even ruled out the idea of using makeup.
65
208330
2000
Chúng tôi thậm chí loại trừ ý tưởng sử dụng hóa trang.
03:30
We realized that prosthetic makeup just wouldn't hold up,
66
210330
3000
Chúng tôi nhận ra rằng hóa trang sẽ không giữ được lâu,
03:33
particularly in close-up.
67
213330
2000
đặc biệt là trong cảnh quay gần.
03:35
And makeup is an additive process. You have to build the face up.
68
215330
3000
Và hóa trang là một quá trình phụ. Bạn phải xây dựng gương mặt.
03:38
And David wanted to carve deeply into Brad's face
69
218330
3000
Và David muốn khắc họa thật sâu sắc gương mặt của Brad
03:41
to bring the aging to this character.
70
221330
2000
nhằm đem lại sự lão hóa cho nhân vật này.
03:43
He needed to be a very sympathetic character.
71
223330
2000
Anh ấy phải là một nhân vật đồng cảm.
03:45
So we decided to cast a series of little people
72
225330
3000
Vì vậy chúng tôi quyết định tuyển chọn một nhóm người
03:48
that would play the different bodies of Benjamin
73
228330
3000
sẽ đóng vai những phần cơ thể khác nhau của Benjamin
03:51
at the different increments of his life
74
231330
2000
ở những giai đoạn khác nhau trong cuộc đời
03:53
and that we would in fact create a computer-generated version of Brad's head,
75
233330
3000
và thực tế chúng tôi sẽ tạo một phiên bản đầu Brad bằng máy tính,
03:56
aged to appear as Benjamin,
76
236330
2000
bị lão hóa để xuất hiện như là Benjamin,
03:58
and attach that to the body of the real actor.
77
238330
3000
và gắn vào cơ thể của diễn viên thật.
04:01
Sounded great.
78
241330
2000
Nghe có vẻ thật hay.
04:03
Of course, this was the Holy Grail of our industry,
79
243330
3000
Tất nhiên, điều này như là Chén thánh trong ngành công nghiệp của chúng tôi,
04:06
and the fact that this guy is a global icon didn't help either,
80
246330
3000
và thực tế việc anh ấy là biểu tượng toàn cầu cũng không giúp ích được,
04:09
because I'm sure if any of you ever stand in line at the grocery store,
81
249330
3000
bởi vì tôi chắc rằng nếu bất cứ ai trong các bạn từng xếp hàng tại cửa hàng bách hóa,
04:12
you know -- we see his face constantly.
82
252330
3000
bạn biết đây - chúng ta thấy gương mặt anh ấy liên tục.
04:15
So there really was no tolerable margin of error.
83
255330
2000
Vì thế, thực sự không có sự chấp nhận sai sót nào.
04:17
There were two studios involved: Warner Brothers and Paramount.
84
257330
3000
Có 2 xưởng phim tham gia: Warner Brothers và Paramount.
04:20
And they both believed this would make an amazing film, of course,
85
260330
3000
Và cả 2 đều tin rằng đây tất nhiên sẽ là một bộ phim tuyệt vời,
04:23
but it was a very high-risk proposition.
86
263330
3000
nhưng nó là một dự án có rủi ro rất cao.
04:26
There was lots of money and reputations at stake.
87
266330
3000
Rất nhiều tiền và danh tiếng đang trên vực rủi ro.
04:29
But we believed that we had a very solid methodology
88
269330
3000
Nhưng chúng tôi tin rằng chúng tôi có một phương pháp vững chắc
04:32
that might work ...
89
272330
3000
và có thể thực hiện.
04:35
But despite our verbal assurances,
90
275330
3000
Nhưng ngoài đảm bảo bằng lời,
04:38
they wanted some proof.
91
278330
2000
họ muốn một vài bằng chứng.
04:40
And so, in 2004, they commissioned us to do a screen test of Benjamin.
92
280330
3000
Và vì thế, vào năm 2004, họ yêu cầu chúng tôi quay thử Benjamin.
04:43
And we did it in about five weeks.
93
283330
3000
Và chúng tôi đã làm nó trong vòng 5 tuần.
04:46
But we used lots of cheats and shortcuts.
94
286330
3000
Nhưng chúng tôi sử dụng nhiều trò lừa bịp và đường tắt.
04:49
We basically put something together to get through the meeting.
95
289330
3000
Cơ bản chúng tôi ghép một vài thứ lại để vượt qua buổi họp.
04:52
I'll roll that for you now. This was the first test for Benjamin Button.
96
292330
3000
Tôi sẽ chiếu tới đó cho các bạn ngay bây giờ. Đây là thử nghiệm đầu tiên cho Benjamin Button.
04:55
And in here, you can see, that's a computer-generated head --
97
295330
3000
Và ở đây, các bạn có thể thấy, đó là một đầu người được tạo ra bằng máy tính--
04:58
pretty good -- attached to the body of an actor.
98
298330
3000
- khá tốt - được gắn vào cơ thể của một diễn viên.
05:01
And it worked. And it gave the studio great relief.
99
301330
3000
Và nó đã thành công. Và nó làm cho xưởng phim rất an tâm.
05:04
After many years of starts and stops on this project,
100
304330
3000
Sau một vài năm bắt đầu và tạm ngừng dự án này,
05:07
and making that tough decision,
101
307330
3000
và đưa ra một quyết định khó khăn,
05:10
they finally decided to greenlight the movie.
102
310330
3000
cuối cùng họ đã bật đèn xanh cho bộ phim.
05:13
And I can remember, actually, when I got the phone call to congratulate us,
103
313330
3000
Và tôi còn nhớ, khi tôi nhận được cuộc gọi chúc mừng,
05:16
to say the movie was a go,
104
316330
2000
để nói rằng bộ phim được chấp thuận,
05:18
I actually threw up.
105
318330
2000
tôi thật sự đã buồn nôn.
05:20
(Laughter)
106
320330
2000
(Tiếng cười)
05:22
You know, this is some tough stuff.
107
322330
2000
Bạn biết đây, đây là điều rất khó khăn.
05:24
So we started to have early team meetings,
108
324330
3000
Vì thế chúng tôi bắt đầu họp nhóm sớm,
05:27
and we got everybody together,
109
327330
2000
và chúng tôi tập hợp mọi người lại,
05:29
and it was really more like therapy in the beginning,
110
329330
3000
và nó giống như một liệu pháp vào lúc bắt đầu,
05:32
convincing each other and reassuring each other that we could actually undertake this.
111
332330
3000
thuyết phục và trấn an lẫn nhau rằng chúng tôi thật sự có thể thực hiện điều này.
05:35
We had to hold up an hour of a movie with a character.
112
335330
3000
Chúng tôi phải xây dựng một bộ phim trong 1 giờ với một nhân vật.
05:38
And it's not a special effects film; it has to be a man.
113
338330
3000
Và nó không phải là một bộ phim hiệu ứng đặc biệt; nó phải là người thật.
05:41
We really felt like we were in a -- kind of a 12-step program.
114
341330
3000
Chúng tôi cảm thấy như đang trong một chương trình gồm 12 bước.
05:44
And of course, the first step is: admit you've got a problem. (Laughter)
115
344330
3000
Và tất nhiên, bước đầu tiên là chấp nhận rằng bạn có vấn đề. (Tiếng cười)
05:48
So we had a big problem:
116
348330
2000
Vì thế, chúng tôi gặp vấn đề lớn:
05:50
we didn't know how we were going to do this.
117
350330
3000
chúng tôi không biết mình sẽ phải làm sao.
05:53
But we did know one thing.
118
353330
2000
Nhưng chúng tôi biết một điều.
05:55
Being from the visual effects industry,
119
355330
3000
Là từ ngành hiệu ứng hình ảnh,
05:58
we, with David, believed that we now had enough time,
120
358330
3000
Chúng tôi, và David, tin rằng bây giờ chúng tôi có đủ thời gian,
06:01
enough resources, and, God, we hoped we had enough money.
121
361330
3000
đủ nguồn lực, và, Chúa ơi, chúng tôi hi vọng có đủ tiền.
06:04
And we had enough passion to will the processes and technology into existence.
122
364330
5000
Và chúng tôi có đủ đam mê để hiện thực hóa quy trình và công nghệ.
06:09
So, when you're faced with something like that,
123
369330
2000
Khi bạn đối mặt với một việc như thế,
06:11
of course you've got to break it down.
124
371330
2000
tất nhiên bạn sẽ phải chia nhỏ ra.
06:13
You take the big problem and you break it down into smaller pieces
125
373330
2000
Bạn chia một vấn đề lớn thành những mảnh nhỏ hơn.
06:15
and you start to attack that.
126
375330
1000
và bắt đầu giải quyết chúng.
06:16
So we had three main areas that we had to focus on.
127
376330
2000
Có 3 mảng chính mà chúng tôi cần tập trung vào.
06:18
We needed to make Brad look a lot older --
128
378330
2000
Chúng tôi phải làm Brad trông già hơn --
06:20
needed to age him 45 years or so.
129
380330
2000
làm anh ấy già đi khoảng 45 năm hoặc hơn thế.
06:22
And we also needed to make sure that we could take Brad's idiosyncrasies,
130
382330
6000
Và chúng tôi cũng phải đảm bảo rằng chúng tôi có thể lấy được các đặc tính của Brad,
06:28
his little tics, the little subtleties that make him who he is
131
388330
2000
những cái giật nhỏ của cơ mặt, sự tinh tế làm nên anh ấy.
06:30
and have that translate through our process
132
390330
2000
và truyền tải thông qua quá trình của chúng tôi
06:32
so that it appears in Benjamin on the screen.
133
392330
3000
để nó xuất hiện là Benjamin trên màn ảnh.
06:35
And we also needed to create a character
134
395330
2000
Và chúng tôi cần phải tạo ra một nhân vật
06:37
that could hold up under, really, all conditions.
135
397330
3000
có thể thuyết phục trong mọi điều kiện.
06:40
He needed to be able to walk in broad daylight,
136
400330
2000
Anh ta có thể bước đi giữa ban ngày,
06:42
at nighttime, under candlelight,
137
402330
3000
vào ban đêm, dưới ánh nến,
06:45
he had to hold an extreme close-up,
138
405330
2000
cậu ấy phải có những cảnh quay thật cận cảnh,
06:47
he had to deliver dialogue,
139
407330
1000
anh ấy phải truyền tải được cuộc đối thoại,
06:48
he had to be able to run, he had to be able to sweat,
140
408330
2000
anh ấy phải có thể chạy, đổ mồ hôi,
06:50
he had to be able to take a bath, to cry,
141
410330
2000
anh ấy có thể tắm, có thể khóc,
06:52
he even had to throw up.
142
412330
1000
thậm chí anh ấy có thể nôn.
06:53
Not all at the same time --
143
413330
1000
Không phải tất cả cùng một lúc --
06:54
but he had to, you know, do all of those things.
144
414330
2000
nhưng bạn biết đấy, anh ấy phải làm được tất cả những thứ đó.
06:56
And the work had to hold up for almost the first hour of the movie.
145
416330
3000
Và chúng phải thuyết phục trong gần một giờ đầu của bộ phim.
06:59
We did about 325 shots.
146
419330
2000
Chúng tôi quay khoảng 325 cảnh.
07:01
So we needed a system that would allow Benjamin
147
421330
3000
Vì thế chúng tôi cần một hệ thống cho phép Benjamin
07:04
to do everything a human being can do.
148
424330
3000
có thể làm mọi thứ mà con người có thể làm.
07:07
And we realized that there was a giant chasm
149
427330
3000
Và chúng tôi nhận ra rằng có một khoảng cách lớn
07:10
between the state of the art of technology in 2004
150
430330
3000
giữa công nghệ tân tiến nhất vào năm 2004
07:13
and where we needed it to be.
151
433330
2000
và nơi đến chúng tôi cần nó đạt đến.
07:15
So we focused on motion capture.
152
435330
3000
Vì thế chúng tôi tập trung vào ghi hình chuyển động.
07:18
I'm sure many of you have seen motion capture.
153
438330
2000
Tôi chắc các bạn đã thấy ghi hình chuyển động.
07:20
The state of the art at the time
154
440330
2000
Công nghệ tân tiến nhất vào lúc đó
07:22
was something called marker-based motion capture.
155
442330
2000
là một thứ được gọi là ghi hình chuyển động dựa trên điểm.
07:24
I'll give you an example here.
156
444330
1000
Tôi sẽ cho các bạn một ví dụ.
07:25
It's basically the idea of, you wear a leotard,
157
445330
2000
Nó cơ bản là ý tưởng, bạn mặc một bộ quần áo nịt,
07:27
and they put some reflective markers on your body,
158
447330
2000
và họ sẽ gắn một số điểm phản chiếu lên người bạn,
07:29
and instead of using cameras,
159
449330
2000
thay vì sử dụng máy quay phim,
07:31
there're infrared sensors around a volume,
160
451330
2000
có cảm biến hồng ngoại xung quanh bộ nhớ,
07:33
and those infrared sensors track the three-dimensional position
161
453330
2000
và những cảm biến hồng ngoại đó sẽ theo dõi vị trí ba chiều
07:35
of those markers in real time.
162
455330
2000
của những điểm đó trong thời gian thực.
07:37
And then animators can take the data of the motion of those markers
163
457330
3000
Và sau đó các hiệu ứng viên có thể ghi dữ liệu chuyển động của những điểm đó
07:40
and apply them to a computer-generated character.
164
460330
2000
và áp dụng chúng vào nhân vật tạo từ máy tính.
07:42
You can see the computer characters on the right
165
462330
3000
Bạn có thể thấy nhân vật máy tính ở bên phải
07:45
are having the same complex motion as the dancers.
166
465330
3000
có cùng những chuyển động phức tạp như vũ công.
07:48
But we also looked at numbers of other films at the time
167
468330
2000
Nhưng chúng tôi cũng xem những bộ phim khác vào lúc
07:50
that were using facial marker tracking,
168
470330
2000
có sử dụng theo dõi điểm trên gương mặt,
07:52
and that's the idea of putting markers on the human face
169
472330
2000
và đó là ý tưởng gắn các điểm trên gương mặt
07:54
and doing the same process.
170
474330
1000
và làm quá trình tương tự.
07:55
And as you can see, it gives you a pretty crappy performance.
171
475330
4000
Và như bạn thấy, nó cho ra chất lượng cực kỳ tệ.
07:59
That's not terribly compelling.
172
479330
3000
Điều đó không thuyết phục chút nào.
08:02
And what we realized
173
482330
2000
Và điều chúng tôi nhận ra
08:04
was that what we needed
174
484330
1000
là cái chúng tôi cần
08:05
was the information that was going on between the markers.
175
485330
2000
là thông tin diễn ra giữa các điểm.
08:07
We needed the subtleties of the skin.
176
487330
3000
Chúng tôi cần những sự tinh tế trong làn da.
08:10
We needed to see skin moving over muscle moving over bone.
177
490330
3000
Chúng tôi cần phải thấy làn da chuyển động trên các cơ trên xương.
08:13
We needed creases and dimples and wrinkles and all of those things.
178
493330
2000
Chúng tôi cần các nếp gấp và các vết lõm và nếp nhăn và tất cả những thứ đó.
08:15
Our first revelation was to completely abort and walk away from
179
495330
3000
Khám phá đầu tiên của chúng tôi là phải hoàn toàn loại bỏ và bước ra khỏi
08:18
the technology of the day, the status quo, the state of the art.
180
498330
3000
nền công nghệ hiện tại, thực trạng nghệ thuật.
08:21
So we aborted using motion capture.
181
501330
3000
Vì vậy chúng tôi không sử dụng ghi lại chuyển động.
08:24
And we were now well out of our comfort zone,
182
504330
3000
Và chúng tôi ra khỏi khu vực an toàn,
08:27
and in uncharted territory.
183
507330
2000
và ở trong một vùng đất mới.
08:29
So we were left with this idea
184
509330
3000
Chúng tôi bị bỏ lại với ý tưởng này
08:32
that we ended up calling "technology stew."
185
512330
3000
mà cuối cùng chúng tôi gọi là "món hầm công nghệ".
08:35
We started to look out in other fields.
186
515330
2000
Chúng tôi bắt đầu chú ý tới các lĩnh vực khác.
08:37
The idea was that we were going to find
187
517330
3000
Ý tưởng là chúng tôi sẽ tìm thấy
08:40
nuggets or gems of technology
188
520330
2000
vàng hoặc mầm móng công nghệ
08:42
that come from other industries like medical imaging,
189
522330
2000
đến từ các ngành công nghiệp khác như quang tuyến,
08:44
the video game space,
190
524330
1000
không gian trò chơi điện tử,
08:45
and re-appropriate them.
191
525330
2000
và áp dụng chúng.
08:47
And we had to create kind of a sauce.
192
527330
3000
Chúng tôi phải tạo ra một loại nước sốt.
08:50
And the sauce was code in software
193
530330
3000
Và nước sốt được mã hóa vào phần mềm
08:53
that we'd written to allow these disparate pieces of technology
194
533330
3000
mà chúng tôi đã viết để có phép những mảnh ghép công nghệ khác nhau này
08:56
to come together and work as one.
195
536330
2000
kết hợp lại với nhau và hoạt động thống nhất.
08:58
Initially, we came across some remarkable research
196
538330
2000
Lúc đầu, chúng tôi tình cờ tìm thấy một vài nghiên cứu đáng chú ý
09:00
done by a gentleman named Dr. Paul Ekman in the early '70s.
197
540330
3000
thực hiện bởi một quý ông tên Paul Ekman vào đầu những năm 70.
09:03
He believed that he could, in fact,
198
543330
3000
Ông ấy tin rằng mình có thể
09:06
catalog the human face.
199
546330
2000
lập danh mục khuôn mặt con người.
09:08
And he came up with this idea of Facial Action Coding System, or FACS.
200
548330
3000
Ông ấy nảy ra ý tưởng Hệ mã hóa các cử động khuôn mặt hoặc gọi tắt là FACS.
09:11
He believed that there were 70 basic poses
201
551330
3000
Ông ấy cho rằng có 70 điệu bộ
09:14
or shapes of the human face,
202
554330
3000
hoặc kiểu khuôn mặt cơ bản,
09:17
and that those basic poses or shapes of the face
203
557330
3000
và những bộ điệu hoặc kiểu khuôn mặt đó
09:20
can be combined to create infinite possibilities
204
560330
3000
có thể được kết hợp lại nhằm tạo ra vô hạn các khả năng
09:23
of everything the human face is capable of doing.
205
563330
2000
mà gương mặt con người có thể làm.
09:25
And of course, these transcend age, race, culture, gender.
206
565330
3000
Và tất nhiên, chúng vượt qua cả tuổi tác, sắc tộc, văn hóa, giới tính.
09:28
So this became the foundation of our research as we went forward.
207
568330
4000
Nó trở thành nền tảng cho nghiên cứu của chúng tôi khi chúng tôi tiến xa hơn.
09:32
And then we came across some remarkable technology
208
572330
3000
Và sau đó chúng tôi tìm thấy một vài công nghệ đáng chú ý
09:35
called Contour.
209
575330
1000
gọi là Tạo khối.
09:36
And here you can see a subject having phosphorus makeup
210
576330
3000
Và ở đây các bạn có thể thấy một chủ thể đang được hóa trang bằng photpho
09:39
stippled on her face.
211
579330
2000
bằng cách vẽ từng chấm lên gương mặt cô ấy.
09:41
And now what we're looking at is really creating a surface capture
212
581330
3000
Và bây giờ cái chúng ta nhìn thấy đang tạo ra việc chụp bề mặt
09:44
as opposed to a marker capture.
213
584330
2000
đối lập với chụp điểm.
09:46
The subject stands in front of a computer array of cameras,
214
586330
2000
Vật thể đứng trước một hàng các máy quay,
09:48
and those cameras can, frame-by-frame,
215
588330
2000
và những máy quay đó có thể, theo từng khung,
09:50
reconstruct the geometry of exactly what the subject's doing at the moment.
216
590330
3000
xây dựng lại chính xác hình học những gì vật thể đang làm.
09:53
So, effectively, you get 3D data in real time of the subject.
217
593330
5000
Bạn sẽ có dữ liệu 3D trong thời gian thực của vật thể.
09:58
And if you look in a comparison,
218
598330
3000
Và nếu bạn nhìn vào sự so sánh,
10:01
on the left, we see what volumetric data gives us
219
601330
3000
ở bên trái, chúng ta thấy những gì dữ liệu đưa ra,
10:04
and on the right you see what markers give us.
220
604330
2000
và ở bên phải là những gì các điểm đưa ra.
10:07
So, clearly, we were in a substantially better place for this.
221
607330
2000
Rõ ràng chúng tôi đang ở một nơi tốt hơn.
10:09
But these were the early days of this technology,
222
609330
2000
Nhưng chúng chỉ mới ở những ngày đầu của công nghệ này,
10:11
and it wasn't really proven yet.
223
611330
2000
và nó chưa thật sự được chứng minh.
10:13
We measure complexity and fidelity of data
224
613330
2000
Chúng tôi đo lường độ phức tạp và chính xác của dữ liệu
10:15
in terms of polygonal count.
225
615330
2000
theo số lượng đa giác.
10:17
And so, on the left, we were seeing 100,000 polygons.
226
617330
3000
Ở bên trái, chúng ta thấy có 100,000 đa giác.
10:20
We could go up into the millions of polygons.
227
620330
2000
Chúng ta có thể tiến tới hàng triệu đa giác.
10:22
It seemed to be infinite.
228
622330
2000
Nó đường như là vô tận.
10:24
This was when we had our "Aha!"
229
624330
2000
Đây là khi mà chúng tôi phát lên "Aha!:
10:26
This was the breakthrough.
230
626330
1000
Đây là sự đột phá.
10:27
This is when we're like, "OK, we're going to be OK,
231
627330
2000
Đây là lúc chúng tôi nói "Được rồi, chúng ta rồi sẽ ổn thôi,
10:29
This is actually going to work."
232
629330
1000
Điều này rốt cuộc sẽ làm được việc."
10:30
And the "Aha!" was, what if we could take Brad Pitt,
233
630330
4000
Và "Aha!" chính là, nếu chúng tôi có thể lấy Brad Pitt,
10:34
and we could put Brad in this device,
234
634330
3000
và chúng tôi có thể đưa Brad vào thiết bị này,
10:37
and use this Contour process,
235
637330
2000
và sử dụng quá trình Tạo khối này,
10:39
and we could stipple on this phosphorescent makeup
236
639330
2000
và chúng tôi chấm lên hóa trang phát quang này
10:41
and put him under the black lights,
237
641330
1000
và đặt anh ấy dưới đèn cực tím,
10:42
and we could, in fact, scan him in real time
238
642330
3000
và chúng tôi có thể scan anh ấy trong thời gian thực
10:45
performing Ekman's FACS poses.
239
645330
2000
đang thực hiện các điệu bộ FACS của Ekman.
10:47
Right? So, effectively,
240
647330
2000
Đúng không? thật hiệu quả,
10:49
we ended up with a 3D database
241
649330
2000
cuối cùng chúng tôi có một cơ sở dữ liệu 3D
10:51
of everything Brad Pitt's face is capable of doing.
242
651330
3000
của tất cả những thứ mà gương mặt Brad Pitt có thể làm
10:54
(Laughter)
243
654330
2000
(Tiếng cười)
10:56
From there, we actually carved up those faces
244
656330
3000
Từ đó, chúng tôi chia những gương mặt đó
10:59
into smaller pieces and components of his face.
245
659330
3000
thành những mảnh hơn và thành phần nhỏ của gương mặt anh ấy.
11:02
So we ended up with literally thousands and thousands and thousands of shapes,
246
662330
3000
Vì thế cuối cùng chúng tôi có hàng ngàn và hàng ngàn và hàng ngàn hình dáng,
11:05
a complete database of all possibilities
247
665330
3000
một cơ sở dữ liệu hoàn chỉnh của tất cả những khả năng
11:08
that his face is capable of doing.
248
668330
3000
mà gương mặt anh ấy có thể làm.
11:11
Now, that's great, except we had him at age 44.
249
671330
3000
Bây giờ, điều đó thật tuyệt, trừ việc anh ấy đang ở tuổi 44.
11:14
We need to put another 40 years on him at this point.
250
674330
3000
Chúng tôi cần tăng anh ấy lên 40 năm nữa vào lúc này.
11:17
We brought in Rick Baker,
251
677330
2000
Chúng tôi mời RIck Baker,
11:19
and Rick is one of the great makeup and special effects gurus
252
679330
2000
và Rick là một trong những bậc thầy về trang điểm và hiệu ứng đặc biệt
11:21
of our industry.
253
681330
1000
trong ngành chúng tôi.
11:22
And we also brought in a gentleman named Kazu Tsuji,
254
682330
3000
Và chúng tôi cũng mời một quý ông tên Kazu Tsuji,
11:25
and Kazu Tsuji is one of the great photorealist sculptors of our time.
255
685330
3000
và Kazu Tsuji là một trong những nhà điêu khắc hiện thực tuyệt vời nhất trong thời đại chúng ta.
11:28
And we commissioned them to make a maquette,
256
688330
3000
Và chúng tôi ủy thác họ làm một mô hình điêu khắc,
11:31
or a bust, of Benjamin.
257
691330
2000
hay là một tượng bán thân của Benjamin.
11:33
So, in the spirit of "The Great Unveiling" -- I had to do this --
258
693330
3000
Theo tinh thần của "Sự tiết lộ vĩ đại" -- Tôi phải làm điều này --
11:36
I had to unveil something.
259
696330
2000
Tôi phải tiết lộ điều gì đó.
11:38
So this is Ben 80.
260
698330
2000
Đây là Ben lúc 80 tuổi.
11:40
We created three of these:
261
700330
2000
Chúng tôi tạo ra 3 cái như thế:
11:42
there's Ben 80, there's Ben 70, there's Ben 60.
262
702330
2000
Ben lúc 80 tuổi, Ben lúc 70 tuổi, Ben lúc 60 tuổi.
11:44
And this really became the template for moving forward.
263
704330
3000
Và đây thực sự trở thành khuôn mẫu để tiến xa hơn nữa.
11:47
Now, this was made from a life cast of Brad.
264
707330
2000
Bây giờ, nó được làm từ việc diễn thật của Brad.
11:49
So, in fact, anatomically, it is correct.
265
709330
3000
Vì vậy, thực tế theo phương diện giải phẫu, nó chính xác.
11:52
The eyes, the jaw, the teeth:
266
712330
3000
Cặp mắt, quai hàm, răng:
11:55
everything is in perfect alignment with what the real guy has.
267
715330
3000
tất cả mọi thứ đều đúng theo những gì mà một người thật có.
11:58
We have these maquettes scanned into the computer
268
718330
2000
Chúng tôi đem các tượng điêu khắc quét vào máy tính.
12:00
at very high resolution --
269
720330
2000
với độ phân giải cao --
12:02
enormous polygonal count.
270
722330
2000
với một số lượng khổng lồ hình đa giác.
12:04
And so now we had three age increments of Benjamin
271
724330
4000
Và chúng tôi có 3 độ tuổi tăng trưởng của Benjamin
12:08
in the computer.
272
728330
2000
trong máy tính.
12:10
But we needed to get a database of him doing more than that.
273
730330
3000
Nhưng chúng tôi cần có cơ sở dữ liệu của những gì anh ấy phải làm hơn thế nữa.
12:13
We went through this process, then, called retargeting.
274
733330
3000
Chúng tôi trải qua một quá trình gọi là tái mục tiêu.
12:16
This is Brad doing one of the Ekman FACS poses.
275
736330
2000
Đây là Brad đang thực hiện một trong những điệu bộ FACS của Ekman.
12:18
And here's the resulting data that comes from that,
276
738330
3000
Và đây là kết quả dữ liệu từ đó,
12:21
the model that comes from that.
277
741330
2000
mô hình tạo ra từ đó.
12:23
Retargeting is the process of transposing that data
278
743330
3000
Tái mục tiêu là một quá trình chuyển dữ liệu
12:26
onto another model.
279
746330
2000
sang một mô hình khác.
12:28
And because the life cast, or the bust -- the maquette -- of Benjamin
280
748330
3000
Và bởi vì diễn thật, hoặc tượng bán thân -- mô hình điêu khắc -- của Benjamin
12:31
was made from Brad,
281
751330
2000
được làm từ Brad,
12:33
we could transpose the data of Brad at 44
282
753330
3000
chúng tôi có thể chuyển dữ liệu của Brad lúc 44 tuổi
12:36
onto Brad at 87.
283
756330
2000
sang Brad lúc 87 tuổi.
12:38
So now, we had a 3D database of everything Brad Pitt's face can do
284
758330
3000
Bây giờ, chúng tôi có một cơ sở dữ liệu 3D của tất cả những gì gương mặt Brad Pitt có thể làm
12:41
at age 87, in his 70s and in his 60s.
285
761330
4000
lúc 87 tuổi, trong độ tuổi 70 và 60 của cậu ấy .
12:45
Next we had to go into the shooting process.
286
765330
3000
Tiếp theo, chúng tôi phải thực hiện quy trình quay phim.
12:48
So while all that's going on,
287
768330
1000
Trong lúc tất cả đang diễn ra,
12:49
we're down in New Orleans and locations around the world.
288
769330
2000
Chúng tôi ở New Orleans và các địa điểm khắp nơi trên thế giới.
12:51
And we shot our body actors,
289
771330
2000
Chúng tôi quay thân hình của diễn viên,
12:53
and we shot them wearing blue hoods.
290
773330
2000
và chúng tôi quay khi họ đội mũ trùm đầu màu xanh dương.
12:55
So these are the gentleman who played Benjamin.
291
775330
2000
Đây là những người đóng vai Benjamin
12:57
And the blue hoods helped us with two things:
292
777330
2000
Và mũ trùm đầu xanh giúp chúng tôi 2 việc:
12:59
one, we could easily erase their heads;
293
779330
2000
một là, chúng tôi có thể dễ dàng xóa bỏ đầu của họ;
13:01
and we also put tracking markers on their heads
294
781330
2000
và chúng tôi có thể dán các điểm theo dõi lên đầu họ
13:03
so we could recreate the camera motion
295
783330
2000
vì thế chúng tôi có thể tái tạo lại chuyển động ghi hình
13:05
and the lens optics from the set.
296
785330
2000
và ống kính quang từ cảnh quay.
13:07
But now we needed to get Brad's performance to drive our virtual Benjamin.
297
787330
3000
Nhưng chúng tôi cần lấy diễn xuất của Brad để làm Benjamin ảo của chúng tôi.
13:10
And so we edited the footage that was shot on location
298
790330
2000
Vì vậy chúng tôi chỉnh sửa cảnh phim được quay ở một địa điểm
13:12
with the rest of the cast and the body actors
299
792330
3000
với toàn bộ dàn diễn viên và thân hình diễn viên
13:15
and about six months later
300
795330
2000
và khoảng 6 tháng sau
13:17
we brought Brad onto a sound stage in Los Angeles
301
797330
3000
chúng tôi đưa Brad lên một sân khấu âm thanh ở Los Angeles
13:20
and he watched on the screen.
302
800330
3000
và anh ấy theo dõi trên màn hình.
13:23
His job, then, was to become Benjamin.
303
803330
2000
Công việc của anh ấy là trở thành Benjamin.
13:25
And so we looped the scenes.
304
805330
1000
Và chúng tôi lồng ghép các cảnh quay.
13:26
He watched again and again.
305
806330
1000
Anh xem đi xem lại nhiều lần.
13:27
We encouraged him to improvise.
306
807330
2000
Chúng tôi khuyến khích anh ấy để ứng biến.
13:29
And he took Benjamin into interesting and unusual places
307
809330
3000
Và anh ấy đã đưa Benjamin đến những nơi thú vị và khác thường
13:32
that we didn't think he was going to go.
308
812330
2000
mà chúng tôi không nghĩ rằng anh ấy sẽ đi đến đó.
13:34
We shot him with four HD cameras
309
814330
2000
Chúng tôi quay anh ấy với các máy quay HD
13:36
so we'd get multiple views of him
310
816330
1000
vì thế chúng tôi có nhiều cảnh của anh ấy
13:37
and then David would choose the take of Brad being Benjamin
311
817330
3000
và sau đó David sẽ chọn lần bấm máy Brad đóng vai Benjamin
13:40
that he thought best matched the footage
312
820330
3000
mà anh ấy nghĩ cảnh quay
13:43
with the rest of the cast.
313
823330
1000
phù hợp nhất với dàn diễn viên.
13:44
From there we went into a process called image analysis.
314
824330
3000
Từ đó chúng tôi đi vào một quy trình gọi là phân tích hình ảnh.
13:47
And so here, you can see again, the chosen take.
315
827330
3000
Và ở đây, bạn có thể thấy một lần nữa, lần bấm máy được chọn.
13:50
And you are seeing, now, that data being transposed on to Ben 87.
316
830330
3000
Và bây giờ bạn đang thấy dữ liệu được chuyển sang Ben lúc 87 tuổi.
13:53
And so, what's interesting about this is
317
833330
3000
Và điều thú vị là
13:56
we used something called image analysis,
318
836330
2000
chúng tôi sử dụng một thứ gọi là phân tích hình ảnh,
13:58
which is taking timings from different components of Benjamin's face.
319
838330
3000
nó đang định giờ từ các thành phần khác nhau trên gương mặt của Benjamin.
14:01
And so we could choose, say, his left eyebrow.
320
841330
3000
Và như vậy chúng tôi có thể chọn, giả sử, lông mày trái của anh ấy.
14:04
And the software would tell us that, well,
321
844330
2000
Và phần mềm sẽ cho chúng tôi biết,
14:06
in frame 14 the left eyebrow begins to move from here to here,
322
846330
2000
trong khung 14 lông mày trái bắt đầu di chuyển từ đây qua đây
14:08
and it concludes moving in frame 32.
323
848330
2000
và nó bao gồm chuyển động trong khung 32.
14:10
And so we could choose numbers of positions on the face
324
850330
2000
Và chúng tôi có thể chọn nhiều vị trí khác nhau trên gương mặt
14:12
to pull that data from.
325
852330
2000
để lấy dữ liệu.
14:14
And then, the sauce I talked about with our technology stew --
326
854330
2000
Và sau đó, nước sốt tôi đã nhắc đến ở nồi hầm công nghệ của chúng tôi --
14:16
that secret sauce was, effectively, software that allowed us to
327
856330
3000
thật hiệu quả, nước sốt bí mật đó là phần mềm cho phép chúng tôi
14:19
match the performance footage of Brad
328
859330
3000
khớp cảnh quay của Brad
14:22
in live action with our database of aged Benjamin,
329
862330
4000
trong đời thực với dữ liệu độ tuổi của Benjamin,
14:26
the FACS shapes that we had.
330
866330
2000
những hình dạng FACS mà chúng tôi có.
14:28
On a frame-by-frame basis,
331
868330
3000
Trên nền tảng từng khung hình,
14:31
we could actually reconstruct a 3D head
332
871330
3000
chúng tôi có thể xây dựng lại một cái đầu 3D
14:34
that exactly matched the performance of Brad.
333
874330
3000
khớp hoàn toàn với cảnh diễn của Brad.
14:37
So this was how the finished shot appeared in the film.
334
877330
3000
Đây là cách mà cảnh quay hoàn thiện xuất hiện trên phim.
14:40
And here you can see the body actor.
335
880330
2000
Và ở đây bạn có thể thấy thân hình của diễn viên.
14:42
And then this is what we called the "dead head," no reference to Jerry Garcia.
336
882330
3000
Và đây là cái mà chúng tôi gọi là "cái đầu chết", không ám chỉ đến Jerry Garcia.
14:45
And then here's the reconstructed performance
337
885330
3000
Và đây là cảnh diễn đã được xây dựng lại.
14:48
now with the timings of the performance.
338
888330
3000
Bây giờ là cảnh diễn được định giờ.
14:51
And then, again, the final shot.
339
891330
2000
Và một lần nữa, cảnh quay cuối cùng.
14:54
It was a long process.
340
894330
2000
Đó là cả một quá trình dài.
14:56
(Applause)
341
896330
3000
(Vỗ tay)
15:07
The next section here, I'm going to just blast through this,
342
907330
2000
Ở phần tiếp theo, tôi sẽ nói nhanh qua,
15:09
because we could do a whole TEDTalk on the next several slides.
343
909330
4000
bởi vì chúng tôi có thể thực hiện cả một buổi nói chuyện TEDTalk trên tấm phim chiếu tiếp theo.
15:13
We had to create a lighting system.
344
913330
3000
Chúng tôi phải tạo ra một hệ thống chiếu sáng.
15:16
So really, a big part of our processes was creating a lighting environment
345
916330
3000
Thật sự, một phần lớn trong quá trình là tạo ra một môi trường chiếu sáng
15:19
for every single location that Benjamin had to appear
346
919330
2000
cho mỗi một địa điểm Benjamin xuất hiện
15:21
so that we could put Ben's head into any scene
347
921330
3000
để chúng tôi có thể đưa đầu của Ben vào bất kì cảnh quay nào
15:24
and it would exactly match the lighting that's on the other actors
348
924330
3000
và nó khớp hoàn toàn với ánh sáng rọi vào các diễn viên khác
15:27
in the real world.
349
927330
1000
trong thế giới thực.
15:28
We also had to create an eye system.
350
928330
3000
Chúng tôi cũng phải tạo ra một hệ thống ánh mắt.
15:31
We found the old adage, you know,
351
931330
2000
Chúng tôi có một ngạn ngữ cố, bạn biết đấy,
15:33
"The eyes are the window to the soul,"
352
933330
2000
"Đôi mắt là cửa sổ tâm hồn"
15:35
absolutely true.
353
935330
1000
điều đó hoàn toàn đúng.
15:36
So the key here was to keep everybody looking in Ben's eyes.
354
936330
2000
Chìa khóa ở đây là giữ cho mọi người nhìn vào đôi mắt của Ben.
15:38
And if you could feel the warmth, and feel the humanity,
355
938330
2000
Và nếu như bạn có thể cảm thấy sự ấm áp, cảm thấy tình người,
15:40
and feel his intent coming through the eyes,
356
940330
3000
và cảm thấy ý muốn của anh ấy thông qua đôi mắt,
15:43
then we would succeed.
357
943330
1000
thì chúng tôi sẽ thành công.
15:44
So we had one person focused on the eye system
358
944330
3000
Vì vậy chúng tôi có một người tập trung vào hệ thống ánh mắt
15:47
for almost two full years.
359
947330
2000
trong vòng gần tròn 2 năm.
15:49
We also had to create a mouth system.
360
949330
2000
Chúng tôi cũng phải tạo ra một hệ thống miệng.
15:51
We worked from dental molds of Brad.
361
951330
2000
Chúng tôi làm từ khuôn miệng của Brad.
15:53
We had to age the teeth over time.
362
953330
2000
Chúng tôi phải làm răng lão hóa theo thời gian.
15:55
We also had to create an articulating tongue that allowed him to enunciate his words.
363
955330
3000
Chúng tôi cũng phải tạo ra một cái lưỡi cho phép anh ấy phát âm rõ ràng.
15:58
There was a whole system written in software to articulate the tongue.
364
958330
2000
Có cả một hệ thống được viết trong phần mềm để lưỡi phát âm rõ.
16:00
We had one person devoted to the tongue for about nine months.
365
960330
2000
Chúng tôi có một người dành khoảng 9 tháng cho phần lưỡi.
16:02
He was very popular.
366
962330
2000
Anh ấy rất nổi tiếng.
16:04
Skin displacement: another big deal.
367
964330
3000
Thay đổi da: một vấn đề lớn khác.
16:07
The skin had to be absolutely accurate.
368
967330
2000
Làn da phải hoàn toàn chính xác.
16:09
He's also in an old age home, he's in a nursing home
369
969330
3000
Anh ấy ở trong một viện dưỡng lão, anh ấy ở trong một nhà chăm sóc
16:12
around other old people,
370
972330
2000
xung quanh các người già khác,
16:14
so he had to look exactly the same as the others.
371
974330
2000
vì thế anh ấy phải trông giống hệt những người khác.
16:16
So, lots of work on skin deformation,
372
976330
1000
Có rất nhiều việc phải làm cho việc chuyển đổi da,
16:17
you can see in some of these cases it works,
373
977330
1000
bạn có thể thấy trong một vài trường hợp nó hiệu quả,
16:18
in some cases it looks bad.
374
978330
1000
nhưng nó trông thật tệ trong trường hợp khác.
16:19
This is a very, very, very early test in our process.
375
979330
2000
Đây là một thử nghiệm rất rất sớm trong quá trình của chúng tôi.
16:21
So, effectively we created a digital puppet
376
981330
3000
Chúng tôi tạo ra một con rối điện tử
16:24
that Brad Pitt could operate with his own face.
377
984330
3000
mà Brad Pitt có thể điều khiển bằng chính gương mặt mình.
16:27
There were no animators necessary to come in and interpret behavior
378
987330
4000
Không nhất thiết phải có các hiệu ứng viên làm rõ các hành vi
16:31
or enhance his performance.
379
991330
2000
hoặc nâng cao diễn xuất của anh ấy.
16:33
There was something that we encountered, though,
380
993330
3000
Có một thứ mà chúng tôi gặp phải,
16:36
that we ended up calling "the digital Botox effect."
381
996330
3000
cuối cùng chúng tôi gọi là "Hiệu ứng Botox kỹ thuật số".
16:39
So, as things went through this process,
382
999330
3000
Khi mọi thứ thực hiện xong quy trình này,
16:42
Fincher would always say, "It sandblasts the edges off of the performance."
383
1002330
3000
Fincher sẽ luôn nói "Nó đổ cát lên các góc cạnh của màn trình diễn."
16:45
And thing our process and the technology couldn't do,
384
1005330
3000
Và điều quá trình của chúng tôi và công nghệ không thể làm,
16:48
is they couldn't understand intent,
385
1008330
3000
là chúng không thể hiểu ý định,
16:51
the intent of the actor.
386
1011330
2000
ý định của diễn viên.
16:53
So it sees a smile as a smile.
387
1013330
2000
Nó thấy một nụ cười là một nụ cười.
16:55
It doesn't recognize an ironic smile, or a happy smile,
388
1015330
3000
Nó không thể nhận biết một nụ cười mỉa mai, hay một nụ cười hạnh phúc,
16:58
or a frustrated smile.
389
1018330
1000
hoặc một nụ cười chán nản.
16:59
So it did take humans to kind of push it one way or another.
390
1019330
3000
Con người đại loại phải thúc ép nó bằng cách này hay cách khác.
17:02
But we ended up calling the entire process
391
1022330
3000
Nhưng cuối cùng chúng tôi gọi toàn bộ quá trình
17:05
and all the technology "emotion capture,"
392
1025330
2000
và tất cả công nghệ là "bắt lấy cảm xúc",
17:07
as opposed to just motion capture.
393
1027330
1000
đối lập với bắt lấy chuyển động.
17:08
Take another look.
394
1028330
2000
Hãy nhìn lại.
17:11
Brad Pitt: Well, I heard momma and Tizzy whisper,
395
1031330
2000
Brad Pitt: Tôi nghe mẹ và Tizzy thì thầm,
17:13
and they said I was gonna die soon,
396
1033330
2000
và họ nói tôi sẽ mất sớm,
17:15
but ... maybe not.
397
1035330
2000
nhưng...có lẽ là không.
17:37
EU: That's how to create a digital human in 18 minutes.
398
1057330
3000
EU: Đó là cách để tạo ra một con người kỹ thuật số trong 18 phút.
17:40
(Applause)
399
1060330
3000
(Vỗ tay)
17:48
A couple of quick factoids;
400
1068330
2000
Một số thông tin nhanh,
17:50
it really took 155 people over two years,
401
1070330
4000
155 người dành 2 năm để làm nó,
17:54
and we didn't even talk about 60 hairstyles and an all-digital haircut.
402
1074330
4000
và chúng tôi thậm chí không nói về 60 kiểu tóc và cắt tóc bằng kỹ thuật số
17:58
But, that is Benjamin. Thank you.
403
1078330
3000
Nhưng, đó là Benjamin. Cám ơn.
Về trang web này

Trang web này sẽ giới thiệu cho bạn những video YouTube hữu ích cho việc học tiếng Anh. Bạn sẽ thấy các bài học tiếng Anh được giảng dạy bởi các giáo viên hàng đầu từ khắp nơi trên thế giới. Nhấp đúp vào phụ đề tiếng Anh hiển thị trên mỗi trang video để phát video từ đó. Phụ đề cuộn đồng bộ với phát lại video. Nếu bạn có bất kỳ nhận xét hoặc yêu cầu nào, vui lòng liên hệ với chúng tôi bằng biểu mẫu liên hệ này.

https://forms.gle/WvT1wiN1qDtmnspy7