Vik Muniz: Art with wire, sugar, chocolate and string

Vik Muniz sáng tạo với dây kẽm, đường

64,731 views

2007-05-17 ・ TED


New videos

Vik Muniz: Art with wire, sugar, chocolate and string

Vik Muniz sáng tạo với dây kẽm, đường

64,731 views ・ 2007-05-17

TED


Vui lòng nhấp đúp vào phụ đề tiếng Anh bên dưới để phát video.

Reviewer: Tu Tran
00:25
I was asked to come here and speak about creation.
0
25000
3000
Tôi được mời đến đây và thuyết trình về sáng tác nghệ thuật.
00:28
And I only have 15 minutes, and I see they're counting already.
1
28000
4000
Tôi chỉ có 15 phút, mà tôi thấy thời gian đã được tính rồi.
00:32
And I can -- in 15 minutes, I think I can touch only a very rather janitorial branch of creation,
2
32000
7000
Trong 15 phút, tôi chỉ có thể giới thiệu rất sơ lược một khía cạnh của việc sáng tác,
00:39
which I call "creativity."
3
39000
3000
tôi gọi đó là sự sáng tạo.
00:42
Creativity is how we cope with creation.
4
42000
4000
Sáng tạo là cách chúng ta sáng tác.
00:46
While creation sometimes seems a bit un-graspable, or even pointless,
5
46000
6000
Nếu khả năng sáng tác có vẻ khó, thậm chí là không thể truyền dạy được,
00:52
creativity is always meaningful.
6
52000
3000
óc sáng tạo luôn mang đến những điều ý nghĩa.
00:55
See, for instance, in this picture.
7
55000
1000
Ví dụ, hãy nhìn bức tranh này.
00:56
You know, creation is what put that dog in that picture,
8
56000
4000
Bạn thấy đó, sáng tác là đặt con chó vào bức tranh,
01:00
and creativity is what makes us see a chicken on his hindquarters.
9
60000
5000
và sáng tạo là khi bạn nhìn thấy một con gà ở thân sau của con vật.
01:05
When you think about -- you know, creativity has a lot to do with causality too.
10
65000
6000
Khi bạn nghĩ về nó, sáng tạo cũng liên quan khá nhiều đến thuyết nhân quả.
01:11
You know, when I was a teenager, I was a creator.
11
71000
3000
Bạn biết đấy, khi tôi còn là một cậu nhóc, tôi là một nhà chế tạo.
01:14
I just did things.
12
74000
2000
Tôi tạo ra nhiều thứ.
01:17
Then I became an adult and started knowing who I was,
13
77000
2000
Khi tôi trưởng thành, bắt đầu nhận ra mình là ai,
01:19
and tried to maintain that persona -- I became creative.
14
79000
3000
và cố gắng giữ vững cá tính đó -- tôi trở nên sáng tạo.
01:23
It wasn't until I actually did a book and a retrospective exhibition, that I could track exactly --
15
83000
8000
Mãi đến khi tôi viết một quyển sách và mở một buổi triển lãm, là khi tôi mới lần mò chính xác --
01:31
looks like all the craziest things that I had done, all my drinking, all my parties --
16
91000
4000
dường như mọi thứ điên rồ nhất mà tôi từng làm, những buổi nhậu nhẹt, tiệc tùng --
01:35
they followed a straight line that brings me to the point
17
95000
2000
chúng đều đưa tôi đến việc
01:37
that actually I'm talking to you at this moment.
18
97000
2000
là tôi đang nói chuyện các bạn ngay lúc này đây.
01:39
Though it's actually true, you know,
19
99000
4000
Đây là sự thật, bạn biết đấy,
01:43
the reason I'm talking to you right now is because I was born in Brazil.
20
103000
3000
lý do tôi chuyện trò với các bạn bây giờ là vì tôi sinh ra ở Brazil.
01:46
If I was born in Monterey, probably would be in Brazil.
21
106000
4000
Nếu tôi sinh ra ở Monterey, thì có lẽ sẽ ở Brazil.
01:52
You know, I was born in Brazil and grew up in the '70s
22
112000
2000
Bạn biết đấy, tôi sinh ra ở Brazil và lớn lên trong những năm 70,
01:54
under a climate of political distress,
23
114000
3000
dưới sự vần vũ của khủng hoảng chính trị,
01:58
and I was forced to learn to communicate in a very specific way --
24
118000
3000
Điều đó buộc tôi phải học giao tiếp thật chính xác --
02:01
in a sort of a semiotic black market.
25
121000
2000
giữa một chợ như kiểu chợ đen.
02:03
You couldn't really say what you wanted to say;
26
123000
3000
Bạn không thể cứ nói thẳng điều bạn muốn,
02:06
you had to invent ways of doing it.
27
126000
2000
bạn phải tìm ra nhiều cách để diễn đạt.
02:08
You didn't trust information very much.
28
128000
2000
Bạn không thể tin tưởng vào những gì bạn nghe.
02:10
That led me to another step of why I'm here today,
29
130000
3000
Điều đã góp phần đưa tôi đến ngày hôm nay,
02:13
is because I really liked media of all kinds.
30
133000
3000
là bởi vì tôi thật sự thích các phương tiện truyền thông.
02:16
I was a media junkie, and eventually got involved with advertising.
31
136000
4000
Tôi là một tín đồ truyền thông, và sau đó đã tham gia ngành quảng cáo.
02:20
My first job in Brazil
32
140000
2000
Công việc đầu tiên của tôi ở Brazil
02:22
was actually to develop a way to improve the readability of billboards,
33
142000
5000
là thiết kế sao cho bảng thông báo dễ đọc hơn,
02:27
and based on speed, angle of approach and actually blocks of text.
34
147000
4000
dựa trên tốc độ tiếp cận, góc độ nhìn và cách sắp xếp các cột thông tin.
02:31
It was very -- actually, it was a very good study,
35
151000
3000
Đó là -- thật sự là một nghiên cứu rất hay,
02:34
and got me a job in an ad agency.
36
154000
2000
và tôi đã tìm được việc ở một công ty quảng cáo.
02:36
And they also decided that I had to --
37
156000
3000
Họ cho rằng tôi nhất định --
02:39
to give me a very ugly Plexiglas trophy for it.
38
159000
3000
phải tặng mình một chiếc cúp thủy tinh plexi xấu xí cho nghiên cứu đó.
02:44
And another point -- why I'm here --
39
164000
2000
Và một lý do nữa -- tại sao tôi ở đây --
02:46
is that the day I went to pick up the Plexiglas trophy,
40
166000
4000
là vào ngày tôi đi nhận chiếc cúp đó,
02:50
I rented a tuxedo for the first time in my life,
41
170000
2000
lần đầu tiên trong đời tôi đi thuê một bộ lễ phục,
02:53
picked the thing -- didn't have any friends.
42
173000
2000
đi nhận bộ đồ -- chẳng có người bạn nào cả.
02:55
On my way out, I had to break a fight apart.
43
175000
3000
Trên đường đi, tôi phải nhảy vào can một vụ ẩu đả.
02:58
Somebody was hitting somebody else with brass knuckles.
44
178000
3000
Một người cho đối phương ăn một quả nắm đấm bằng đồng.
03:01
They were in tuxedos, and fighting. It was very ugly.
45
181000
2000
Họ cũng mặc lễ phục, và đánh nhau. Cảnh tượng rất khó coi.
03:03
And also -- advertising people do that all the time -- (Laughter) --
46
183000
6000
Và còn -- những người làm quảng cáo lúc nào cũng làm như thế -- (cười) --
03:09
and I -- well, what happened is when I went back, it was on the way back to my car,
47
189000
5000
và tôi -- việc đã diễn ra là khi tôi đang trên đường quay lại lấy xe,
03:14
the guy who got hit decided to grab a gun --
48
194000
2000
tên bị đánh rút ra một khẩu súng --
03:16
I don't know why he had a gun --
49
196000
2000
tôi chẳng biết từ đâu hắn có khẩu súng --
03:18
and shoot the first person he decided to be his aggressor.
50
198000
2000
và bắn vào người đầu tiên hắn nghĩ là kẻ gây sự.
03:20
The first person was wearing a black tie, a tuxedo. It was me.
51
200000
5000
Người đầu tiên đó đang mặc một bộ lễ phục, thắt cà vạt đen. Đó là tôi.
03:26
Luckily, it wasn't fatal, as you can all see.
52
206000
3000
May mắn là, vết thương không chí mạng, các bạn có thể thấy.
03:29
And, even more luckily, the guy said that he was sorry
53
209000
5000
Và, may mắn hơn nữa, hắn nói xin lỗi với tôi
03:34
and I bribed him for compensation money, otherwise I press charges.
54
214000
4000
và tôi đã mua chuộc hắn, bắt hắn bồi thường tiền nếu không muốn tôi truy ra tòa.
03:38
And that's how -- with this money I paid for a ticket to come to the United States in 1983,
55
218000
6000
Và đó là lý do -- với số tiền đó tôi mua vé máy bay đến Mỹ vào năm 1983,
03:44
and that's very -- the basic reason I'm talking to you here today:
56
224000
4000
và đó là lý do cơ bản cho sự có mặt của tôi ngày hôm nay.
03:48
because I got shot. (Laughter) (Applause)
57
228000
3000
Đó là vì tôi đã bị bắn. (Cười) (Vỗ tay)
03:51
Well, when I started working with my own work, I decided that I shouldn't do images.
58
231000
8000
Vâng, khi tôi bắt đầu tự sáng tác, tôi đã quyết định mình không nên tạo hình.
03:59
You know, I became -- I took this very iconoclastic approach.
59
239000
3000
Bạn biết đấy, tôi trở thành -- Tôi tiếp cận với phong trào đả phá
04:03
Because when I decided to go into advertising, I wanted to do --
60
243000
3000
Bởi vì khi tôi quyết định tham gia quảng cáo, tôi muốn --
04:06
I wanted to airbrush naked people on ice, for whiskey commercials,
61
246000
6000
Tôi muốn vẽ tranh khỏa thân trên nền băng, cho quảng cáo rượu whiskey,
04:12
that's what I really wanted to do. (Laughter)
62
252000
1000
đó là điều thật sự lôi cuốn tôi.
04:13
But I -- they didn't let me do it, so I just -- you know,
63
253000
3000
Nhưng -- họ không cho phép tôi, vì vậy tôi chỉ --
04:16
they would only let me do other things.
64
256000
2000
họ chỉ cho phép tôi thực hiện những ý tưởng khác.
04:18
But I wasn't into selling whiskey; I was into selling ice.
65
258000
4000
Nhưng tôi không thích bán rượu whiskey, tôi thích bán nước đá.
04:22
The first works were actually objects.
66
262000
2000
Những tác phẩm đầu tiên đều là vật thể.
04:24
It was kind of a mixture of found object, product design and advertising.
67
264000
5000
Chúng như sự pha trộn giữa những thứ tôi tìm được, thiết kế và quảng cáo.
04:29
And I called them relics.
68
269000
2000
Và tôi gọi chúng là những di vật.
04:31
They were displayed first at Stux Gallery in 1983.
69
271000
3000
Chúng được trưng bày lần đầu tiên ở Stux Gallery năm 1983.
04:35
This is the clown skull.
70
275000
2000
Đây là bộ xương chú hề.
04:37
Is a remnant of a race of -- a very evolved race of entertainers.
71
277000
3000
Đó là di thể của một tộc người - một chủng tộc hề rất tiến hóa.
04:40
They lived in Brazil, long time ago. (Laughter)
72
280000
4000
Họ sống ở Brazil từ rất lâu rồi.
04:44
This is the Ashanti joystick.
73
284000
2000
Đây là cần điều khiển Ashanti.
04:46
Unfortunately, it has become obsolete because it was designed for Atari platform.
74
286000
5000
Không may là, nó đã lỗi thời vì nó được thiết kế cho game Atari.
04:51
A Playstation II is in the works, maybe for the next TED I'll bring it.
75
291000
5000
Playstation II đang trong quá trình nghiên cứu, có lẽ tôi sẽ mang theo lần sau đến TED.
04:56
The rocking podium. (Laughter)
76
296000
2000
Khán đài đu đưa.
05:01
This is the pre-Columbian coffeemaker. (Laughter)
77
301000
2000
Đây là máy pha cà phê thời tiền Columbia.
05:06
Actually, the idea came out of an argument that I had at Starbucks,
78
306000
4000
Thật ra ý tưởng này ra đời từ một cuộc tranh luận ở quán Starbuck's,
05:10
that I insisted that I wasn't having Colombian coffee;
79
310000
2000
tôi cứ khăng khăng bảo rằng cà phê mình đang uống không phải cà phê Colombia,
05:12
the coffee was actually pre-Columbian.
80
312000
2000
mà là cà phê tiền Columbia.
05:14
The Bonsai table.
81
314000
3000
Chiếc bàn bonsai.
05:20
The entire Encyclopedia Britannica bound in a single volume, for travel purposes.
82
320000
6000
Cả bộ Bách khoa Toàn thư Britannica gói gọn trong một quyển, dành cho du khách.
05:30
And the half tombstone, for people who are not dead yet.
83
330000
6000
Và một nửa mộ phần, dành cho những người chưa chết.
05:36
I wanted to take that into the realm of images,
84
336000
3000
Tôi muốn đưa nó vào vương quốc của những hình ảnh,
05:39
and I decided to make things that had the same identity conflicts.
85
339000
5000
và tôi quyết định sáng tạo với những thứ có cùng nghịch lý về nhận dạng.
05:44
So I decided to do work with clouds.
86
344000
2000
Tôi quyết định sáng tạo với mây
05:46
Because clouds can mean anything you want.
87
346000
2000
bởi vì mây hiển thị bất cứ hình gì bạn muốn thấy.
05:49
But now I wanted to work in a very low-tech way,
88
349000
3000
Tôi muốn chuyển hướng sang dùng công nghệ thấp,
05:52
so something that would mean at the same time
89
352000
3000
nên từ một đám mây bạn có thể hình dung ra
05:55
a lump of cotton, a cloud and Durer's praying hands --
90
355000
4000
một nhúm bông, một đám mây hay đôi bàn tay của Durer đang cầu nguyện --
05:59
although this looks a lot more like Mickey Mouse's praying hands.
91
359000
4000
mặc dù vật này trông giống bàn tay của chuột Mickey hơn.
06:03
But I was still, you know -- this is a kitty cloud.
92
363000
4000
Đây là đám mây mèo con.
06:07
They're called "Equivalents," after Alfred Stieglitz's work.
93
367000
5000
Chúng được đặt tên là Equivalents, theo tác phẩm của Alfred Stieglitz.
06:12
"The Snail."
94
372000
1000
"Chú ốc sên".
06:13
But I was still working with sculpture,
95
373000
2000
Tôi đang sáng tác với tượng điêu khắc,
06:15
and I was really trying to go flatter and flatter.
96
375000
2000
và các tác phẩm của tôi càng lúc càng phẳng.
06:18
"The Teapot."
97
378000
1000
"Bình trà."
06:20
I had a chance to go to Florence, in -- I think it was '94,
98
380000
3000
Tôi có được một cơ hội đến Florence -- tôi nghĩ là vào năm 1994,
06:23
and I saw Ghiberti's "Door of Paradise."
99
383000
4000
và tôi được ngắm "Cánh cổng Thiên đường" của Ghiberti.
06:27
And he did something that was very tricky.
100
387000
3000
Ông đã tạo ra một thứ rất tinh tế.
06:30
He put together two different media from different periods of time.
101
390000
3000
Ông kết hợp hai kỹ thuật khác nhau, hai thời đại cách xa nhau.
06:33
First, he got an age-old way of making it, which was relief,
102
393000
5000
Đầu tiên, ông dùng thuật chạm khắc, một kỹ thuật truyền thống,
06:38
and he worked this with three-point perspective, which was brand-new technology at the time.
103
398000
5000
và kết hợp với không gian ba chiều, một kỹ thuật hoàn toàn tân tiến thời bấy giờ.
06:43
And it's totally overkill.
104
403000
2000
Đó là sự đột phá hoàn toàn.
06:46
And your eye doesn't know which level to read.
105
406000
2000
Mắt bạn không biết nên đọc từ đâu.
06:48
And you become trapped into this kind of representation.
106
408000
3000
Và bạn bị kẹt giữa thế giới hình ảnh này.
06:51
So I decided to make these very simple renderings,
107
411000
4000
Vì vậy tôi tái tạo những hình mẫu đơn giản như thế này,
06:55
that at first they are taken as a line drawing --
108
415000
3000
ban đầu chúng được vẽ bằng nét đơn.
06:58
you know, something that's very -- and then I did it with wire.
109
418000
4000
Bạn thấy đấy, chúng rất -- và tôi dùng đến dây kẽm.
07:02
The idea was to -- because everybody overlooks white -- like pencil drawings, you know?
110
422000
6000
Ý tưởng là để -- vì mọi người đều không chú ý tới màu trắng -- giống như nét bút chì, thấy không?
07:08
And they would look at it -- "Ah, it's a pencil drawing."
111
428000
2000
Họ sẽ nhìn vào đấy -- à, bức tranh này vẽ bằng bút chì.
07:10
Then you have this double take and see that it's actually something that existed in time.
112
430000
4000
Nếu nhìn kỹ thêm lần nữa, bạn sẽ thấy đây là một vật thể tồn tại trong thời gian.
07:14
It had a physicality,
113
434000
2000
Nó có tính chất vật lý,
07:16
and you start going deeper and deeper into sort of narrative
114
436000
4000
bạn như bắt đầu đi càng sâu vào một câu chuyện kể
07:20
that goes this way, towards the image. So this is "Monkey with Leica."
115
440000
5000
sẽ dẫn hướng đến hình ảnh. Đây là "Khỉ và máy ảnh Leica"
07:28
"Relaxation."
116
448000
2000
"Thư giãn"
07:30
"Fiat Lux."
117
450000
4000
"Fiat Lux."
07:34
And the same way the history of representation
118
454000
3000
Và theo cách đó lịch sử hội hoạ
07:37
evolved from line drawings to shaded drawings.
119
457000
3000
đã tiến hoá từ vẽ nét đơn đến tô bóng đậm nhạt.
07:40
And I wanted to deal with other subjects.
120
460000
2000
Tôi cũng muốn thử sức với các đề tài khác.
07:42
I started taking that into the realm of landscape,
121
462000
3000
Tôi bắt đầu dấn thân vào nghệ thuật phong cảnh,
07:45
which is something that's almost a picture of nothing.
122
465000
4000
phong cảnh gần như là hình ảnh của hư không.
07:49
I made these pictures called "Pictures of Thread,"
123
469000
2000
Tôi vẽ những bức tranh này, gọi là "Tranh sợi chỉ",
07:51
and I named them after the amount of yards that I used to represent each picture.
124
471000
4000
Tên mỗi bức tranh thể hiện bao nhiêu thước chỉ tôi đã dùng để thể hiện chúng.
07:55
These always end up being a photograph at the end,
125
475000
2000
Cuối cùng thì những hình này luôn thành một bức ảnh chụp
07:57
or more like an etching in this case.
126
477000
2000
hay trong trường hợp này, một bức tranh khắc axit.
07:59
So this is a lighthouse.
127
479000
3000
Đây là một ngọn hải đăng.
08:06
This is "6,500 Yards," after Corot. "9,000 Yards," after Gerhard Richter.
128
486000
7000
Đây là "6,500 Thước," theo Corot. "9,000 Thước," theo Gerhard Richter.
08:13
And I don't know how many yards, after John Constable.
129
493000
4000
Không biết bao nhiêu thước, theo John Constable.
08:19
Departing from the lines, I decided to tackle the idea of points,
130
499000
3000
Từ những đường nét, tôi bắt đầu thực hiện ý tưởng với các điểm chấm,
08:22
like which is more similar to the type of representation that we find in photographs themselves.
131
502000
5000
khá giống với cách thể hiện hình ảnh trong các tấm ảnh chụp thường thấy.
08:27
I had met a group of children in the Caribbean island of Saint Kitts,
132
507000
4000
Tôi từng gặp một đám trẻ trên hòn đảo Saint Kitts, biển Caribe,
08:31
and I did work and play with them.
133
511000
4000
và cũng đã chơi và làm việc với chúng.
08:35
I got some photographs from them.
134
515000
2000
Tôi có nhận một số ảnh chúng gửi.
08:37
Upon my arrival in New York, I decided --
135
517000
2000
Khi đến New York, tôi đã quyết định --
08:39
they were children of sugar plantation workers.
136
519000
4000
vì chúng đều là con cái của các công nhân đồn điền sản xuất đường,
08:43
And by manipulating sugar over a black paper, I made portraits of them.
137
523000
5000
tôi đã vẽ chân dung của chúng bằng cách rải đường trên giấy đen.
08:48
These are -- (Applause) --
138
528000
4000
Chúng có tên là -- (Vỗ tay) --
08:52
Thank you. This is "Valentina, the Fastest."
139
532000
4000
Cám ơn. Đây là "Valentina, đứa Nhanh nhất".
08:56
It was just the name of the child,
140
536000
2000
Đó chỉ là tên của đứa trẻ,
08:58
with the little thing you get to know of somebody that you meet very briefly.
141
538000
4000
là một chi tiết nhỏ bạn biết về một người sau cuộc gặp mặt ngắn ngủi.
09:02
"Valicia."
142
542000
3000
"Valicia."
09:06
"Jacynthe."
143
546000
2000
"Jacynthe."
09:10
But another layer of representation was still introduced.
144
550000
2000
Vẫn còn một lớp trình bày nữa còn được giới thiệu.
09:12
Because I was doing this while I was making these pictures,
145
552000
3000
Khi tôi đang vẽ những bức tranh này,
09:15
I realized that I could add still another thing
146
555000
3000
tôi khám phá ra còn một chất liệu khác có thể sử dụng.
09:18
I was trying to make a subject --
147
558000
2000
Tôi muốn tạo ra một chủ thể --
09:20
something that would interfere with the themes,
148
560000
5000
-- thứ có thể hoà nhập với chủ đề của tranh,
09:25
so chocolate is very good, because it has --
149
565000
4000
Sôcôla rất phù hợp, bởi vì
09:29
it brings to mind ideas that go from scatology to romance.
150
569000
5000
nó làm giàu trí óc với mọi ý nghĩ từ thô tục đến lãng mạn.
09:34
And so I decided to make these pictures,
151
574000
3000
Tôi quyết định vẽ những bức tranh này,
09:37
and they were very large, so you had to walk away from it to be able to see them.
152
577000
3000
chúng rất lớn, bạn phải bước ra xa mới có thể thấy được toàn cảnh.
09:40
So they're called "Pictures of Chocolate."
153
580000
1000
Chúng có tên là Những bức vẽ Sôcôla.
09:41
Freud probably could explain chocolate better than I. He was the first subject.
154
581000
5000
Có thể Freud giải thích về sôcôla tốt hơn tôi. Ông là người mẫu đầu tiên.
09:46
And Jackson Pollock also.
155
586000
3000
Có cả Jackson Pollock.
09:52
Pictures of crowds are particularly interesting,
156
592000
1000
Những bức vẽ đám đông đặc biệt thú vị,
09:54
because, you know, you go to that --
157
594000
2000
bởi vì, bạn biết đó, bạn xem nó --
09:56
you try to figure out the threshold with something you can define very easily,
158
596000
3000
bạn phải tìm ra sự khác biệt củanhững hình thể dễ dàng nhận ra,
09:59
like a face, goes into becoming just a texture.
159
599000
4000
ví dụ như một gương mặt, trở thành một mẫu hoạ tiết.
10:03
"Paparazzi."
160
603000
1000
"Tay săn ảnh."
10:07
I used the dust at the Whitney Museum to render some pieces of their collection.
161
607000
4000
Tôi dùng bụi thu nhặt ở Bảo tàng Whitney để tái tạo một số tác phẩm của họ.
10:11
And I picked minimalist pieces because they're about specificity.
162
611000
4000
Tôi chọn trường phái tối giản bởi nó đề cao sự khác biệt.
10:15
And you render this with the most non-specific material,
163
615000
3000
Và thứ dùng để tái tạo chúng lại là vật liệu thông thường nhất,
10:18
which is dust itself.
164
618000
2000
chính là bụi.
10:20
Like, you know, you have the skin particles of every single museum visitor.
165
620000
4000
Cứ như thể bạn sở hữu tế bào da của mỗi một người khách từng đến bảo tàng.
10:24
They do a DNA scan of this, they will come up with a great mailing list.
166
624000
6000
Cho scan DNA tác phẩm này, người ta sẽ có ngay một danh sách địa chỉ dài nhằng.
10:30
This is Richard Serra.
167
630000
2000
Đây là Richard Serra.
10:38
I bought a computer, and [they] told me it had millions of colors in it.
168
638000
4000
Tôi từng mua một chiếc máy tính, và [họ] bảo nó hiển thị hàng triệu màu.
10:42
You know an artist's first response to this is, who counted it? You know?
169
642000
4000
Phản ứng đầu tiên của một người nghệ sĩ là, ai đếm hết số màu đó? Anh biết không?
10:46
And I realized that I never worked with color,
170
646000
3000
Tôi chợt nhận ra tôi chưa bao giờ thử nghiệm với màu sắc,
10:49
because I had a hard time controlling the idea of single colors.
171
649000
4000
bởi đã có một thời gian tôi gặp khó khăn sử dụng từng màu riêng rẽ.
10:53
But once they're applied to numeric structure,
172
653000
3000
Nhưng nếu chủ yếu áp dụng vào cấu trúc số,
10:56
then you can feel more comfortable.
173
656000
2000
bạn sẽ thấy thoải mái hơn.
10:58
So the first time I worked with colors was by making these mosaics of Pantone swatches.
174
658000
5000
Lần đầu tiên tôi thử nghiệm với màu sắc chính là khi tạo ra những bản mosaic từ vải Pantone.
11:03
They end up being very large pictures,
175
663000
2000
Kết quả là những bức tranh cực lớn,
11:05
and I photographed with a very large camera --
176
665000
2000
và tôi đã chụp lại bằng chiếc máy chụp hình cũng cực lớn --
11:07
an 8x10 camera.
177
667000
2000
tám trên 10 máy.
11:09
So you can see the surface of every single swatch --
178
669000
2000
Bạn có thể nhìn thấy bề mặt của từng mảnh vải
11:11
like in this picture of Chuck Close.
179
671000
2000
như trong bức ảnh của Chuck Close.
11:13
And you have to walk very far to be able to see it.
180
673000
5000
Bạn cũng phải bước ra khá xa để có được cái nhìn toàn thể.
11:18
Also, the reference to Gerhard Richter's use of color charts --
181
678000
6000
Học hỏi Gerhard Richter về cách dùng bảng màu --
11:25
and the idea also entering another realm of representation that's very common to us today,
182
685000
4000
và khái niệm xâm nhập vào một lĩnh vực khác, vốn rất quen thuộc ngày nay,
11:29
which is the bit map.
183
689000
2000
đó chính là bản đồ số.
11:31
I ended up narrowing the subject to Monet's "Haystacks."
184
691000
4000
Cuối cùng tôi thu hẹp chủ đề vào tranh cỏ khô của Money.
11:37
This is something I used to do as a joke --
185
697000
1000
Đây là một màn trò đùa tôi từng hay dựng --
11:38
you know, make -- the same like -- Robert Smithson's "Spiral Jetty" --
186
698000
5000
vậy đấy, tái tạo lại -- hệt như tác phẩm "Spiral Jetty" của Robert Smithson
11:43
and then leaving traces, as if it was done on a tabletop.
187
703000
4000
và để lại một vài dấu tích, cho thấy tác phẩm được dựng trên mặt bàn,
11:47
I tried to prove that he didn't do that thing in the Salt Lake.
188
707000
4000
tôi cố chứng minh rằng ông ta không thể dựng được thứ đó trên Hồ Salt Lake.
11:51
But then, just doing the models, I was trying to explore the relationship
189
711000
4000
Và rồi khi đang dựng mô hình, tôi đã cố khám phá mối quan hệ
11:55
between the model and the original.
190
715000
2000
giữa mô hình và đời thực.
11:57
And I felt that I would have to actually go there and make some earthworks myself.
191
717000
6000
Và tôi thấy rằng tôi thật sự có thể tự mình đến đó và dựng các công trình bằng đất.
12:03
I opt for very simple line drawings -- kind of stupid looking.
192
723000
4000
Tôi chọn những bức phác hoạ đơn giản -- trông cũng khá ngớ ngẩn.
12:08
And at the same time, I was doing these very large constructions,
193
728000
3000
Lúc đó, tôi đang tạo dựng những công trình rất đồ sộ,
12:11
being 150 meters away.
194
731000
3000
nằm cách nhau 150m.
12:14
Now I would do very small ones, which would be like --
195
734000
4000
Lúc đó tôi chỉ dựng nên những công trình rất nhỏ, như thế này --
12:18
but under the same light, and I would show them together,
196
738000
3000
nhưng dưới chung một ánh đèn, và tôi sẽ trưng bày chúng cùng nhau,
12:21
so the viewer would have to really figure it out what one he was looking.
197
741000
3000
để khán giả tự xác định mình đang nhìn vào vật thể nào.
12:24
I wasn't interested in the very large things, or in the small things.
198
744000
3000
Tôi không quá thích thú về những thứ quá to hay quá nhỏ.
12:27
I was more interested in the things in between,
199
747000
3000
Cứ thứ vừa vừa ở giữa thì hấp dẫn hơn,
12:30
you know, because you can leave an enormous range for ambiguity there.
200
750000
3000
bởi bạn có thể tạo ra rất nhiều điều mơ hồ.
12:36
This is like you see -- the size of a person over there.
201
756000
4000
Giống như khi bạn nhìn vào -- kích thước của một người ở kia.
12:41
This is a pipe.
202
761000
3000
Đây là ống nước.
12:46
A hanger.
203
766000
1000
Móc treo.
12:48
And this is another thing that I did -- you know working
204
768000
3000
Một tác khẩm khác của tôi
12:53
-- everybody loves to watch somebody draw,
205
773000
2000
-- mọi người đều thích ngắm nhìn người khác vẽ,
12:55
but not many people have a chance to watch somebody draw in --
206
775000
3000
nhưng chẳng mấy ai có cơ hội được xem một người vẽ --
12:58
a lot of people at the same time, to evidence a single drawing.
207
778000
4000
rất nhiều người cùng một lúc, chỉ để chiêm ngưỡng một bức vẽ duy nhất.
13:02
And I love this work,
208
782000
3000
Tôi rất thích tác phẩm này
13:05
because I did these cartoonish clouds over Manhattan for a period of two months.
209
785000
5000
bởi tôi mất hai tháng trời cho những đám mây hoạt hình này ở Manhattan.
13:10
And it was quite wonderful, because I had an interest -- an early interest -- in theater,
210
790000
4000
Tác phẩm khá tuyệt vời bởi tôi có hứng thú -- ngay từ ngày xa xưa -- với sân khấu,
13:14
that's justified on this thing.
211
794000
2000
và đám mây đã thể hiện điều đó.
13:16
In theater, you have the character and the actor in the same place,
212
796000
4000
Trên sân khấu, bạn cùng lúc được thấy các nghệ sĩ và cả nhân vật của họ
13:20
trying to negotiate each other in front of an audience.
213
800000
2000
điều đình lẫn nhau ngay trước mặt khán giả.
13:22
And in this, you'd have like a --
214
802000
2000
Trong đoạn phim này, ta có --
13:24
something that looks like a cloud, and it is a cloud at the same time.
215
804000
4000
một thứ trông giống một đám mây, mà nó lại cũng chính là một đám mây.
13:28
So they're like perfect actors.
216
808000
2000
Cứ như những diễn viên tuyệt vời.
13:31
My interest in acting, especially bad acting, goes a long way.
217
811000
6000
Sở thích diễn xuất của tôi, đặc biệt là diễn xuất tồi, rất thành công.
13:37
Actually, I once paid like 60 dollars
218
817000
2000
Tôi đã từng trả chừng 60 đô
13:39
to see a very great actor to do a version of "King Lear,"
219
819000
4000
để xem một vị diễn viên tài ba diễn vở King Lear,
13:43
and I felt really robbed, because by the time the actor started being King Lear,
220
823000
5000
và cảm thấy như bị cướp mất, bởi ngay khi người diễn viên đó hoá thân vào Vua Lear,
13:48
he stopped being the great actor that I had paid money to see.
221
828000
3000
ông không còn là ngài diễn viên tài ba mà tôi trả tiền để được xem diễn.
13:51
On the other hand, you know, I paid like three dollars, I think --
222
831000
8000
Mặt khác, tôi đã trả khoảng 3 đô la --
13:59
and I went to a warehouse in Queens
223
839000
2000
đến một nhà kho ở Queens
14:01
to see a version of "Othello" by an amateur group.
224
841000
5000
để xem vở Othello của một nhóm diễn viên nghiệp dư.
14:06
And it was quite fascinating, because you know the guy --
225
846000
3000
Tôi thấy khá thích, bởi một trong các anh chàng diễn viên --
14:09
his name was Joey Grimaldi --
226
849000
2000
tên anh ấy là Joey Grimaldi --
14:11
he impersonated the Moorish general
227
851000
3000
giả vai vị tướng Marốc
14:14
-- you know, for the first three minutes he was really that general,
228
854000
2000
-- trong 3 phút đầu anh thật sự là một vị tướng,
14:16
and then he went back into plumber, he worked as a plumber, so --
229
856000
4000
và sau đó trở lại làm thợ sửa ống nước, nghề của anh ấy, và thế là --
14:20
plumber, general, plumber, general --
230
860000
3000
thợ ống nước, đại tướng, thợ ống nước, đại tướng --
14:23
so for three dollars, I saw two tragedies for the price of one.
231
863000
4000
với 3 đô la, tôi được thấy hai vở bi kịch chỉ với giá của một vở.
14:29
See, I think it's not really about impression,
232
869000
4000
Các bạn thấy đấy, tôi cho rằng không hẳn là sự ấn tượng,
14:34
making people fall for a really perfect illusion,
233
874000
2000
mới đưa người ta vào những ảo ảnh hoàn hảo thực sự,
14:36
as much as it is to make -- I usually work at the lowest threshold of visual illusion.
234
876000
6000
-- tôi thường sáng tác với mức thấp nhất của ảo ảnh thị giác.
14:42
Because it's not about fooling somebody,
235
882000
3000
Đó không phải lừa gạt người khác,
14:45
it's actually giving somebody a measure of their own belief:
236
885000
3000
mà thực sự cho họ phương tiện để đo lường lòng tin của mình:
14:48
how much you want to be fooled.
237
888000
2000
bạn muốn bị gạt đến mức nào.
14:50
That's why we pay to go to magic shows and things like that.
238
890000
4000
Đó là lý do chúng ta trả tiền đi xem ảo thuật và những thứ đại loại như thế.
14:54
Well, I think that's it.
239
894000
2000
Vâng, tôi nghĩ rằng đã đến hồi kết.
14:56
My time is nearly up.
240
896000
1000
Tôi gần hết thời gian rồi.
14:57
Thank you very much.
241
897000
1000
Cảm ơn rất nhiều.
Về trang web này

Trang web này sẽ giới thiệu cho bạn những video YouTube hữu ích cho việc học tiếng Anh. Bạn sẽ thấy các bài học tiếng Anh được giảng dạy bởi các giáo viên hàng đầu từ khắp nơi trên thế giới. Nhấp đúp vào phụ đề tiếng Anh hiển thị trên mỗi trang video để phát video từ đó. Phụ đề cuộn đồng bộ với phát lại video. Nếu bạn có bất kỳ nhận xét hoặc yêu cầu nào, vui lòng liên hệ với chúng tôi bằng biểu mẫu liên hệ này.

https://forms.gle/WvT1wiN1qDtmnspy7