David Keith: A surprising idea for "solving" climate change

David Keith chia sẻ các sáng kiến hay về vấn đề biến đối khí hậu

92,444 views

2007-11-15 ・ TED


New videos

David Keith: A surprising idea for "solving" climate change

David Keith chia sẻ các sáng kiến hay về vấn đề biến đối khí hậu

92,444 views ・ 2007-11-15

TED


Vui lòng nhấp đúp vào phụ đề tiếng Anh bên dưới để phát video.

Translator: Dang Trang Nguyen Reviewer: Ha Tran
00:25
You've all seen lots of articles on climate change,
0
25000
3000
Các bạn đã thấy rất nhiều bài báo về chủ đề biến đổi khí hậu,
00:28
and here's yet another New York Times article,
1
28000
2000
và đây là một bài báo khác của thời báo New York,
00:30
just like every other darn one you've seen.
2
30000
2000
giống như những bài các bạn đã từng thấy.
00:32
It says all the same stuff as all the other ones you've seen.
3
32000
2000
Nó đề cập tới tất cả các khía cạnh giống như những bài các bạn từng biết.
00:34
It even has the same amount of headline as all the other ones you've seen.
4
34000
3000
Nó thậm chí có cùng tiêu đề như tất cả những bài mà bạn đã nhìn thấy.
00:37
What's unusual about this one, maybe, is that it's from 1953.
5
37000
4000
Có gì bất thường về bài này, có lẽ là nó từ năm 1953
00:41
And the reason I'm saying this
6
41000
2000
Và lý do tôi nói điều này
00:43
is that you may have the idea this problem is relatively recent.
7
43000
2000
là bạn có thể có ý tưởng vấn đề này là tương đối gần đây.
00:45
That people have just sort of figured out about it, and now
8
45000
3000
Mà mọi người vừa mới phần nào hiểu được vấn đề này, bây giờ
00:48
with Kyoto and the Governator and people beginning to actually do something,
9
48000
3000
với hiệp định Kyoto và các nhà lãnh đạo và người dân bắt đầu thực sự hành động,
00:51
we may be on the road to a solution.
10
51000
3000
chúng ta có thể đanh trên đường tới một giải pháp.
00:54
The fact is -- uh-uh.
11
54000
3000
Thực tế là: uh-uh
00:57
We've known about this problem for 50 years, depending on how you count it.
12
57000
5000
Chúng ta đã biết về vấn đề này từ cách đây 50 năm, tùy thuộc vào cách mà bạn tiếp nhân nó.
01:02
We have talked about it endlessly over the last decade or so.
13
62000
2000
Chúng ta đã nói về việc này không ngừng trong khoảng một thập niên vừa qua.
01:04
And we've accomplished close to zip.
14
64000
3000
Và chúng ta đã hoàn thành gần tới zip.
01:07
This is the growth rate of CO2 in the atmosphere.
15
67000
3000
Đây là biểu đồ thể hiện tỷ lệ tăng hàm lượng khí CO2 trong khí quyển.
01:10
You've seen this in various forms,
16
70000
2000
Bạn đã từng nhìn thấy nó được thể hiện ở nhiều dạng khac nhau,
01:12
but maybe you haven't seen this one.
17
72000
2000
nhưng có thể bạn chưa từng thấy biểu đồ này.
01:14
What this shows is that the rate of growth of our emissions is accelerating.
18
74000
3000
Điều này cho thấy rằng tỷ lệ tăng trưởng của lượng khí thải của chúng ta đang tăng tốc.
01:17
And that it's accelerating even faster
19
77000
2000
Và chỉ một vài năm trở lại đây, nó thậm chí tăng tốc nhanh hơn
01:19
than what we thought was the worst case just a few years back.
20
79000
4000
so với những gì chúng ta tưng nghĩ đó là trường hợp xấu nhất.
01:23
So that red line there was something that a lot of skeptics said
21
83000
3000
Vì vậy, đường mầu đỏ có điều gì đó mà rất nhiều người theo chủ nghĩa nghi ngờ đã nói rằng
01:26
the environmentalists only put in the projections
22
86000
2000
các nhà môi trường học chỉ đưa ra những dự đoán và làm sao
01:28
to make the projections look as bad as possible,
23
88000
3000
để cho những dự đoán đó ở mức xấu nhất có thể.
01:31
that emissions would never grow as fast as that red line.
24
91000
3000
Lượng khí thải sẽ không bao giờ tăng nhanh như thể hiện trên đường mầu đỏ.
01:34
But in fact, they're growing faster.
25
94000
2000
Nhưng thực tế, chúng còn tăng với tốc độ nhanh hơn.
01:36
Here's some data from actually just 10 days ago,
26
96000
3000
Và đây là một số dữ liệu từ thực tế được tổng hợp chỉ 10 ngày trươc,
01:39
which shows this year's minimum of the Arctic Sea ice, and it's the lowest by far.
27
99000
5000
nó cho thấy mức thấp nhất trong năm nay của lượng băng đá tại bắc cực, và đó là mức thấp nhất được ghi nhận cho tới nay.
01:44
And the rate at which the Arctic Sea ice is going away is a lot quicker than models.
28
104000
5000
Và tốc độ mà lượng băng ở bắc cực bị tan thì nhanh hơn nhiều so với các mô hình.
01:49
So despite all sorts of experts like me flying around the planet and
29
109000
3000
Vì vậy mặc dù tất cả các chuyên gia giống như tôi bay vòng quanh trái đất và
01:52
burning jet fuel, and politicians signing treaties --
30
112000
3000
tiêu thụ nhiên liệu máy bay và các chính trị gia kí kết các hiệp ước quốc tế,
01:55
in fact, you could argue the net effect of all this has been negative,
31
115000
3000
trong thực tế bạn có thể tranh luận ảnh hưởng thực của tất cả các điều này đã bị phủ nhận
01:58
because it's just consumed a lot of jet fuel. (Laughter)
32
118000
3000
bởi vì nó chỉ tiêu phí quá nhiều nhiên liệu máy bay. (cưới)
02:01
No, no! In terms of what we really need to do to put the brakes on
33
121000
5000
Không, không! Xét về mặt những gì chúng ta thực sự cần phải làm đề hám lại
02:06
this very high inertial thing -- our big economy -- we've really hardly started.
34
126000
4000
thứ có quán tính rất cao này -- nền kinh tế của chúng ta-- chúng ta đã thấy sự khó khăn khi bắt đầu.
02:10
Really, we're doing this, basically. Really, not very much.
35
130000
7000
Thực sự, về cơ bản chúng ta đang làm điều này. Thực sự, không nhiều.
02:17
I don't want to depress you too much.
36
137000
2000
Tôi không muốn làm các bạn chán nản thêm nữa.
02:19
The problem is absolutely soluble, and even soluble in a way that's reasonably cheap.
37
139000
5000
Vấn đề này là hoàn toàn có thể giải quyết, và thậm chí có thể giải quyết theo cách mà có giá thành rẻ.
02:24
Cheap meaning sort of the cost of the military, not the cost of medical care.
38
144000
5000
Giá rẻ có nghĩa là bằng phần nào đó chi phí cho quân đội, không phải chi phí cho chăm sóc y tế.
02:29
Cheap meaning a few percent of GDP.
39
149000
4000
Giá rẻ nghĩa là bằng vài phàn trăm của GDP
02:33
No, this is really important to have this sense of scale.
40
153000
2000
Không, điều này thực sự quan trọng để có ý thức về quy mô này.
02:35
So the problem is soluble, and the way we should go about solving it is, say,
41
155000
4000
Vì vậy, vấn đề này là có thể giải quyết, và cách chúng ta nên bắt tay vào việc giải quyết nó, nói,
02:39
dealing with electricity production,
42
159000
2000
cách cư xử với ngành sản xuất điện,
02:41
which causes something like 43-or-so percent and rising of CO2 emissions.
43
161000
4000
gây ra khoảng 43 phần trăm và làm tăng lượng khí thải CO2.
02:45
And we could do that by perfectly sensible things like conservation,
44
165000
3000
Và chúng ta có thể làm điều đó bằng những việc làm rất có ý nghĩa như đàm luận,
02:48
and wind power, nuclear power and coal to CO2 capture,
45
168000
4000
và năng lượng gió, năng lượng hạt nhân và than đá để giảm hàm lượng khí CO2,
02:52
which are all things that are ready for giant scale deployment, and work.
46
172000
5000
đó là tất cả những thứ đã sẵn sàng cho việc triển khai và hành động với quy mô lớn.
02:57
All we lack is the action to actually spend the money to put those into place.
47
177000
5000
Những gì chúng ta thiếu là hành động để thực sự chi tiêu tiền giúp đưa những cái này vào đúng vị trí.
03:02
Instead, we spend our time talking.
48
182000
2000
Thay vì chúng ta dành nhiều thời gian để thảo luận.
03:04
But nevertheless, that's not what I'm going to talk to you about tonight.
49
184000
3000
Nhưng tuy nhiên, đó không phải là những gì tôi sẽ nói chuyện với bạn trong đêm nay.
03:07
What I'm going to talk to you about tonight is stuff we might do if we did nothing.
50
187000
4000
Những gì tôi muốn nói cho các bạn tối nay là thứ chúng ta có thể làm nếu chúng ta chưa từng làm gì cả.
03:11
And it's this stuff in the middle here, which is what you do
51
191000
4000
Và nó, những thứ này là nhưng gì các bạn làm
03:15
if you don't stop the emissions quickly enough.
52
195000
3000
nếu lượng khí thải không được giảm đáng kể.
03:18
And you need to deal -- somehow break the link between human actions
53
198000
3000
Và bạn cần phải đối phó - bằng cách nào đó phá vỡ liên kết giữa các hành động của con người
03:21
that change climate, and the climate change itself. And that's particularly important
54
201000
4000
mà làm biến đổi khí hậu, và khí hậu lại tự nó biến đổi. Và điều đó thực sự quan trọng
03:25
because, of course, while we can adapt to climate change --
55
205000
3000
bởi dĩ nhiên, trong khi chúng ta có thể thích nghi với biến đổi khí hậu--
03:28
and it's important to be honest here, there will be some benefits to climate change.
56
208000
3000
và thực sự quan trọng phải thành thực ở đây-- sẽ có một số lợi ích cho biến đổi khí hậu.
03:31
Oh, yes, I think it's bad. I've spent my whole life working to stop it.
57
211000
3000
ah vâng, tôi nghĩ nó tồi tệ. Tôi đã dành cả cuộc đời làm việc để dừng việc đó lại.
03:34
But one of the reasons it's politically hard is there are winners and losers -- not all losers.
58
214000
4000
Nhưng một trong số những lý do nó rất khó khăn về mặt chính trị, có người thắng và kẻ thua -- không phải tất cả đều là người thua.
03:38
But, of course, the natural world, polar bears.
59
218000
3000
Nhưng dĩ nhiên, thế giới tự nhiên, gấu bắc cực.
03:41
I spent time skiing across the sea ice for weeks at a time in the high Arctic.
60
221000
3000
Tôi đã dành thời gian trượt tuyết qua biển băng trong vài tuần tại một thời gian ở Bắc Cực cao.
03:44
They will completely lose.
61
224000
2000
Chúng sẽ biến mất hoàn toàn
03:46
And there's no adaption.
62
226000
2000
Và không thể thích nghi được.
03:48
So this problem is absolutely soluble.
63
228000
1000
Vấn đề này là hoàn toàn có thể giải quyết được.
03:49
This geo-engineering idea, in it's simplest form, is basically the following.
64
229000
3000
Ý tưởng geo-engineering này, ở dạng đơn giản nhất, về cơ bản như sau:
03:52
You could put signed particles, say sulfuric acid particles -- sulfates --
65
232000
5000
Bạn có thể đưa những hạt sulfuric acid -- sulfates --
03:57
into the upper atmosphere, the stratosphere,
66
237000
2000
vào khí quyển phía trên, tầng bình lưu,
03:59
where they'd reflect away sunlight and cool the planet.
67
239000
2000
ở đó chúng sẽ phản xạ các tia sáng mặt trời ra ngoài trai đất và làm mát hành tinh.
04:01
And I know for certain that that will work.
68
241000
3000
Và tôi biết chắc chắn ràng nó sẽ hoạt động.
04:04
Not that there aren't side effects, but I know for certain it will work.
69
244000
3000
Không phải là không có tác dụng phụ, nhưng tôi biết chắc chắn nó sẽ làm việc.
04:07
And the reason is, it's been done.
70
247000
2000
Và lý do là: nó được thực hiện.
04:09
And it was done not by us, not by me, but by nature.
71
249000
3000
Và nó được thực hiện không phải bởi chúng ta, không phải bởi tôi, mà là bởi chính tự nhiên.
04:12
Here's Mount Pinatubo in the early '90s. That put a whole bunch of sulfur
72
252000
3000
Đây là đỉnh Pinatubo ở những năm đầu 90, nó được bao bọc toàn bộ bởi lưu huỳnh (sulfur)
04:15
in the stratosphere with a sort of atomic bomb-like cloud.
73
255000
4000
trong tầng bình lưu với một phần các đám mây nguyên tử bomb-like
04:19
The result of that was pretty dramatic.
74
259000
3000
Kết quả là khá ấn tượng.
04:22
After that, and some previous volcanoes we have, you see
75
262000
3000
Sau đó, và một số núi lửa trước đây chúng ta có, bạn nhìn thấy
04:25
a quite dramatic cooling of the atmosphere.
76
265000
2000
một dải nhiệt mát mẻ khá ấn tượng của tầng khí quyển.
04:27
So this lower bar is the upper atmosphere, the stratosphere,
77
267000
3000
Đường kẻ phía dưới là tầng khí quyển phía trên, tầng bình lưu,
04:30
and it heats up after these volcanoes.
78
270000
2000
và nó bị đốt nóng sau khi những núi nửa này hoạt động.
04:32
But you'll notice that in the upper bar, which is the lower atmosphere
79
272000
2000
Nhưng bạn sẽ chú ý rằng ở đường kẻ phía trên, đó là tầng khí quyển phía dưới
04:34
and the surface, it cools down because we shielded the atmosphere a little bit.
80
274000
4000
và gần mặt đất, nó nguội đi vì chúng che chở bầu khí quyển một chút.
04:38
There's no big mystery about it.
81
278000
2000
Không có gì là điều huyền bí lớn cả.
04:40
There's lots of mystery in the details, and there's some bad side effects,
82
280000
3000
Có rất nhiều huyền bí khi đi vào chi tiết, và có một số tác dụng phụ không tốt,
04:43
like it partially destroys the ozone layer -- and I'll get to that in a minute.
83
283000
3000
giông như nó sẽ phá hủy một phần tầng ô zôn -- và tôi sẽ nói về nó sau.
04:46
But it clearly cools down.
84
286000
2000
Nhưng nó nguội đi một cách rõ ràng.
04:48
And one other thing: it's fast.
85
288000
3000
Và một điều nữa: nó nhanh.
04:51
It's really important to say. So much of the other things that we ought to do,
86
291000
3000
Đó là điều thực sự quan trọng. Quá nhiều việc chúng ta phải làm,
04:54
like slowing emissions, are intrinsically slow, because it takes time
87
294000
5000
như là làm chậm lại việc thải khí thải, là bản chất làm chậm bởi vì nó cần có thời gian
04:59
to build all the hardware we need to reduce emissions.
88
299000
3000
để xây dựng tất cả các máy móc chúng ta cần nhằm giảm lượng khí thải.
05:02
And not only that, when you cut emissions, you don't cut concentrations,
89
302000
3000
Và không chỉ có vậy, khi bạn cắt lượng khí thải, bạn không cắt giảm nồng độ.
05:05
because concentrations, the amount of CO2 in the air,
90
305000
2000
Bởi vì nồng độ, khối lượng CO2 trong không khí,
05:07
is the sum of emissions over time.
91
307000
2000
là tổng của lượng khí thải ra qua thời gian.
05:09
So you can't step on the brakes very quickly.
92
309000
2000
Vì vậy bạn không thể có một bươc nhảy trong việc hãm lại một cách nhanh chóng.
05:11
But if you do this, it's quick.
93
311000
2000
Nhưng nếu bạn làm theo cách này, nó nhanh.
05:13
And there are times you might like to do something quick.
94
313000
3000
Và có những lúc bạn có thể muốn làm điều gì đó nhanh chóng.
05:16
Another thing you might wonder about is, does it work?
95
316000
3000
Một điều khác mà bạn có thể tự hỏi là liệu nó có hoạt động?
05:19
Can you shade some sunlight and effectively compensate for the added CO2,
96
319000
4000
Bạn có thể che bóng mặt trời và bồi thường một cách hiểu quả cho việc thải khí CO2,
05:23
and produce a climate sort of back to what it was originally?
97
323000
3000
và tạo ra thời tiết phần nào trả lại như những gì ban đầu ?
05:26
And the answer seems to be yes.
98
326000
2000
Và câu trả lời dường như là có thể.
05:28
So here are the graphs you've seen lots of times before.
99
328000
3000
Đây là những biểu đồ mà bạn đã thấy rất nhiều lần trước đây.
05:31
That's what the world looks like, under one particular climate model's view,
100
331000
3000
Đó là những gì thế giới thể hiện thông qua một mô hình thời tiết cụ thể
05:34
with twice the amount of CO2 in the air.
101
334000
2000
với gấp đôi số lượng khí CO2 trong khi quyển.
05:36
The lower graph is with twice the amount of CO2 and 1.8 percent less sunlight,
102
336000
4000
Biểu đồ bên dưới là với số lượng khí CO2 gấp 2 lần và ít hơn 1.8 % lượng ánh sáng mặt trời,
05:40
and you're back to the original climate.
103
340000
2000
và bạn đáng thấy lại thời tiết gốc.
05:42
And this graph from Ken Caldeira. It's important to say came, because
104
342000
3000
Và biểu đồ từ Ken Caldera. Nó cần phải được nhắc tới bởi vì
05:45
Ken -- at a meeting that I believe Marty Hoffart was also at in the mid-'90s --
105
345000
3000
Ken có mặt tại một cuộc họp mà tại đó và tôi tin ràng Marty Hoffart cũng có mặt, vào koangr giữa thập niên 90--
05:48
Ken and I stood up at the back of the meeting and said,
106
348000
3000
Ken và tôi đứng lên ở phần sau của cuộc họp và nói:
05:51
"Geo-engineering won't work."
107
351000
2000
"Geo-engineering sẽ không hoạt động."
05:53
And to the person who was promoting it said,
108
353000
2000
Và những người ủng hộ nó đã nói phát biểu rằng:
05:55
"The atmosphere's much more complicated."
109
355000
2000
"Bầu khí quyển phức tạp hơn nhiều."
05:57
Gave a bunch of physical reasons why it wouldn't do a very good compensation.
110
357000
3000
Đã đưa ra một loạt các lý do vật lý do tại sao nó sẽ không làm tốt việc bù lại.
06:00
Ken went and ran his models, and found that it did.
111
360000
3000
Ken đã đi và chạy các mô hình của mình, và thấy rằng nó hoạt động đúng.
06:03
This topic is also old.
112
363000
2000
Chủ đề này cũng đã cũ.
06:05
That report that landed on President Johnson's desk when I was two years old --
113
365000
3000
Báo cáo đó đã nằm trên bàn của tổng thống Johnson khi tôi mới 2 tuổi.
06:08
1965.
114
368000
2000
1965
06:10
That report, in fact, which had all the modern climate science --
115
370000
2000
Báo cáo đó, thực tế, đã có tất cả khoa học khí hậu hiện đại --
06:12
the only thing they talked about doing was geo-engineering.
116
372000
3000
thứ duy nhất mà họ đề cập đến thực hiện là geo-engineering.
06:15
It didn't even talk about cutting emissions,
117
375000
2000
Nó đã ko hề dề cập tới việc cắt giảm lượng khí thải,
06:17
which is an incredible shift in our thinking about this problem.
118
377000
3000
đó là một sự thay đổi lạ thường trong suy nghĩ của chúng tôi về vấn đề này.
06:20
I'm not saying we shouldn't cut emissions.
119
380000
2000
Tối không nói chúng ta nên cắt giảm lượng khí thải.
06:22
We should, but it made exactly this point.
120
382000
3000
Chúng ta nên, nhưng nó làm chính xác luận điểm này.
06:25
So, in a sense, there's not much new.
121
385000
2000
Do vậy theo một nghĩa nào đó, không có gì là mới.
06:27
The one new thing is this essay.
122
387000
2000
Một điều mới chính là bài luận này.
06:29
So I should say, I guess, that since the time of that original President Johnson report,
123
389000
4000
Bởi vậy tôi phải nói ràng, tối đoán, kể từ thời điểm của báo cáo đầu tiên cho tổng thống Johnson,
06:33
and the various reports of the U.S. National Academy --
124
393000
3000
và nhiều báo cáo khác của Học viện Quốc gia Hoa Kỳ (U.S. National Academy)--
06:36
1977, 1982, 1990 -- people always talked about this idea.
125
396000
3000
1977, 1982, 1990 -- mọi người luôn luôn đề cập tới ý tưởng này.
06:39
Not as something that was foolproof, but as an idea to think about.
126
399000
3000
Không phải là cái gì đó đã được đơn giản, mà như là một ý tưởng để suy nghĩ tới.
06:42
But when climate became, politically, a hot topic -- if I may make the pun --
127
402000
4000
Nhưng khi vấn đề thời tiết trở nên có tính chính trị, một chủ đề nóng -- nếu tôi có thể chơi chữ--
06:46
in the last 15 years, this became so un-PC, we couldn't talk about it.
128
406000
6000
trong 15 năm gần đây, nó trở thành thực sự "un-PC" mà chúng tôi không thể nói về nó.
06:52
It just sunk below the surface. We weren't allowed to speak about it.
129
412000
4000
Nó chỉ bị chìm dưới bề mặt. Chúng ta không được phép nói về nó.
06:56
But in the last year, Paul Crutzen published this essay
130
416000
3000
Nhưng nắm ngoái, Paul Crutzen công bố bài luận này
06:59
saying roughly what's all been said before: that maybe, given our very slow rate
131
419000
3000
đề cập xung quanh những gì đã được nói tới trước đó: rằng có thể đưa ra tỷ lệ rất chậm
07:02
of progress in solving this problem and the uncertain impacts,
132
422000
3000
của tiến bộ trong việc giả quyết vấn đề của chúng ta, và những tác động không cụ thể,
07:05
we should think about things like this.
133
425000
2000
chúng ta nên nghĩ mọi thứ theo cách như vậy.
07:07
He said roughly what's been said before.
134
427000
2000
Ông nói chung về những gì đã được nói đến trước đó.
07:09
The big deal was he happened to have won the Nobel prize for ozone chemistry.
135
429000
3000
Gê gớm hơn là ông đã nhận được giải thưởng Nobel cho hóa học ozone
07:12
And so people took him seriously when he said we should think about this,
136
432000
2000
Và rất nhiều người chú ý tới ông khi ông nói rnagf chúng ta nên suy nghĩ về điều này,
07:14
even though there will be some ozone impacts.
137
434000
2000
mặc dù sẽ có một số tác động ozone.
07:16
And in fact, he had some ideas to make them go away.
138
436000
2000
Và thực tế , ông đã có một số ý tưởng để làm chúng biến mất.
07:18
There was all sorts of press coverage, all over the world,
139
438000
2000
Các báo chí khắp nơi trên thế giời
07:20
going right down to "Dr. Strangelove Saves the Earth," from the Economist.
140
440000
4000
chạy hàng tít : "Tiến sỹ Strangelove bảo vệ trái đất," từ nhà kinh tế.
07:24
And that got me thinking. I've worked on this topic on and off,
141
444000
3000
Và điều đó khiến tôi suy nghĩ - Tôi đã làm việc về chủ đề này mở và đóng,
07:27
but not so much technically. And I was actually lying in bed thinking one night.
142
447000
3000
nhưng không quá nhiều kỹ thuật - và tôi đã thực sự nằm trên giường suy nghĩ một đêm.
07:30
And I thought about this child's toy -- hence, the title of my talk --
143
450000
4000
Và tôi nghĩ về đồ chơi của đứa trẻ này - do đó, tiêu đề của bài nói của tôi -
07:34
and I wondered if you could use the same physics that makes that thing spin 'round
144
454000
3000
và tôi tự hỏi nếu bạn có thể sử dụng cùng tính chất vật lý mà làm cái đó quay vòng
07:37
in the child's radiometer, to levitate particles into the upper atmosphere
145
457000
4000
trong cái đo bức xạ của đứa trẻ để làm các hạt bay vào bầu khí quyển trên
07:41
and make them stay there.
146
461000
2000
và làm cho chúng nằm lại đó.
07:43
One of the problems with sulfates is they fall out quickly.
147
463000
2000
Một trong những vấn đề với chất sulfate là chúng rơi ra một cách nhanh chóng.
07:45
The other problem is they're right in the ozone layer,
148
465000
2000
Một vấn đề khác là chúng nằm ngay tỏng tầng ozone,
07:47
and I'd prefer them above the ozone layer.
149
467000
2000
và tôi muốn chúng nằm ở trên tấng ozone.
07:49
And it turns out, I woke up the next morning, and I started to calculate this.
150
469000
2000
Và tôi chìm vào giấc ngủ, tôi thức dậy sáng hôm sau, và tôi bắt đầu tính toán.
07:51
It was very hard to calculate from first principles. I was stumped.
151
471000
3000
Thực sự rất khó để tính toán từ các nguyên tắc đầu tiên.
07:54
But then I found out that there were all sorts of papers already published
152
474000
3000
Nhưng sau đó tôi tìm hiểu được ràng có nhiều bào báo đã xuất bản
07:57
that addressed this topic because it happens already in the natural atmosphere.
153
477000
3000
nói tới chủ đề này bởi vì nó đã xảy ra trong môi trường tự nhiên rồi.
08:00
So it seems there are already fine particles
154
480000
2000
Dường như đã có các hạt
08:02
that are levitated up to what we call the mesosphere, about 100 kilometers up,
155
482000
4000
chúng được làm bay lên tới tầng trung lưu (mesosphere), khoảng 100 Km phía trên --
08:06
that already have this effect.
156
486000
2000
hiệu ứng này đã tồn tại.
08:08
I'll tell you very quickly how the effect works.
157
488000
2000
Tôi sẽ nói rất nhanh cho các bạn hiệu ứng này hoạt động ra sao.
08:10
There are a lot of fun complexities
158
490000
2000
Có rất nhiều điều phức tạp nhưng thú vị
08:12
that I'd love to spend the whole evening on, but I won't.
159
492000
2000
mà tối muốn dành cả buổi tối cho chúng, nhưng tôi sẽ không như vậy.
08:14
But let's say you have sunlight hitting some particle and it's unevenly heated.
160
494000
3000
Tuy nhiên, hãy nói rằng bạn có ánh sáng mặt trời chiếu tới các hạt và chúng bị làm nóng ko đều.
08:17
So the side facing the sun is warmer; the side away, cooler.
161
497000
2000
Vì vậy mặt quay về mặt trời thì ấm hơn, còn mặt kia thì mát hơn.
08:19
Gas molecules that bounce off the warm side
162
499000
3000
Các phần tử khí bị đẩy ra khỏi mặt ấm
08:22
bounce away with some extra velocity because it's warm.
163
502000
4000
đẩy ra xa với vận tốc tăng thêm bởi vì nó ấm.
08:26
And so you see a net force away from the sun.
164
506000
2000
Và vì vậy bạn thấy một lực thực đẩy ra xa mặt trời.
08:28
That's called the photophoretic force.
165
508000
2000
Đó được gọi là lược photophoretic
08:30
There are a bunch of other versions of it that I and some collaborators
166
510000
4000
Có một loạt các phiên bản khác của nó mà tôi và một số cộng tác viên
08:34
have thought about how to exploit.
167
514000
2000
đã nghĩ tới làm sao để khai thác.
08:36
And of course, we may be wrong --
168
516000
2000
Và dĩ nhiên, chúng tôi có thể sai --
08:38
this hasn't all been peer reviewed, we're in the middle of thinking about it --
169
518000
2000
đây chưa phải tất cả đều được xem xét phản biện bởi các chuyên gia, chúng tôi đang ở giai đoạn giữa --
08:40
but so far, it seems good.
170
520000
2000
nhưng cho tới nay nó có vẻ tốt.
08:42
But it looks like we could achieve long atmospheric lifetimes --
171
522000
3000
Nhưng có vẻ như chúng ta có thể đạt được kiếp sống khí quyển dài --
08:45
much longer than before -- because they're levitated.
172
525000
3000
dài hơn rất nhiều trước đó -- bởi vì chúng được nâng lên cao.
08:48
We can move things out of the stratosphere into the mesosphere,
173
528000
2000
Chúng ta có thể di chuyển mọi thứ từ khỏi tầng bình lưu vào tầng trung lưu,
08:50
in principle solving the ozone problem.
174
530000
3000
về cơ bản giải quyết vấn đề tầng ozone.
08:53
I'm sure there will be other problems that arise.
175
533000
2000
Tôi chác chắn rằng sẽ có các vấn đề khác xuất hiện.
08:55
Finally, we could make the particles migrate to over the poles,
176
535000
3000
Cuối cùng, chúng ta có thể làm cho các hạt di chuyển tới phía trên hai cực,
08:58
so we could arrange the climate engineering so it really focused on the poles.
177
538000
4000
vì vậy chúng ta có thể xắp xếp các cơ chế khí hậu do đó nó thực sự tập trung vào các cực.
09:02
Which would have minimal bad impacts in the middle of the planet,
178
542000
3000
Trong đó sẽ có tác động xấu tối thiểu ở giữa của hành tinh
09:05
where we live, and do the maximum job of what we might need to do,
179
545000
4000
nơi chúng ta sống và làm tối đa những gì chúng ta cần phải làm --
09:09
which is cooling the poles in case of planetary emergency, if you like.
180
549000
4000
đó là làm mát các cực trong trường hợp khẩn cấp, nếu bạn thích.
09:13
This is a new idea that's crept up that may be, essentially,
181
553000
2000
Đây là một ý tưởng mới, về cơ bản,
09:15
a cleverer idea than putting sulfates in.
182
555000
2000
một ý tưởng thông mminh hơn đưa chât sulfate vào.
09:17
Whether this idea is right or some other idea is right,
183
557000
4000
Chò dù ý tưởng này đúng hay các ý tưởng khác đúng,
09:21
I think it's almost certain we will
184
561000
2000
Tôi nghĩ nó gần như chắc chắn chúng ta cuối cùng sẽ
09:23
eventually think of cleverer things to do than just putting sulfur in.
185
563000
3000
nghĩ ra những điều thông minh hơn là chỉ đưa lưu huỳnh (sulfur) vào.
09:26
That if engineers and scientists really turned their minds to this,
186
566000
3000
Nếu như các kỹ sư và nhà khoa học thực sự suy nghĩ về việc này,
09:29
it's amazing how we can affect the planet.
187
569000
3000
thì thật tuyệt vời chúng ta có thể tác động tới hành tinh này.
09:32
The one thing about this is it gives us extraordinary leverage.
188
572000
4000
Một điều thú vị là nó cho chúng ta hiệu ứng đòn bẩy phi thường.
09:36
This improved science and engineering will, whether we like it or not,
189
576000
3000
Khoa học và kỹ thuật được cải thiện, dù chúng ta có muốn hay không,
09:39
give us more and more leverage to affect the planet,
190
579000
3000
sẽ cho chúng ta ngày càng nhiều hiệu ứng đờn bẩy để tác động tới hành tinh.
09:42
to control the planet,
191
582000
2000
Nhằm mục đích điều khiển hành tinh.
09:44
to give us weather and climate control -- not because we plan it,
192
584000
4000
Cho chúng ta khả năng điều khiển thời tiết và khí hậu - không hẳn vì chúng ta lên kế hoạch,
09:48
not because we want it, just because science delivers it to us bit by bit,
193
588000
3000
không phải vì chúng ta muốn, mà chỉ bởi vì khoa học đã cung cấp nó cho chúng ta,
09:51
with better knowledge of the way the system works
194
591000
2000
với hiểu biết nhiều hơn về cách mà hệ thống làm việc
09:53
and better engineering tools to effect it.
195
593000
2000
và với các thiết bị kỹ thuật tiên tiến hơn.
09:57
Now, suppose that space aliens arrived.
196
597000
4000
Giờ hãy giả thiết rằng người ngoài hành tinh ghé thăm
10:01
Maybe they're going to land at the U.N. headquarters down the road here,
197
601000
2000
có thể họ sẽ hạ cánh tại trụ sở liên hợp quốc ngay tại con đường này,
10:03
or maybe they'll pick a smarter spot --
198
603000
2000
hoặc có thể họ sẽ chọn một chỗ thông minh hơn --
10:05
but suppose they arrive and they give you a box.
199
605000
3000
nhưng giả thiết họ tới và đưa cho bạn một chiếc hộp.
10:08
And the box has two knobs.
200
608000
4000
Và trên hộp có hai nút bấm.
10:12
One knob is the knob for controlling global temperature.
201
612000
2000
Một nút để điều khiển nhiệt độ trái đất.
10:14
Maybe another knob is a knob for controlling CO2 concentrations.
202
614000
2000
Có thể nút còn lại là nút để điều khiển lượng bão hòa khí CO2.
10:16
You might imagine that we would fight wars over that box.
203
616000
4000
Bạn phải tưởng tượng rằng chúng ta sẽ phải chiến tranh vì chiếc hộp đó
10:20
Because we have no way to agree about where to set the knobs.
204
620000
3000
Bởi vì chúng ta không có cách để đồng ý về việc sẽ dùng nút bấm nào.
10:23
We have no global governance.
205
623000
2000
Chúng ta không có cai trị toàn cầu.
10:25
And different people will have different places they want it set.
206
625000
2000
Và những người khác nhau sẽ có những nơi khác nhau mà họ muốn nút bấm khác nhau được thiết lập.
10:27
Now, I don't think that's going to happen. It's not very likely.
207
627000
4000
Bây giờ tôi không nghĩ rằng sẽ xảy ra. Nó không có khả năng.
10:31
But we're building that box.
208
631000
4000
Nhưng chúng ta đang xây dựng chiếc hộp đó.
10:35
The scientists and engineers of the world
209
635000
2000
Các nhà khoa học và các kỹ sư của thế giới
10:37
are building it piece by piece, in their labs.
210
637000
2000
đang xây dựng chúng từng phần một, trong các phòng nghiên cứu.
10:39
Even when they're doing it for other reasons.
211
639000
2000
Mặc dù họ đang làm nó với các lý do khác.
10:41
Even when they're thinking they're just working on protecting the environment.
212
641000
3000
Ngay cả khi họ đang nghĩ họ chỉ làm việc về bảo vệ môi trường.
10:44
They have no interest in crazy ideas like engineering the whole planet.
213
644000
2000
Họ không hề có hứng thú với ý tưởng điên rồ giống như điều khiển cả hành tinh.
10:46
They develop science that makes it easier and easier to do.
214
646000
4000
Họ phát triển khoa học giúp làm cho nó ngày càng dễ thực hiện hơn.
10:50
And so I guess my view on this is not that I want to do it -- I do not --
215
650000
3000
Và vì vậy tôi đoán rằng tầm nhìn của tôi về việc này là không phải tối muốn thực hiện nó -- tôi không làm --
10:53
but that we should move this out of the shadows and talk about it seriously.
216
653000
5000
nhưng chúng ta nên đưa vấn đề này ra khỏi bóng tối và nghiêm túc thỏa luận về nó.
10:58
Because sooner or later, we'll be confronted with decisions about this,
217
658000
3000
Bởi vì sớm hay muộn chúng ta sẽ phải đối mặt với các quyết định về việc này,
11:01
and it's better if we think hard about it,
218
661000
3000
và sẽ tốt hơn nếu chúng ta suy nghĩ kỹ về nó,
11:04
even if we want to think hard about reasons why we should never do it.
219
664000
4000
thậm chí nếu chúng ta muốn suy nghĩ kỹ về lý do tại sao chúng ta không bao giờ nên làm điều đó.
11:08
I'll give you two different ways to think about this problem that are the beginning
220
668000
6000
Tôi sẽ đưa cho bạn hai cách khác nhau để suy nghĩ về vấn đề này đó là
11:14
of my thinking about how to think about it.
221
674000
2000
suy nghĩ ban đầu của tôi về cách suy nghĩ về nó.
11:16
But what we need is not just a few oddballs like me thinking about this.
222
676000
3000
Nhưng những gì chúng ta cần không chỉ là một vài kẻ kỳ quặc như tôi suy nghĩ về điều này -
11:19
We need a broader debate.
223
679000
2000
mà chúng ta cần một cuộc tranh luận rộng lớn hơn.
11:21
A debate that involves musicians, scientists, philosophers, writers,
224
681000
4000
Một cuộc tranh luận có liên quan đến các nhạc sĩ, nhà khoa học, triết học, nhà văn,
11:25
who get engaged with this question about climate engineering
225
685000
3000
những người tham gia vào các câu hỏi này về kỹ thuật khí hậu
11:28
and think seriously about what its implications are.
226
688000
3000
và suy nghĩ nghiêm túc về những gì nó liên quan tới.
11:31
So here's one way to think about it,
227
691000
2000
Vì vậy đây là một cách để nghĩ về nó,
11:33
which is that we just do this instead of cutting emissions because it's cheaper.
228
693000
4000
đó là chúng ta chỉ làm điều này thay vì cắt giảm lượng khí thải bởi vì nó rẻ hơn
11:37
I guess the thing I haven't said about this is, it is absurdly cheap.
229
697000
3000
Tôi đoán điều mà tôi chưa nói về việc này là, nó rẻ một cách vô lý.
11:40
It's conceivable that, say, using the sulfates method or this method I've come up with,
230
700000
4000
Nó có thể hiểu như sau, sử dụng phương pháp dùng sulfate hay phương pháp này tôi đã đưa ra,
11:44
you could create an ice age at a cost of .001 percent of GDP.
231
704000
6000
bạn có thể tạo ra kỷ băng hà với giá bằng 0.0001 phần trăm của GDP.
11:50
It's very cheap. We have a lot of leverage.
232
710000
3000
Nó rất rẻ. Chúng ta có rất nhiều hiệu ứng đòn bẩy.
11:53
It's not a good idea, but it's just important. (Laughter)
233
713000
2000
Nó không phải là một ý tưởng tốt, nhưng nó lại quan trọng.
11:55
I'll tell you how big the lever is: the lever is that big.
234
715000
3000
Tôi sẽ nói với bạn như thế nào là đòn bẩy lớn - đòn bẩy này là lớn.
11:59
And that calculation isn't much in dispute.
235
719000
3000
Và tính toán đó là không phải bàn cãi.
12:02
You might argue about the sanity of it, but the leverage is real. (Laughter)
236
722000
6000
Bạn có thể tranh luận về sự đúng đắn của nó, nhưng hiệu ứng đờn bẩy là có thực. (Cười)
12:10
So because of this, we could deal with the problem
237
730000
2000
Bởi vậy , chúng ta có thể giải quyết vấn đề
12:12
simply by stopping reducing emissions,
238
732000
5000
một cách đơn giản bằng cách dừng việc cắt giảm khí thải,
12:17
and just as the concentrations go up, we can increase
239
737000
2000
và cũng giống như nồng độ tăng lên, chúng ta có thể tăng
12:19
the amount of geo-engineering.
240
739000
2000
lượng geo-engineering
12:21
I don't think anybody takes that seriously.
241
741000
3000
Tôi không nghĩ rằng bất cứ ai lấy đó là nghiêm trọng.
12:24
Because under this scenario, we walk further and further away
242
744000
2000
Bởi vì theo kịch bản này, chúng tôi đi xa hơn và xa hơn
12:26
from the current climate.
243
746000
2000
từ khí hậu hiện tại.
12:28
We have all sorts of other problems, like ocean acidification
244
748000
2000
Chúng ta có rất nhiều vấn đề khác giống như axit hóa đại dương
12:30
that come from CO2 in the atmosphere, anyway.
245
750000
3000
nguyên nhân là do CO2 trong khí quyển.
12:33
Nobody but maybe one or two very odd folks really suggest this.
246
753000
3000
Không ai tuy nhiên có thể một hoặc hai người hết sức kỳ quặc đưa ra nhận định này.
12:36
But here's a case which is harder to reject.
247
756000
2000
Nhưng đây là một trường hợp mà khó để từ chối.
12:38
Let's say that we don't do geo-engineering, we do what we ought to do,
248
758000
4000
Hãy nói ràng chúng ta không làm geo-engineering, chúng ta làm những gì chúng ta phải làm,
12:42
which is get serious about cutting emissions.
249
762000
2000
mà việc cắt giảm khí thải là rất khó khăn.
12:44
But we don't really know how quickly we have to cut them.
250
764000
3000
Nhưng chúng ta thực sự ko biết chúng ta có thể cắt giảm khí thải trong thời gian bao lâu.
12:47
There's a lot of uncertainty about exactly how much climate change is too much.
251
767000
3000
Có rất nhiều không chắc chắn về độ chính xác khí hậu sẽ biến đổi như nào là quá nhiều.
12:50
So let's say that we work hard, and we actually don't just tap the brakes,
252
770000
3000
Vì vậy, nói ràng chúng ta làm việc chăm chỉ, và chúng ta thực sự không chỉ đạp phanh,
12:53
but we step hard on the brakes and really reduce emissions
253
773000
3000
mà chúng ta bước một bước rất mạnh lên phanh và thực sự giảm lượng khí thải
12:56
and eventually reduce concentrations.
254
776000
2000
và cuối cùng giảm lượng bão hòa.
12:58
And maybe someday -- like 2075, October 23 --
255
778000
5000
Và có thể một ngày -- như 23 tháng 10 năm 2075 chẳng hạn --
13:03
we finally reach that glorious day where concentrations have peaked
256
783000
3000
chúng ta cuối cùng cũng đạt tới ngày thành công khi mà ở đó lượng bão hòa đã đạt đỉnh
13:06
and are rolling down the other side.
257
786000
2000
và đang quay xuống phía kia.
13:08
And we have global celebrations, and we've actually started to -- you know,
258
788000
3000
Và chúng ta có lễ kỷ niệm toàn cầu, và chúng ta đã thực sự bắt đầu - bạn biết đấy-
13:11
we've seen the worst of it.
259
791000
3000
chúng ta đã được thấy sự tồi tệ nhất của chúng.
13:14
But maybe on that day we also find that the Greenland ice sheet
260
794000
4000
Nhưng có thể vào ngày đó chũng ta cũng cũng thấy rằng các dải băng Greenland
13:18
is really melting unacceptably fast, fast enough to put meters of sea level on
261
798000
6000
tan chảy thực sự quá nhanh, đủ nhanh để đưa mực nước biển tăng thêm hàng mét
13:24
the oceans in the next 100 years,
262
804000
2000
trên các đại dương trong 100 năm tiếp theo,
13:26
and remove some of the biggest cities from the map.
263
806000
2000
và xóa bỏ một số thành phố lớn nhất ra khỏi bản đồ.
13:28
That's an absolutely possible scenario.
264
808000
2000
Đó là một kịch bản hoàn toàn có thể xảy ra.
13:30
We might decide at that point that even though geo-engineering was uncertain
265
810000
3000
Lúc đó chúng ta phải quyết định mặc dù geo-engineering là không chắc chắn
13:33
and morally unhappy, that it's a lot better than not geo-engineering.
266
813000
5000
và không hài lòng về mặt đạo đức, nhưng nó tốt hơn là không dùng geo-engineering.
13:38
And that's a very different way to look at the problem.
267
818000
2000
Và đó là các cách rất khác nhau để nhìn vào vấn đề.
13:40
It's using this as risk control, not instead of action.
268
820000
3000
Đó là sử dụng nó như là để kiểm soát rủi ro, thay vì không hành động.
13:43
It's saying that you do some geo-engineering for a little while
269
823000
3000
Có thể nói rằng bạn làm geo-engineering cho một lúc
13:46
to take the worst of the heat off, not that you'd use it as a substitute for action.
270
826000
5000
để loại bỏ sự tồi tệ nhất của nhiệt độ, không phải là bạn muốn sử dụng nó như là một thay thế cho hành động.
13:51
But there is a problem with that view.
271
831000
2000
Tuy nhiên có vấn đề với cách nhìn nhận đó.
13:53
And the problem is the following:
272
833000
2000
Và vấn đề như sau:
13:55
knowledge that geo-engineering is possible makes
273
835000
2000
kiến thức kỹ thuật địa chất (geo-engineering) có thể làm cho
13:57
the climate impacts look less fearsome,
274
837000
3000
khí hậu tác động nhìn bớt đáng sợ hơn.
14:00
and that makes a weaker commitment to cutting emissions today.
275
840000
3000
Và nó làm cam kết cắt giảm lượng khí thải ngay nay giảm hiệu lực.
14:03
This is what economists call a moral hazard.
276
843000
2000
Đây là điều mà các nhà kinh tế gọi là một mối nguy đạo đức.
14:05
And that's one of the fundamental reasons that this problem is so hard to talk about,
277
845000
4000
Và đó là một trong những lý do cơ bản khiến vấn đề này trở thành rất khó để nói tới,
14:09
and, in general, I think it's the underlying reason
278
849000
2000
và nhìn chung tôi nghĩ đó là lý do cơ bản
14:11
that it's been politically unacceptable to talk about this.
279
851000
1000
mà nó mang tính chính trị không thể chấp nhận để nói tới.
14:12
But you don't make good policy by hiding things in a drawer.
280
852000
4000
Nhưng bạn không làm chính sách tốt bằng cách ẩn những điều trong một ngăn kéo.
14:16
I'll leave you with three questions, and then one final quote.
281
856000
3000
Tôi sẽ cho bạn 3 câu hỏi, và tiếp đó là một trích dẫn cuối cùng.
14:19
Should we do serious research on this topic?
282
859000
3000
Chúng ta có nên nghiên cứu nghiêm túc về chủ đề này ?
14:22
Should we have a national research program that looks at this?
283
862000
3000
Chúng ta có nên có chương trình nghiên cứu quốc gia về chủ đề này?
14:25
Not just at how you would do it better,
284
865000
2000
Khong phải chỉ là làm cách nào bạn sẽ làm nó tốt hơn,
14:27
but also what all the risks and downsides of it are.
285
867000
2000
mà còn là tất cả những rủi do là gì và nhưng nhược điểm của nó.
14:29
Right now, you have a few enthusiasts talking about it, some in a positive side,
286
869000
4000
Ngay bây giờ các bạn có một vài người đam mê nói về nó, một số nghiêng về mặt tích cực,
14:33
some in a negative side -- but that's a dangerous state to be in
287
873000
3000
một số nghiêng về mặt tiêu cực -- nhưng đó là một trạng thái nguy hiểm
14:36
because there's very little depth of knowledge on this topic.
288
876000
3000
là tại vì họ có rất ít kiến thức chuyên sâu về chủ đề này.
14:39
A very small amount of money would get us some.
289
879000
2000
Một lượng nhỏ tiền sẽ lấy của chúng ta một số.
14:41
Many of us -- maybe now me -- think we should do that.
290
881000
3000
Phần đông trong chúng ta - có thể bây giờ là tôi - suy nghĩ chúng ta nên làm.
14:44
But I have a lot of reservations.
291
884000
2000
Nhưng tôi có rất nhiều sự e dè.
14:46
My reservations are principally about the moral hazard problem,
292
886000
3000
Sư e dè của tôi chủ yếu về các vấn đề rủi ro đạo đức,
14:49
and I don't really know how we can best avoid the moral hazard.
293
889000
4000
và tôi không thực sự biết làm thế nào chúng ta có thể tránh một cách tốt nhất được những rủi ro đạo đức.
14:53
I think there is a serious problem: as you talk about this,
294
893000
2000
Tôi nghĩ có một vấn đề nghiêm trọng như các bạn đã đề cập
14:55
people begin to think they don't need to work so hard to cut emissions.
295
895000
4000
Mọi người bắt đầu nghĩ họ không cần phải làm việc chăm chỉ để cut giảm lượng khí thải.
14:59
Another thing is, maybe we need a treaty.
296
899000
3000
Một việc khác nữa là: có thể chúng ta cần một hiệp ước.
15:02
A treaty that decides who gets to do this.
297
902000
3000
Một hiệp ước quyết định ai sẽ thực hiện việc này.
15:05
Right now we may think of a big, rich country like the U.S. doing this.
298
905000
2000
Ngay bây gờ chúng ta có thể nghĩ đến một nước lớn giầu có như Mỹ sẽ làm việc này.
15:07
But it might well be that, in fact, if China wakes up in 2030 and realizes
299
907000
4000
Nhưng nó cũng có thể là, trên thực tế, nếu Trung Quốc thức dậy vào năm 2030 và nhận ra
15:11
that the climate impacts are just unacceptable,
300
911000
2000
rằng các tác động khí hậu là không thể chấp nhận,
15:13
they may not be very interested in our moral conversations about how to do this,
301
913000
4000
họ có thể không quan tâm đến thảo luận về đạo đức của chúng ta về cách làm này,
15:17
and they may just decide they'd really rather have a geo-engineered world
302
917000
4000
và họ chỉ có thể quyết định họ thực sự muốn có một thế giới geo-engineering
15:21
than a non-geo-engineered world.
303
921000
3000
hơn là một thế giới không geo-engineering.
15:24
And we'll have no international mechanism to figure out who makes the decision.
304
924000
4000
Và chúng ta sẽ không có cơ chế có tính quốc tế để tìm ra người đưa ra quyết định.
15:28
So here's one last thought, which was said much, much better
305
928000
2000
Vì vậy, đây là suy nghĩ cuối cùng, mà đã được nói nhiều,
15:30
25 years ago in the U.S. National Academy report than I can say today.
306
930000
4000
25 năm trước trong báo cáo của Viện Hàn lâm Quốc gia Hoa Kỳ, nhiều hơn là tôi có thể nói ngày hôm nay.
15:34
And I think it really summarizes where we are here.
307
934000
3000
Và tôi nghĩ rằng nó thực sự tổng kết những gì chúng ta đang nói ở đây.
15:37
That the CO2 problem, the climate problem that we've heard about,
308
937000
3000
Đó là vấn đề khí CO2, vấn đề khí hậu mà chúng ta đã nghe nhiều,
15:40
is driving lots of things -- innovations in the energy technologies
309
940000
2000
đang dẫn tới nhiều thứ, sự cải tiến trong công nghệ năng lượng,
15:42
that will reduce emissions --
310
942000
2000
nó sẽ làm giảm lượng khí thải.
15:44
but also, I think, inevitably, it will drive us towards thinking about climate
311
944000
5000
Nhưng cũng vậy, tôi nghĩ chắc chắn, nó sẽ đưa chúng ta hướng tới suy nghĩ về khí hậu
15:49
and weather control, whether we like it or not.
312
949000
3000
và thời điều khiển thời tiết cho dù chúng ta có thích nó hay không
15:52
And it's time to begin thinking about it,
313
952000
2000
Và đến lúc bắt đầu nghĩ về nó,
15:54
even if the reason we're thinking about it is to construct arguments
314
954000
3000
cho dù nếu lý do chúng ta suy nghĩ về nó là xây dựng luận cứ
15:57
for why we shouldn't do it.
315
957000
2000
cho lý do tại sao chúng ta không nên làm điều đó.
15:59
Thank you very much.
316
959000
1000
Cảm ơn các bạn rất nhiều.
Về trang web này

Trang web này sẽ giới thiệu cho bạn những video YouTube hữu ích cho việc học tiếng Anh. Bạn sẽ thấy các bài học tiếng Anh được giảng dạy bởi các giáo viên hàng đầu từ khắp nơi trên thế giới. Nhấp đúp vào phụ đề tiếng Anh hiển thị trên mỗi trang video để phát video từ đó. Phụ đề cuộn đồng bộ với phát lại video. Nếu bạn có bất kỳ nhận xét hoặc yêu cầu nào, vui lòng liên hệ với chúng tôi bằng biểu mẫu liên hệ này.

https://forms.gle/WvT1wiN1qDtmnspy7