Rev. Tom Honey: How could God have allowed the tsunami?

37,297 views

2007-05-17 ・ TED


New videos

Rev. Tom Honey: How could God have allowed the tsunami?

37,297 views ・ 2007-05-17

TED


Vui lòng nhấp đúp vào phụ đề tiếng Anh bên dưới để phát video.

Translator: Thao Tran Reviewer: Heo Goby
00:25
I am a vicar in the Church of England.
0
25000
2000
Tôi là một Cha xứ Anh giáo.
00:27
I've been a priest in the Church for 20 years.
1
27000
5000
Tôi là một linh mục trong 20 năm qua.
Phần lớn thời gian, tôi luôn đấu tranh và trăn trở
00:33
For most of that time, I've been struggling and grappling
2
33000
4000
00:37
with questions about the nature of God. Who is God?
3
37000
5000
với những câu hỏi về bản chất của Chúa.
Chúa là ai?
00:43
And I'm very aware that when you say the word "God,"
4
43000
5000
Và tôi ý thức được rằng khi bạn nói từ "Chúa"
00:48
many people will turn off immediately.
5
48000
3000
nhiều người sẽ cụt hứng ngay lập tức.
00:51
And most people, both within and outside the organized church,
6
51000
5000
Và đa số, cả trong và ngoài nhà thờ
00:56
still have a picture of a celestial controller,
7
56000
6000
vẫn mường tượng về Ngài như một người kiểm soát trời đất,
01:02
a rule maker, a policeman in the sky who orders everything,
8
62000
6000
người đặt ra luật lệ, người cảnh sát nơi trời cao
quy định mọi thứ và khiến mọi việc xảy ra.
01:08
and causes everything to happen.
9
68000
2000
01:10
He will protect his own people,
10
70000
4000
Ngài sẽ bảo vệ con chiên của mình,
01:14
and answer the prayers of the faithful.
11
74000
2000
và đáp lại những tín đồ trung thành.
01:18
And in the worship of my church,
12
78000
2000
Và trong sự tôn sùng của nhà thờ,
01:20
the most frequently used adjective about God is "almighty."
13
80000
5000
tính từ được dùng nhiều nhất khi nói về Chúa là "toàn năng."
Nhưng tôi có vấn đề với điều đó.
01:26
But I have a problem with that.
14
86000
3000
01:29
I have become more and more uncomfortable
15
89000
3000
Tôi ngày càng cảm thấy không thoải mái
01:32
with this perception of God over the years.
16
92000
4000
với nhận thức này về Chúa trong thời gian qua.
01:36
Do we really believe that God is the kind of male boss that we've been presenting
17
96000
9000
Ta có thực sự tin rằng Chúa là người đàn ông lãnh đạo ta vẫn hằng nghĩ
01:45
in our worship and in our liturgies over all these years?
18
105000
3000
trong sự tôn thờ và nghi thức tế lễ suốt từng ấy năm ?
01:49
Of course, there have been thinkers
19
109000
2000
Dĩ nhiên, có những nhà tư tưởng
01:51
who have suggested different ways of looking at God.
20
111000
5000
đã đưa ra những cách nhìn nhận khác nhau về Chúa.
01:57
Exploring the feminine, nurturing side of divinity.
21
117000
5000
Khám phá phần nữ tính, gìn giữ phương diện thần thánh.
02:02
Suggesting that God expresses Himself or Herself through powerlessness,
22
122000
7000
Đề xuất rằng Chúa nên thể hiện bản thân qua sự vô quyền hạn
02:09
rather than power.
23
129000
2000
thay vì quyền lực.
02:13
Acknowledging that God is unknown and unknowable by definition.
24
133000
5000
Thừa nhận rằng Chúa là một định nghĩa không thể lý giải được
Tìm ra sự giao thoa sâu sắc với những tôn giáo và triết học khác
02:18
Finding deep resonances with other religions and philosophies
25
138000
7000
và cách nhìn nhận cuộc sống như một phần của cuộc tìm kiếm ý nghĩa mang tính phổ biến toàn cầu .
02:25
and ways of looking at life as part of what is a universal and global search for meaning.
26
145000
8000
02:33
These ideas are well known in liberal academic circles,
27
153000
5000
Những quan điểm này được biết đến trong những ngành học thuật tự do,
02:38
but clergy like myself have been reluctant to air them,
28
158000
6000
nhưng giới tăng lữ như tôi không sẵn lòng phơi bày chúng,
02:44
for fear of creating tension and division in our church communities,
29
164000
6000
vì lo sợ sẽ tạo ra căng thẳng và chia rẽ trong giới giáo đường,
02:50
for fear of upsetting the simple faith of more traditional believers.
30
170000
6000
bởi sợ làm xáo trộn niềm tin giản đơn của những tín đồ truyền thống.
02:57
I have chosen not to rock the boat.
31
177000
2000
Tôi đã lựa chọn không gây xáo động.
03:04
Then, on December 26th last year, just two months ago,
32
184000
4000
Sau đó, vào ngày 26/12 năm ngoái, mới hai tháng trước,
03:08
that underwater earthquake triggered the tsunami.
33
188000
5000
cơn động đất ngầm gây ra sóng thần.
03:13
And two weeks later, Sunday morning, 9th of January,
34
193000
5000
Và hai tuần sau, sáng Chủ Nhật, ngày 9/1,
03:18
I found myself standing in front of my congregation --
35
198000
3000
tôi thấy mình đang đứng trước giáo đoàn của mình -
03:21
intelligent, well meaning, mostly thoughtful Christian people --
36
201000
6000
những người theo đạo Cơ Đốc thông minh, thiện chí và sâu sắc nhất -
03:27
and I needed to express, on their behalf, our feelings and our questions.
37
207000
8000
và tôi phải thay mặt họ bày tỏ tình cảm và những câu hỏi của chúng tôi.
03:35
I had my own personal responses, but I also have a public role,
38
215000
7000
Tôi có đáp án của riêng mình, nhưng tôi còn có một vai trò chung,
03:42
and something needed to be said.
39
222000
2000
và một điều gì đó cần được nói ra.
03:44
And this is what I said.
40
224000
4000
Và đây là điều tôi đã nói.
Ngay sau trận sóng thần tôi đọc được một bài báo
03:50
Shortly after the tsunami I read a newspaper article
41
230000
3000
03:53
written by the Archbishop of Canterbury -- fine title --
42
233000
3000
viết bởi tổng giám mục của Canterbury - tiêu đề chính xác -
03:56
about the tragedy in Southern Asia.
43
236000
3000
về thảm kịch ở Nam Á.
04:02
The essence of what he said was this:
44
242000
3000
Mấu chốt của những gì ông nói là:
04:05
the people most affected by the devastation and loss of life
45
245000
5000
Những người bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi sự tàn phá và mất đi người thân
04:10
do not want intellectual theories about how God let this happen.
46
250000
6000
không muốn những lí thuyết suông là làm sao Chúa để điều đó xảy ra.
04:16
He wrote, "If some religious genius did come up with an explanation
47
256000
6000
Ông viết, "Nếu một thiên tài sùng đạo nào đó đưa ra một lời giải thích
04:22
of exactly why all these deaths made sense,
48
262000
6000
chính xác tại sao tất cả những cái chết ấy là có ý nghĩa,
04:28
would we feel happier, or safer, or more confident in God?"
49
268000
5000
liệu ta có cảm thấy hạnh phúc, an toàn hay tin tưởng hơn về Chúa?"
04:35
If the man in the photograph that appeared in the newspapers,
50
275000
3000
Nếu người đàn ông xuất hiện trên mặt báo
04:38
holding the hand of his dead child was standing in front of us now,
51
278000
6000
nắm tay đứa con đã chết đứng ngay trước mặt chúng ta bây giờ,
04:44
there are no words that we could say to him.
52
284000
4000
ta sẽ chẳng thể nói gì với anh ta.
04:48
A verbal response would not be appropriate.
53
288000
3000
Một lời đáp sẽ không thích hợp.
04:51
The only appropriate response would be a compassionate silence
54
291000
7000
Phản hồi hợp lí duy nhất là sự im lặng cảm thông
04:58
and some kind of practical help.
55
298000
2000
và những trợ giúp mang tính thực tiễn.
05:00
It isn't a time for explanation, or preaching, or theology;
56
300000
6000
Đó không phải lúc để giải thích, giảng đạo hay nói chuyện thần thánh;
05:06
it's a time for tears.
57
306000
2000
mà là khoảng khắc cho những giọt nước mắt.
05:10
This is true. And yet here we are, my church in Oxford,
58
310000
6000
Điều này đúng. Và giờ chúng ta ở đây, tại nhà thờ của tôi ở Oxford,
05:16
semi-detached from events that happened a long way away,
59
316000
5000
ngay sát với sự kiện xảy ra một thời gian trước,
05:21
but with our faith bruised.
60
321000
3000
nhưng với niềm tin bị sứt mẻ.
05:24
And we want an explanation from God.
61
324000
3000
Và chúng tôi muốn một lời giải thích từ Chúa.
05:27
We demand an explanation from God.
62
327000
3000
Chúng tôi yêu cầu một lời giải thích từ Ngài.
05:33
Some have concluded that we can only believe in a God who shares our pain.
63
333000
4000
Vài người kết luận ta chỉ có thể tin vào Chúa - người sẻ chia nỗi đau của ta.
05:37
In some way, God must feel the anguish, and grief,
64
337000
6000
Ở một mặt nào đó, Chúa phải cảm nhận nỗi đau, nỗi thống khổ,
05:43
and physical pain that we feel.
65
343000
2000
và vết thương tinh thần ta cảm nhận.
05:45
In some way the eternal God must be able to enter into the souls of human beings
66
345000
9000
Mặt khác, sự tồn tại của Chúa phải có khả năng đi vào lòng người
05:54
and experience the torment within.
67
354000
4000
và trải nghiệm sự đau đớn bên trong.
05:58
And if this is true, it must also be that God knows the joy and exaltation
68
358000
6000
Và nếu điều này là sự thật, Chúa cũng phải biết đến niềm vui và sự tán dương
06:04
of the human spirit, as well.
69
364000
3000
của tinh thần con người.
Chúng ta muốn một vị Chúa có thể cùng rơi lệ
06:10
We want a God who can weep with those who weep,
70
370000
3000
06:13
and rejoice with those who rejoice.
71
373000
4000
và cùng vui mừng với mọi người
06:17
This seems to me both a deeply moving and a convincing re-statement
72
377000
6000
Với tôi đó là một lời khẳng định vừa thuyết phục lại vô cùng xúc động
06:23
of Christian belief about God.
73
383000
2000
về niềm tin của tín đồ Cơ Đốc Giáo về Chúa.
06:25
For hundreds of years, the prevailing orthodoxy, the accepted truth,
74
385000
6000
Hàng trăm năm qua, với sự thịnh hành của giáo hội chính thống, sự thật được chấp nhận
06:31
was that God the Father, the Creator, is unchanging
75
391000
4000
là rằng, Chúa là Cha, là tạo hóa, là không thay đổi.
06:35
and therefore by definition cannot feel pain or sadness.
76
395000
6000
và vì vậy bằng cái định nghĩa không thể cảm nhận nỗi đau hay nỗi buồn.
06:41
Now the unchanging God feels a bit cold and indifferent to me.
77
401000
4000
Giờ vị Chúa không thay đổi có vẻ hơi lạnh lùng và dửng dưng với tôi.
06:45
And the devastating events of the 20th century
78
405000
5000
Và sự kiện đau thương của thế kỉ 20
06:51
have forced people to question the cold, unfeeling God.
79
411000
3000
khiến người ta đặt câu hỏi về sự lạnh lùng, vô cảm của Chúa.
06:54
The slaughter of millions in the trenches and in the death camps
80
414000
6000
Vụ thảm sát hàng triệu người trong hầm và trong những trại hành quyết
07:00
have caused people to ask, "Where is God in all this?
81
420000
4000
khiến người ta đặt câu hỏi "Khi xảy ra những điều này, Chúa ở đâu?
07:04
Who is God in all this?"
82
424000
2000
Chúa là ai trong tất cả những thứ này ?"
07:07
And the answer was, "God is in this with us,
83
427000
6000
Và câu trả lời là "Chúa ở đây với chúng ta,
07:13
or God doesn't deserve our allegiance anymore."
84
433000
5000
hay Chúa không còn xứng đáng với lòng trung thành của chúng ta nữa."
07:18
If God is a bystander, observing but not involved,
85
438000
4000
Nếu Chúa đứng ngoài cuộc, quan sát nhưng không dính líu,
07:23
then God may well exist, but we don't want to know about Him.
86
443000
4000
thì Chúa có thể cũng tồn tại, nhưng ta không muốn biết về Người.
07:27
Many Jews and Christians now feel like this, I know.
87
447000
5000
Nhiều người Do Thái và tín đồ Cơ Đốc giờ cảm thấy như thế này, tôi biết.
07:32
And I am among them.
88
452000
2000
Và tôi cũng nằm trong số đó.
07:35
So we have a suffering God --
89
455000
2000
Vậy là ta có một vị Chúa đau khổ -
07:37
a God who is intimately connected with this world and with every living soul.
90
457000
6000
một vị Chúa kết nối sâu sắc với thế giới và với mọi linh hồn sống.
07:43
I very much relate to this idea of God.
91
463000
4000
Tôi rất ủng hộ quan điểm này về Ngài.
07:47
But it isn't enough. I need to ask some more questions,
92
467000
5000
Nhưng chưa đủ. Tôi cần phải hỏi thêm vài câu hỏi nữa,
07:52
and I hope they are questions that you will want to ask, as well,
93
472000
3000
và tôi hi vọng chúng là những câu hỏi các bạn cũng muốn hỏi,
07:55
some of you.
94
475000
2000
cũng như một vài người trong các bạn.
07:58
Over the last few weeks I have been struck by the number of times
95
478000
4000
Vài tuần qua tôi bị đánh động một số lần
08:02
that words in our worship have felt a bit inappropriate, a bit dodgy.
96
482000
4000
rằng những ngôn từ cầu nguyện của tôi có chút không thích hợp, chút thoái thác.
08:06
We have a pram service on Tuesday mornings for mums and their pre-school children.
97
486000
6000
Chúng tôi có dịch vụ xe đẩy vào mỗi sáng thứ ba cho các bà mẹ và trẻ nhỏ
08:12
And last week we sang with the children one of their favorite songs,
98
492000
4000
Và tuần trước chúng tôi hát cho bọn trẻ một trong những bài chúng yêu thích
08:16
"The Wise Man Built His House Upon the Rock."
99
496000
3000
"Người khôn ngoan xây nhà trên tảng đá"
Có lẽ một vài người biết bài này. Một vài đoạn như thế này:
08:19
Perhaps some of you know it. Some of the words go like this:
100
499000
3000
08:22
"The foolish man built his house upon the sand /
101
502000
3000
"Người ngu dốt xây nhà trên cát /
08:25
And the floods came up / And the house on the sand went crash."
102
505000
6000
Và lũ đến / Và ngôi nhà trên cát bị cuốn đi."
08:31
Then in the same week, at a funeral,
103
511000
5000
Và cùng tuần đó, tại một tang lễ,
08:36
we sang the familiar hymn "We Plow the Fields and Scatter,"
104
516000
5000
chúng tôi hát bài thánh ca tương tự "Chúng ta cày ruộng và gieo mạ"
08:41
a very English hymn.
105
521000
2000
một bài thánh ca đậm chất Anh.
08:43
In the second verse comes the line, "The wind and waves obey Him."
106
523000
5000
Trong đoạn thứ hai có câu, "Gió và sóng tuân theo Người"
08:48
Do they? I don't feel we can sing that song again in church,
107
528000
7000
Thật không? Tôi cảm thấy chúng tôi không thể hát lại bài đó trong nhà thờ,
08:55
after what's happened.
108
535000
2000
sau những gì đã xảy ra.
08:58
So the first big question is about control.
109
538000
3000
Và câu hỏi lớn đầu tiên là về sự kiểm soát.
09:01
Does God have a plan for each of us? Is God in control?
110
541000
4000
Có phải Chúa có kế hoạch cho mỗi chúng ta ?
Phải chăng người nắm quyền điều khiển ?
09:06
Does God order each moment? Does the wind and the waves obey Him?
111
546000
6000
Có phải Chúa sắp đặt mỗi khoảnh khắc ? Có phải gió và sóng theo lệnh Người ?
09:13
From time to time,
112
553000
2000
Đôi khi,
09:15
one hears Christians telling the story of how God organized things for them,
113
555000
5000
những tín đồ Cơ Đốc Giáo kể về cách Chúa sắp xếp mọi chuyện cho họ,
09:20
so that everything worked out all right --
114
560000
2000
vì thế mọi thứ đã tiến hành thuận lợi.
09:22
some difficulty overcome, some illness cured, some trouble averted,
115
562000
5000
những khó khăn được vượt qua, bệnh tật được chữa lành, rắc rối được giải quyết,
09:27
a parking space found at a crucial time.
116
567000
4000
tìm được một bến đỗ vào thời điểm thích hợp.
09:31
I can remember someone saying this to me,
117
571000
4000
Tôi nhớ ai đó đã nói điều này với tôi,
09:35
with her eyes shining with enthusiasm at this wonderful confirmation of her faith
118
575000
6000
với đôi mắt ánh lên nhiệt huyết xác nhận về niềm tin của cô ấy
09:41
and the goodness of God.
119
581000
3000
và lòng tốt của Chúa.
Nhưng liệu Chúa có thể hay sẽ làm những việc đó --
09:46
But if God can or will do these things --
120
586000
2000
09:49
intervene to change the flow of events --
121
589000
3000
can thiệp vào để thay đổi dòng chảy của các sự kiện --
09:52
then surely he could have stopped the tsunami.
122
592000
3000
thế thì nhất định Ngài đã có thể ngăn chặn cơn sóng thần.
09:55
Do we have a local God who can do little things like parking spaces,
123
595000
5000
Liệu ta có vị Chúa bản địa nào có thể làm những chuyện nhỏ nhặt như làm bến đỗ,
10:00
but not big things like 500 mile-per-hour waves?
124
600000
4000
nhưng không phải những chuyện lớn như những con sóng với vận tốc 500 dặm 1 giờ?
10:04
That's just not acceptable to intelligent Christians,
125
604000
5000
Điều đó là không thể chấp nhận được với những tín đồ Cơ Đốc Giáo thông tuệ,
10:09
and we must acknowledge it.
126
609000
2000
và ta phải công nhận điều đó.
10:11
Either God is responsible for the tsunami,
127
611000
3000
Chúa không chịu trách nhiệm cho trận sóng thần,
10:14
or God is not in control.
128
614000
2000
và cũng không kiểm soát nó.
Sau thảm kịch, những câu chuyện sinh tồn bắt đầu xuất hiện.
10:18
After the tragedy, survival stories began to emerge.
129
618000
3000
10:21
You probably heard some of them:
130
621000
2000
Bạn có lẽ đã nghe một vài trong số chúng:
10:23
the man who surfed the wave,
131
623000
2000
người đàn ông đã lướt sóng,
10:25
the teenage girl who recognized the danger
132
625000
3000
cô học sinh nhận ra mối nguy hiểm
10:28
because she had just been learning about tsunamis at school.
133
628000
3000
vì cô vừa học về sóng thần ở trường.
10:31
Then there was the congregation who had left their usual church building on the shore
134
631000
5000
Và rồi có giáo đoàn rời nhà thờ thường lệ bên bờ biển của mình
10:36
to hold a service in the hills.
135
636000
2000
để đi phục vụ trên những ngọn đồi.
10:38
The preacher delivered an extra long sermon,
136
638000
4000
Nhà thuyết giáo đưa ra một bài diễn thuyết dài,
10:42
so that they were still out of harm's way when the wave struck.
137
642000
4000
vì vậy họ đã không gặp nguy hiểm khi con sóng ập đến.
10:46
Afterwards someone said that God must have been looking after them.
138
646000
6000
Sau cùng ai đó đã nói rằng Chúa chắc hẳn đã quan tâm đến họ.
Vậy câu hỏi kế tiếp là về sự thiên vị.
10:54
So the next question is about partiality.
139
654000
3000
10:57
Can we earn God's favor by worshipping Him or believing in Him?
140
657000
5000
Ta có thể dành được sự ưu ái của Chúa bằng việc thờ phụng hay tin tưởng Người ?
11:02
Does God demand loyalty, like any medieval tyrant?
141
662000
4000
Chúa có yêu cầu lòng trung thành như bất kỳ đế chế cổ đại ?
11:06
A God who looks after His own, so that Christians are OK,
142
666000
7000
Một vị Chúa dõi theo tín đồ của mình, và những người theo Cơ Đốc Giáo sẽ ổn,
11:13
while everyone else perishes?
143
673000
2000
trong khi những người khác phải chết ?
11:15
A cosmic us and them, and a God who is guilty of the worst kind of favoritism?
144
675000
10000
Một trật tự chúng ta và họ, và một vị Chúa tội lỗi với sự thiên vị tồi tệ nhất?
11:25
That would be appalling,
145
685000
2000
Điều đó thật kinh khủng,
11:27
and that would be the point at which I would hand in my membership.
146
687000
5000
và đó sẽ là điểm tôi tham gia với tư cách thành viên của mình.
11:32
Such a God would be morally inferior to the highest ideals of humanity.
147
692000
7000
Một vị Chúa như thế chỉ là kẻ vô đạo đức so với lí tưởng cao cả của nhân loại.
11:40
So who is God, if not the great puppet-master or the tribal protector?
148
700000
6000
Vậy Chúa là ai,
nếu không phải người giật dây hay người che chở con chiên của mình ?
11:47
Perhaps God allows or permits terrible things to happen,
149
707000
4000
Có lẽ Chúa chấp nhận và cho phép những điều tồi tệ xảy ra,
11:51
so that heroism and compassion can be shown.
150
711000
4000
vì thế chủ nghĩa anh hùng và sự cảm thông mới có thể xuất hiện
11:55
Perhaps God is testing us: testing our charity, or our faith.
151
715000
4000
Có lẽ Ngài đang kiểm tra chúng ta: kiểm tra sự thiện nguyện, đức tin.
12:00
Perhaps there is a great, cosmic plan that allows for horrible suffering
152
720000
4000
Có lẽ có kế hoạch quan trọng, lớn lao tính đến những nỗi đau kinh hoàng
12:04
so that everything will work out OK in the end.
153
724000
3000
vì thế mọi thứ cuối cùng sẽ tốt đẹp.
12:07
Perhaps, but these ideas are all just variations on God controlling everything,
154
727000
9000
Có thể, nhưng những quan điểm này đều là biến thể của việc Chúa điều khiển mọi thứ,
12:16
the supreme commander toying with expendable units in a great campaign.
155
736000
7000
người chỉ huy tối cao đùa bỡn sự hi sinh của những đơn vị cho một chiến dịch vĩ đại.
12:23
We are still left with a God who can do the tsunami and allow Auschwitz.
156
743000
5000
Ta vẫn có ấn tượng về một vị Chúa tạo ra sóng thần
và cho phép Auaschwitz. (trại lao động cưỡng bức thời Đức quốc xã)
Trong cuốn tiểu thuyết tuyệt với của mình, "Anh em Karamazov,"
12:31
In his great novel, "The Brothers Karamazov," Dostoevsky gives these words to Ivan,
157
751000
7000
Dostoevsky nói với Ivan,
nhờ chuyển lời đến cậu em trai sùng đạo và ngây thơ của mình, Alyosha:
12:38
addressed to his naive and devout younger brother, Alyosha:
158
758000
6000
"Nếu những nỗi đau của trẻ nhỏ sẽ quyết định tất cả sự đau khổ
12:44
"If the sufferings of children go to make up the sum of sufferings
159
764000
3000
cần thiết để có được lẽ phải,
12:47
which is necessary for the purchase of truth,
160
767000
3000
12:50
then I say beforehand that the entire truth is not worth such a price.
161
770000
8000
thì tôi sẵn sàng nói rằng toàn bộ lẽ phải không đáng một xu.
12:58
We cannot afford to pay so much for admission.
162
778000
4000
Ta không thể trả giá quá nhiều cho vé vào cổng.
13:02
It is not God that I do not accept.
163
782000
3000
Không phải tôi không chấp nhận Chúa.
13:05
I merely, most respectfully, return Him the ticket."
164
785000
7000
Tôi thực sự, đầy kính trọng, sẽ trả lại tấm vé ấy cho Người"
13:13
Or perhaps God set the whole universe going at the beginning
165
793000
4000
Hoặc có lẽ Chúa đã sắp đặt vũ trụ vận hành từ lúc ban đầu
13:17
and then relinquished control forever,
166
797000
2000
và sau đó từ bỏ quyền kiểm soát mãi mãi,
13:20
so that natural processes could occur, and evolution run its course.
167
800000
5000
do đó hiện tượng tự nhiên có thể xảy ra, và sự tiến hoá thực hiện quá trình của nó.
13:25
This seems more acceptable,
168
805000
2000
Điều này dường như dễ chấp nhận hơn,
13:27
but it still leaves God with the ultimate moral responsibility.
169
807000
8000
nhưng cuối cùng nó vẫn đặt ra cho Chúa trách niệm về mặt đạo đức.
13:35
Is God a cold, unfeeling spectator?
170
815000
4000
Phải chăng Chúa là một vị khán giả lạnh lùng, vô cảm ?
13:39
Or a powerless lover, watching with infinite compassion
171
819000
5000
Hay là người yêu thương bất lực, dõi xem với sự cảm thương vô hạn
13:44
things God is unable to control or change?
172
824000
4000
những chuyện Người không thể kiểm soát hay thay đổi ?
13:48
Is God intimately involved in our suffering,
173
828000
4000
Có phải Chúa liên quan mật thiết đến nỗi đau của ta,
13:52
so that He feels it in His own being?
174
832000
4000
và Người cảm nhận được nó trong cơ thể mình ?
13:58
If we believe something like this, we must let go of the puppet-master completely,
175
838000
6000
Nếu ta tin vào điều như thế này, ta phải hoàn toàn quên đi người giật dây,
14:04
take our leave of the almighty controller, abandon traditional models.
176
844000
5000
người chỉ huy toàn quyền, từ bỏ những hình mẫu truyền thống.
14:09
We must think again about God.
177
849000
4000
Ta phải nghĩ lại về Chúa.
14:13
Maybe God doesn't do things at all.
178
853000
5000
Có lẽ Người chẳng làm gì hết.
14:18
Maybe God isn't an agent like all of us are agents.
179
858000
5000
Có lẽ Chúa không phải là một tác nhân như tất cả chúng ta.
14:23
Early religious thought conceived God as a sort of superhuman person,
180
863000
5000
Những quan điểm tôn giáo sơ khai xem Chúa như một loại người siêu nhiên,
14:28
doing things all over the place.
181
868000
2000
làm tất cả mọi việc trên đời.
14:30
Beating up the Egyptians, drowning them in the Red Sea, wasting cities, getting angry.
182
870000
7000
Đánh bại những người Ai Cập, dìm chế họ trong Biển Đỏ,
tàn phá những thành phố, nổi cơn thịnh nộ.
14:37
The people knew their God by His mighty acts.
183
877000
3000
Người ta biết đến Chúa qua những hành động vĩ đại của Người.
14:41
But what if God doesn't act? What if God doesn't do things at all?
184
881000
7000
Nhưng sẽ ra sao nếu như Chúa không hành động,
nếu như Ngài chẳng làm gì hết?
14:48
What if God is in things?
185
888000
4000
Sẽ ra sao nếu như Chúa ngự trị trong vạn vật ?
14:52
The loving soul of the universe.
186
892000
3000
Tâm hồn yêu thương của vũ trụ.
14:55
An in-dwelling compassionate presence, underpinning and sustaining all things.
187
895000
8000
Một sự hiện diện cảm thương bên trong, củng cố và giữ gìn mọi thứ.
15:03
What if God is in things?
188
903000
3000
Sẽ ra sao nếu như Chúa ngự trị trong vạn vật ?
15:07
In the infinitely complex network of relationships and connections that make up life.
189
907000
6000
Trong mạng lưới quan hệ phức tạp và những kết nội tạo nên cuộc sống.
15:13
In the natural cycle of life and death,
190
913000
4000
Trong vòng quay tự nhiên của sự sống và cái chết,
sự sáng tạo và huỷ diệt xảy ra liên tục.
15:17
the creation and destruction that must happen continuously.
191
917000
5000
Trong quá trình tiến hóa.
15:23
In the process of evolution.
192
923000
2000
Trong sự phức tạp và huy hoàng đáng kinh ngạc của thế giới tự nhiên.
15:25
In the incredible intricacy and magnificence of the natural world.
193
925000
6000
Trong ý thức tập thể, trong tâm hồn con người.
15:31
In the collective unconscious, the soul of the human race.
194
931000
4000
15:35
In you, in me, mind and body and spirit.
195
935000
7000
Trong các bạn, trong tôi, tâm hồn, thể xác và tinh thần.
15:42
In the tsunami, in the victims. In the depth of things.
196
942000
5000
Trong cơn sóng thần, trong những nạn nhân Trong chiều sâu của mọi thứ.
15:47
In presence and in absence. In simplicity and complexity.
197
947000
5000
Trong sự hiện diện và sự vắng mặt. Trong sự giản đơn và phức tạp.
15:52
In change and development and growth.
198
952000
4000
Trong sự đổi thay và phát triển.
Làm thế nào mà sự tiềm ẩn bên trong này của Chúa tạo nên sự ảnh hưởng ?
15:57
How does this in-ness, this innerness, this interiority of God work?
199
957000
5000
16:02
It's hard to conceive, and begs more questions.
200
962000
4000
Khó đểnhận biết được, và cần thêm nhiều câu hỏi nữa.
16:06
Is God just another name for the universe,
201
966000
3000
Có phải Chúa chỉ là một cái tên khác của vũ trụ,
16:09
with no independent existence at all?
202
969000
2000
không hề có sự tồn tại độc lâp ?
16:11
I don't know.
203
971000
2000
16:13
To what extent can we ascribe personality to God?
204
973000
7000
Tôi không biết.
Ta có thể quy kết nhân cách cho Chúa ở quy mô nào ?
Tôi cũng không biết ?
16:20
I don't know.
205
980000
2000
16:22
In the end, we have to say, "I don't know."
206
982000
4000
Cuối cùng thì, chúng ta phải nói, "Tôi không biết".
Nếu ta biết thì Chúa sẽ không còn là một vị thần.
16:26
If we knew, God would not be God.
207
986000
2000
Việc có lòng tin vào Chúa
16:29
To have faith in this God
208
989000
2000
16:31
would be more like trusting an essential benevolence in the universe,
209
991000
5000
sẽ giống như việc tin tưởng một lòng nhân ái cần thiết trong vũ trụ,
16:37
and less like believing a system of doctrinal statements.
210
997000
4000
và ít giống với việc tin vào hệ thống những khẳng định mang tính học thuyết.
16:41
Isn't it ironic that Christians who claim to believe
211
1001000
4000
Không đáng mỉa mai sao khi những tín đồ Cơ Đốc Giáo kiên quyết tin
16:45
in an infinite, unknowable being
212
1005000
2000
vào một cá thể vô định không thể nào biết được.
16:47
then tie God down in closed systems and rigid doctrines?
213
1007000
6000
và rồi gán Người trong những học thuyết cứng rắn và hệ thống khép kín?
16:54
How could one practice such a faith?
214
1014000
5000
Làm sao người ta có thể thực hành một lòng tin như vậy ?
16:59
By seeking the God within. By cultivating my own inwardness.
215
1019000
7000
Bằng việc tìm kiếm vị Chúa bên trong. Bằng việc nuôi dưỡng nội tâm của tôi.
17:07
In silence, in meditation, in my inner space, in the me that remains
216
1027000
8000
Trong tĩnh lặng, trong thiền định,
trong không gian bên trong, trong cái tôi còn lại
17:15
when I gently put aside my passing emotions and ideas and preoccupations.
217
1035000
9000
khi tôi nhẹ nhàng gác lại những xúc cảm và những ý tưởng, băn khoăn vụt qua.
Trong ý thức về những cuộc độc thoại nội tâm.
17:24
In awareness of the inner conversation.
218
1044000
2000
17:27
And how would we live such a faith? How would I live such a faith?
219
1047000
6000
Và làm ta có thể sống trong một niềm tin như vậy?
Sao tôi có thể sống với một niềm tin như thế?
17:33
By seeking intimate connection with your inwardness.
220
1053000
5000
Bằng việc tìm kiếm kết nối mật thiết với nội tâm của bạn.
17:38
The kind of relationships when deep speaks to deep.
221
1058000
4000
Loại quan hệ tự thâm tâm nói chuyện với thâm tâm.
17:42
If God is in all people, then there is a meeting place
222
1062000
4000
Nếu Chúa ở trong tất cả mọi người, thì có một nơi tụ họp
17:46
where my relationship with you becomes a three-way encounter.
223
1066000
5000
nơi những mối quan hệ của tôi với bạn, trở thành cuộc gặp gỡ ba chiều.
17:51
There is an Indian greeting, which I'm sure some of you know:
224
1071000
6000
Có một câu chào của người Ấn Độ, cái mà tôi chắc các bạn đều biết:
"Namaste", cùng với một sự cúi chào đầy tôn kính,
17:57
"Namaste," accompanied by a respectful bow,
225
1077000
4000
18:01
which, roughly translated means,
226
1081000
4000
cái mà, dịch một cách đại khái là,
18:05
"That which is of God in me greets that which of God is in you."
227
1085000
5000
"Phần nào của Chúa trong tôi chào hỏi phần nào của Chúa trong bạn."
18:10
Namaste.
228
1090000
3000
Namaste.
Và sao một người củng cố được niềm tin ấy?
18:15
And how would one deepen such a faith?
229
1095000
3000
18:18
By seeking the inwardness which is in all things.
230
1098000
3000
Bằng việc tìm kiếm chiều sâu có mặt trong mọi thứ.
18:21
In music and poetry, in the natural world of beauty
231
1101000
5000
Trong âm nhạc và thơ văn, trong thế giới tự nhiên của cái đẹp
18:26
and in the small ordinary things of life,
232
1106000
3000
và trong những điều bình dị nhỏ bé hằng ngày.
18:29
there is a deep, indwelling presence that makes them extraordinary.
233
1109000
5000
có một hiện diện sâu thẳm bên trong khiến chúng trở nên khác thường.
18:34
It needs a profound attentiveness and a patient waiting,
234
1114000
7000
Điều đó cần sự chú tâm sâu sắc và sự chờ đợi kiên nhẫn,
18:41
a contemplative attitude and a generosity and openness
235
1121000
5000
một thái độ trầm ngâm và sự rộng lượng chào đón
18:46
to those whose experience is different from my own.
236
1126000
4000
với những người mà trải nghiệm của họ khác với của tôi.
18:51
When I stood up to speak to my people about God and the tsunami,
237
1131000
3000
Khi tôi đứng lên nói với đồng bào mình về Chúa và cơn sóng thần,
18:54
I had no answers to offer them.
238
1134000
3000
Tôi không có câu trả lời cho họ.
18:58
No neat packages of faith, with Bible references to prove them.
239
1138000
4000
Không có túi hành lí chật cứng niềm tin với sự đề cập từ kinh thánh để chứng minh.
19:03
Only doubts and questioning and uncertainty.
240
1143000
5000
Chỉ là những hoài nghi và đặt câu hỏi, sự không chắc chắn.
19:08
I had some suggestions to make --
241
1148000
3000
Tôi đã đưa ra một vài gợi ý,
19:11
possible new ways of thinking about God.
242
1151000
3000
có lẽ là những cách nghĩ mới về Chúa.
19:14
Ways that might allow us to go on, down a new and uncharted road.
243
1154000
6000
Những cách cho phép chúng ta tiếp tục, xuôi theo con đường mới chưa có dấu chân.
19:20
But in the end, the only thing I could say for sure was, "I don't know,"
244
1160000
8000
Nhưng cuối cùng, điều duy nhất tôi dám chắc là, "Tôi không biết"
và đó có thể là lời khẳng định tôn giáo sâu sắc nhất trong tất cả.
19:28
and that just might be the most profoundly religious statement of all.
245
1168000
5000
19:34
Thank you.
246
1174000
1000
Cảm ơn các bạn.
(Vỗ tay)
Về trang web này

Trang web này sẽ giới thiệu cho bạn những video YouTube hữu ích cho việc học tiếng Anh. Bạn sẽ thấy các bài học tiếng Anh được giảng dạy bởi các giáo viên hàng đầu từ khắp nơi trên thế giới. Nhấp đúp vào phụ đề tiếng Anh hiển thị trên mỗi trang video để phát video từ đó. Phụ đề cuộn đồng bộ với phát lại video. Nếu bạn có bất kỳ nhận xét hoặc yêu cầu nào, vui lòng liên hệ với chúng tôi bằng biểu mẫu liên hệ này.

https://forms.gle/WvT1wiN1qDtmnspy7