Why do buildings fall in earthquakes? - Vicki V. May

1,788,487 views ・ 2015-01-26

TED-Ed


Vui lòng nhấp đúp vào phụ đề tiếng Anh bên dưới để phát video.

Translator: Minh Ngoc Nguyen Reviewer: Hùng Bùi
00:07
Earthquakes have always been a terrifying phenomenon,
0
7080
3506
Động đất luôn là một hiện tượng tự nhiên đáng sợ
00:10
and they've become more deadly as our cities have grown,
1
10586
3465
Và nó trở nên nguy hiểm hơn khi các thành phố càng phát triển
00:14
with collapsing buildings posing one of the largest risks.
2
14051
3669
với một trong những rủi ro lớn nhất là sự sụp đổ của các tòa nhà cao tầng
00:17
Why do buildings collapse in an earthquake,
3
17720
2559
Tại sao các tòa nhà cao tầng lại sụp đổ khi động đất,
00:20
and how can it be prevented?
4
20279
2477
và làm thế nào để ngăn chặn điều này?
00:22
If you've watched a lot of disaster films,
5
22756
2238
Nếu như bạn đã từng xem các bộ phim thảm họa,
00:24
you might have the idea
6
24994
1107
bạn có thể nghĩ rằng
00:26
that building collapse is caused directly by the ground beneath them
7
26101
3472
các tòa nhà sụp đổ do nguyên nhân trực tiếp là mặt đất dưới chân chúng
00:29
shaking violently, or even splitting apart.
8
29573
3404
rung lắc dữ dội hay thậm chí là tách ra xa nhau.
00:32
But that's not really how it works.
9
32977
2321
Nhưng đó không thực sự là cách chúng hoạt động
00:35
For one thing, most buildings are not located right on a fault line,
10
35298
4076
Thứ nhất, hầu hết các tòa nhà không nằm đúng vị trí đứt gãy,
00:39
and the shifting tectonic plates go much deeper than building foundations.
11
39374
4592
và sự dịch chuyển các mảng kiến tạo thì xảy ra ở sâu hơn nhiều so với nền tảng của các tòa nhà.
00:43
So what's actually going on?
12
43966
2350
Vậy điều gì thực sự đang diễn ra?
00:46
In fact, the reality of earthquakes and their effect on buildings
13
46316
3761
Trên thực tế, sự ảnh hưởng của động đất đến các tòa nhà
00:50
is a bit more complicated.
14
50077
1988
thì phức tạp hơn nhiều
00:52
To make sense of it, architects and engineers use models,
15
52065
3217
Để làm rõ hơn điều này, các kiến trúc sư và kĩ sư sử dụng các mô hình
00:55
like a two-dimensional array of lines representing columns and beams,
16
55282
4496
giống như một dãy sắp xếp 2 chiều các đường đại diện cho cột và xà
00:59
or a single line lollipop with circles representing the building's mass.
17
59778
5654
hay các đường đơn lollipop với khối tròn đại diện cho trọng lượng của tòa nhà
01:05
Even when simplified to this degree, these models can be quite useful,
18
65432
3848
Khi đơn giản hóa đến mức độ này, các mô hình này có thể sẽ khá hữu ích
01:09
as predicting a building's response to an earthquake
19
69280
2729
khi dự đoán 1 phản ứng của các tòa nhà khi động đất
01:12
is primarily a matter of physics.
20
72009
2544
là vấn đề chủ yếu của vật lý.
01:14
Most collapses that occur during earthquakes
21
74553
2315
Hầu hết các sự sụp đổ xảy ra khi động đất
01:16
aren't actually caused by the earthquake itself.
22
76868
3464
không thực sự là do bản thân của việc động đất
01:20
Instead, when the ground moves beneath a building,
23
80332
2927
Mà thay vào đó, khi mặt đất chuyển động bên dưới tòa nhà,
01:23
it displaces the foundation and lower levels,
24
83259
3025
chúng thay thế lớp nền và mức độ thấp hơn,
01:26
sending shock waves through the rest of the structure
25
86284
2691
gửi các làn sóng xung kích qua các phần còn lại của cấu trúc
01:28
and causing it to vibrate back and forth.
26
88975
2859
và khiến nó rung lắc qua lại.
01:31
The strength of this oscillation depends on two main factors:
27
91834
4302
Sức mạnh của sự dao động này phụ thuộc vào 2 yếu tố chính:
01:36
the building's mass, which is concentrated at the bottom,
28
96136
3060
khối lượng của tòa nhà, mà tập trung chủ yếu ở phần nóc,
01:39
and its stiffness,
29
99196
1372
và độ cứng của nó,
01:40
which is the force required to cause a certain amount of displacement.
30
100568
4027
mà là yếu tố cần thiết gây ra một số lượng dịch chuyển nhất định.
01:44
Along with the building's material type and the shape of its columns,
31
104595
3560
Cùng với loại chất liệu của tòa nhà và hình dạng nhất định của cột,
01:48
stiffness is largely a matter of height.
32
108155
3052
độ cứng phần lớn phụ thuộc vào vấn đề chiều cao.
01:51
Shorter buildings tend to be stiffer and shift less,
33
111207
2898
Các tòa nhà thấp có xu hướng cứng hơn và thay đổi ít hơn,
01:54
while taller buildings are more flexible.
34
114105
3242
trong khi các tòa nhà cao thì linh hoạt (mềm dẻo) hơn
01:57
You might think that the solution is to build shorter buildlings
35
117347
3210
Bạn có thể nghĩ rằng giải pháp là xây dựng các tòa nhà thấp hơn
02:00
so that they shift as little as possible.
36
120557
2286
để chúng thay đổi ít nhất có thể.
02:02
But the 1985 Mexico City earthquake is a good example of why that's not the case.
37
122843
5857
Nhưng trận động đất năm 1985 ở Mexico là ví dụ tốt cho thấy điều đó không ổn
02:08
During the quake,
38
128700
1112
Trong trận động đất,
02:09
many buildings between six and fifteen stories tall collapsed.
39
129812
4210
nhiều tòa nhà cao hơn 6 và thấp hơn 15 tầng đã bị sụp đổ.
02:14
What's strange is that while shorter buildings nearby did keep standing,
40
134022
3977
Điều lạ là trong khi các tòa nhà thấp hơn gần đó vẫn đứng vững,
02:17
buildings taller than fifteen stories were also less damaged,
41
137999
4406
thì các tòa nhà cao hơn 15 tầng cũng hầu hết ít bị ảnh hưởng,
02:22
and the midsized buildings that collapsed
42
142405
2150
và các tòa nhà cỡ trung bình thì lại bị sụp đổ
02:24
were observed shaking far more violently than the earthquake itself.
43
144555
4175
được quan sát thấy rung lắc dữ dội hơn là chính trận động đất đó.
02:28
How is that possible?
44
148730
1860
Làm sao lại có thể như vậy
02:30
The answer has to do with something known as natural frequency.
45
150590
3732
Câu trả lời là tần số tự nhiên.
02:34
In an oscillating system,
46
154322
1666
Trong một hệ thống dao động,
02:35
the frequency is how many back and forth movement cycles occur within a second.
47
155988
5593
tần số là bao nhiêu chu kì dao động xảy ra trong 1 giây
02:41
This is the inverse of the period,
48
161581
2150
Đây là nghịch đảo của chu kì này,
02:43
which is how many seconds it takes to complete one cycle.
49
163731
3789
nghĩa là bao nhiêu giây thì hoàn thành 1 chu kì
02:47
And a building's natural frequency, determined by its mass and stiffness,
50
167520
4243
Và tần số tự nhiên của một tòa nhà được xác định bởi khối lượng và độ cứng của nó
02:51
is the frequency that its vibrations will tend to cluster around.
51
171763
3567
là tần số mà sự rung động của nó sẽ có xu hướng gộp lại xung quanh
02:55
Increasing a building's mass slows down the rate at which it naturally vibrates,
52
175330
4947
Tăng khối lượng của tòa nhà thì làm giảm đi tỷ lệ rung động tự nhiên
03:00
while increasing stiffness makes it vibrate faster.
53
180277
3558
trong khi tăng độ cứng thì gia tăng tỳ lệ này
03:03
So in the equation representing their relationship,
54
183835
2357
Vì vậy trong các phương trình đại diện cho mối quan hệ này
03:06
stiffness and natural frequency are proportional to one another,
55
186192
3719
độ cứng và tần số tự nhiên tỷ lệ thuận với nhau,
03:09
while mass and natural frequency are inversely proportional.
56
189911
4273
trong khi khối lượng và tần số tự nhiên thì tỷ lệ nghịch.
03:14
What happened in Mexico City was an effect called resonance,
57
194184
3474
Điều đã xảy ra ở Mexico là 1 hiệu ứng gọi là cộng hưởng,
03:17
where the frequency of the earthquake's seismic waves
58
197658
2540
khi mà tần số của làn sóng địa chấn động đất
03:20
happen to match the natural frequency of the midsized buildings.
59
200198
4337
xảy ra cùng với tần số tự nhiên của các tòa nhà tầm trung.
03:24
Like a well-timed push on a swingset,
60
204535
2921
Giống như sự thúc đẩy cùng nhịp cho xích đu
03:27
each additional seismic wave amplified the building's vibration
61
207456
3755
Mỗi sóng địa chấn thì khuếch đại thêm sự rung lắc của tòa nhà
03:31
in its current direction,
62
211211
1841
theo hướng hiện tại của nó
03:33
causing it to swing even further back, and so on,
63
213052
3564
gây ra sự lung lay thậm chí còn mạnh hơn
03:36
eventually reaching a far greater extent than the initial displacement.
64
216616
4687
cuối cùng đạt đến mức độ lớn hơn nhiều so với sự di chuyển ban đầu.
03:41
Today, engineers work with geologists and seismologists
65
221303
3382
Ngày nay, các kĩ sư làm việc với các nhà địa chất và địa chấn học
03:44
to predict the frequency of earthquake motions at building sites
66
224685
4017
để dự đoán tần số của sự chuyển động động đất tại các vị trí xây dựng
03:48
in order to prevent resonance-induced collapses,
67
228702
2924
để ngăn chặn sự sụp đổ do cộng hưởng
03:51
taking into account factors such as soil type and fault type,
68
231626
3397
có tính đến các yếu tố như loại đất hay các đứt đoạn
03:55
as well as data from previous quakes.
69
235023
2924
cũng như dự liệu các trận động đất trước kia
03:57
Low frequencies of motion will cause more damage to taller
70
237947
3050
Dao động với tần số thấp sẽ gây nhiều thiệt hại cho các tòa nhà
04:00
and more flexible buildings,
71
240997
1868
cao hơn và linh động hơn
04:02
while high frequencies of motion pose more threat
72
242865
2924
trong khi dao động với tần số cao
04:05
to structures that are shorter and stiffer.
73
245789
2764
sẽ gây nguy hiểm với các cấu trúc cao và có độ cứng.
04:08
Engineers have also devised ways to abosrb shocks
74
248553
2763
Các kĩ sư cũng đã nghĩ ra cách để hấp thụ các cú shock
04:11
and limit deformation using innovative systems.
75
251316
3631
và hạn chế sự biến dạng bằng cách sử dụng hệ thống sáng tạo
04:14
Base isolation uses flexible layers
76
254947
2476
Dựa trên việc cô lập sử dụng các lớp linh hoạt
04:17
to isolate the foundation's displacement from the rest of the building,
77
257423
3923
để cô lập sự dao động nền móng từ phần còn lại của tòa nhà
04:21
while tuned mass damper systems cancel out resonance
78
261346
3879
trong khi hệ thống điều tiết van khối lượng tự điều chỉnh để xóa bỏ sự cộng hưởng
04:25
by oscillating out of phase with the natural frequency
79
265225
3311
bằng cách dao động lệch pha với tần số tự nhiên
04:28
to reduce vibrations.
80
268536
1767
để giảm rụng lắc
04:30
In the end, it's not the sturdiest buildings that will remain standing
81
270303
3532
Cuối cùng, không phải những tòa nhà vững chắc nhất sẽ vẫn còn đứng vững
04:33
but the smartest ones.
82
273835
1642
mà là những tòa nhà thông minh nhất
Về trang web này

Trang web này sẽ giới thiệu cho bạn những video YouTube hữu ích cho việc học tiếng Anh. Bạn sẽ thấy các bài học tiếng Anh được giảng dạy bởi các giáo viên hàng đầu từ khắp nơi trên thế giới. Nhấp đúp vào phụ đề tiếng Anh hiển thị trên mỗi trang video để phát video từ đó. Phụ đề cuộn đồng bộ với phát lại video. Nếu bạn có bất kỳ nhận xét hoặc yêu cầu nào, vui lòng liên hệ với chúng tôi bằng biểu mẫu liên hệ này.

https://forms.gle/WvT1wiN1qDtmnspy7