James Balog: Time-lapse proof of extreme ice loss

181,156 views ・ 2009-09-09

TED


Vui lòng nhấp đúp vào phụ đề tiếng Anh bên dưới để phát video.

Translator: Nguyen Cao Reviewer: Thao Phan
Thông thường, việc nhìn nhận nghệ thuật và khoa học
sẽ có không ít sự không tương xứng.
00:18
Most of the time, art and science stare at each other
0
18330
4000
Có sự bối rối lớn khi so sánh cả hai bên.
00:22
across a gulf of mutual incomprehension.
1
22330
3000
Nghệ thuật, tất nhiên, nhìn thế giới bằng tâm hồn,
00:25
There is great confusion when the two look at each other.
2
25330
5000
tình cảm -- vô thức về thời gian -- và về mặt thẩm mỹ.
00:30
Art, of course, looks at the world through the psyche,
3
30330
4000
Khoa học thì nhìn thế giới qua lý trí và tham số -
00:34
the emotions -- the unconscious at times -- and of course the aesthetic.
4
34330
4000
những thứ có thể đong đếm và miêu tả --
00:38
Science tends to look at the world through the rational, the quantitative --
5
38330
5000
nhưng lại có thể góp phần xây dựng ngữ cảnh để hiểu rõ hơn về nghệ thuật.
00:43
things that can be measured and described --
6
43330
3000
Trong dự án Extreme Ice Survey,
00:46
but it gives art a terrific context of understanding.
7
46330
4000
chúng tôi mong muốn kết hợp hai lĩnh vực hiểu biết con người lại với nhau,
00:50
In the Extreme Ice Survey,
8
50330
4000
sáp nhập nghệ thuật và khoa học
00:54
we're dedicated to bringing those two parts of human understanding together,
9
54330
5000
để giúp chúng ta có thể hiểu thêm về thiên nhiên
và mối quan hệ của con người với thiên nhiên hơn.
00:59
to merging the art and science
10
59330
2000
01:01
to the end of helping us understand nature
11
61330
3000
Cụ thể, với tư cách là một
thợ chụp ảnh thiên nhiên chuyên nghiệp suốt cuộc đời,
01:04
and humanity's relationship with nature better.
12
64330
4000
tôi tin chắc rằng nhiếp ảnh, video, phim,
01:08
Specifically, I as a person
13
68330
2000
01:10
who's been a professional nature photographer my whole adult life,
14
70330
4000
có sức mạnh phi thường giúp chúng ta nhận thức
01:14
am firmly of the belief that photography, video, film
15
74330
4000
và thay đổi cách chúng ta nghĩ về thiên nhiên
01:18
have tremendous powers for helping us understand
16
78330
4000
và về mối quan hệ của chính chúng ta với thiên nhiên.
Trong dự án này, tất nhiên chúng tôi đặc biệt quan tâm đến băng.
01:22
and shape the way we think about nature
17
82330
3000
01:25
and about ourselves in relationship to nature.
18
85330
3000
Tôi bị cuốn hút bởi vẻ đẹp, bởi sự thay đổi bất thường,
01:28
In this project, we're specifically interested, of course, in ice.
19
88330
4000
sự mềm dẻo của nó,
và những hình thù đặc sắc nó mang lại.
01:32
I'm fascinated by the beauty of it, the mutability of it,
20
92330
4000
Những hình ảnh đầu tiên là ở Greenland.
01:36
the malleability of it,
21
96330
2000
Nhưng băng còn mang một nghĩa khác.
01:38
and the fabulous shapes in which it can carve itself.
22
98330
3000
Băng là loài chim hoàng yến trong mỏ than thế giới.
01:41
These first images are from Greenland.
23
101330
2000
Đây là nơi ta có thể nhìn và chạm, nghe, và thấy sự biến đổi khí hậu đang diễn ra.
01:43
But ice has another meaning.
24
103330
2000
01:45
Ice is the canary in the global coal mine.
25
105330
3000
Biến đổi khí hậu thực sự là một thứ trừu tượng đối với hầu hết thế giới.
01:48
It's the place where we can see and touch and hear and feel climate change in action.
26
108330
6000
Việc bạn có tin nó hay không dựa vào cảm nhận của bạn về việc
01:54
Climate change is a really abstract thing in most of the world.
27
114330
4000
mưa đang nhiều hay ít hơn?
Trời đang nóng hay lạnh hơn?
01:58
Whether or not you believe in it is based on your sense of
28
118330
3000
Những mô hình máy tính cho kết quả gì về việc này, việc nọ và việc kia?
02:01
is it raining more or is it raining less?
29
121330
2000
02:03
Is it getting hotter or is it getting colder?
30
123330
2000
Tất cả điều này đều biến mất. Trong những vùng cực và núi cao,
02:05
What do the computer models say about this, that and the other thing?
31
125330
5000
nơi băng hiện diện, điều này là thật và nó đang tồn tại.
02:10
All of that, strip it away. In the world of the arctic and alpine environments,
32
130330
4000
Những thay đổi đang diễn ra. Chúng rất dễ thấy.
Chúng có thể được chụp lại. Chúng có thể đo đạc được.
02:14
where the ice is, it's real and it's present.
33
134330
3000
95 phần trăm sông băng trên thế giới đang thu hẹp dần.
02:17
The changes are happening. They're very visible.
34
137330
3000
02:20
They're photographable. They're measurable.
35
140330
3000
Đó là bên ngoài Nam Cực.
02:23
95 percent of the glaciers in the world are retreating or shrinking.
36
143330
5000
95 phần trăm sông băng trên thế giới đang thu hẹp dần,
vì xu hướng mưa và nhiệt độ đang thay đổi.
02:28
That's outside Antarctica.
37
148330
2000
02:30
95 percent of the glaciers in the world are retreating or shrinking,
38
150330
3000
Không có một cuộc tranh luận khoa học đáng kể nào về việc đó.
02:33
and that's because the precipitation patterns and the temperature patterns are changing.
39
153330
4000
Mọi thông tin đã được nghiên cứu kĩ, và hoàn toàn chính xác.
02:37
There is no significant scientific dispute about that.
40
157330
4000
Nhưng mỉa mai và bi thảm thay,
công chúng lại nghĩ rằng cộng đồng khoa học vẫn đang còn tranh cãi.
02:41
It's been observed, it's measured, it's bomb-proof information.
41
161330
3000
02:44
And the great irony and tragedy of our time
42
164330
2000
Khoa học không tranh cãi về điều đó.
02:46
is that a lot of the general public thinks that science is still arguing about that.
43
166330
5000
Ở những tấm hình này, ta thấy đá từ những tảng băng trôi khổng lồ,
02:51
Science is not arguing about that.
44
171330
2000
những tảng băng lục địa hàng ngàn năm tuổi
02:53
In these images we see ice from enormous glaciers,
45
173330
5000
đang vỡ ra thành từng mảnh, từng mảnh,
từng tảng băng một, kéo mực nước biển toàn cầu dâng lên.
02:58
ice sheets that are hundreds of thousands of years old
46
178330
2000
03:00
breaking up into chunks, and chunk by chunk by chunk,
47
180330
4000
Vậy, sau khi chứng kiến sự việc này trong suốt 30 năm hành nghề,
03:04
iceberg by iceberg, turning into global sea level rise.
48
184330
3000
chừng 10 năm trước tôi vẫn nghi ngờ về sự biến đổi khí hậu,
03:07
So, having seen all of this in the course of a 30-year career,
49
187330
4000
vì tôi nghĩ rằng nó chỉ dựa vào mô hình trên máy tính.
03:11
I was still a skeptic about climate change until about 10 years ago,
50
191330
3000
Tôi không nhận ra nó dựa vào những đo đạc cụ thể
03:14
because I thought the story of climate change was based on computer models.
51
194330
6000
về cổ khí hậu học - ngành nghiên cứu khí hậu cổ đại -
03:20
I hadn't realized it was based on concrete measurements
52
200330
4000
được ghi lại ở tảng băng lục địa, ở bể trầm tích biển,
03:24
of what the paleoclimates -- the ancient climates -- were,
53
204330
3000
ở bể trầm tích hồ, vòng tuổi của cây,
03:27
as recorded in the ice sheets, as recorded in deep ocean sediments,
54
207330
6000
và vô vàn những cách đo đạc khác.
Khi tôi nhận ra biến đổi khí hậu rất thật, và không phải là mô hình máy tính,
03:33
as recorded in lake sediments, tree rings,
55
213330
2000
03:35
and a lot of other ways of measuring temperature.
56
215330
4000
Tôi quyết định sẽ một ngày thực hiện dự án
03:39
When I realized that climate change was real, and it was not based on computer models,
57
219330
5000
mô tả qua hình ảnh hiện tượng biến đổi khí hậu.
Và nó đã dẫn tôi đến dự án này.
03:44
I decided that one day I would do a project
58
224330
2000
03:46
looking at trying to manifest climate change photographically.
59
226330
4000
Ban đầu, tôi làm công việc National Geographic giao cho --
chụp các tấm riêng biệt, như thông thường.
03:50
And that led me to this project.
60
230330
3000
Rồi một ngày, tôi bỗng nhiên nảy ra một ý tưởng điên rồ --
03:53
Initially, I was working on a National Geographic assignment --
61
233330
3000
sau khi hoàn tất công việc được giao --
03:56
conventional, single frame, still photography.
62
236330
2000
rằng tôi nên thử chụp ảnh time-lapse,
03:58
And one crazy day, I got the idea that I should --
63
238330
4000
rằng tôi nên đặt một hay hai máy ảnh ở một tảng băng
04:02
after that assignment was finished --
64
242330
2000
04:04
I got the idea that I should shoot in time-lapse photography,
65
244330
4000
và để nó cứ 15 phút chụp một tấm, hay mỗi giờ hay sao đó
04:08
that I should station a camera or two at a glacier
66
248330
4000
và quan sát sự biến đổi của cảnh quang theo thời gian.
Ừ thì, trong khoảng ba tuần,
04:12
and let it shoot every 15 minutes, or every hour or whatever
67
252330
3000
tôi vô tình chuyển ý tưởng dùng một hai máy ảnh
04:15
and watch the progression of the landscape over time.
68
255330
3000
thành 25 máy ảnh time-lapse.
04:18
Well, within about three weeks,
69
258330
3000
Và sáu tháng tiếp là khoảng thời gian khó khăn nhất trong sự nghiệp của tôi,
04:21
I incautiously turned that idea of a couple of time-lapse cameras
70
261330
3000
04:24
into 25 time-lapse cameras.
71
264330
2000
cố gắng thiết kế, chế tạo và lắp ráp 25 máy ảnh time-lapse.
04:26
And the next six months of my life were the hardest time in my career,
72
266330
5000
Chúng chạy bằng năng lượng mặt trời, Tấm pin mặt trời nạp năng lượng cho chúng.
04:31
trying to design, build and deploy out in the field these 25 time-lapse cameras.
73
271330
6000
Năng lượng đi vào pin. Có một máy tính được thiết kế riêng
04:37
They are powered by the sun. Solar panels power them.
74
277330
4000
để điều khiển thời gian chụp của máy ảnh.
Và những máy ảnh này được đặt trên các tảng đá ở hai bên sông băng,
04:41
Power goes into a battery. There is a custom made computer
75
281330
3000
04:44
that tells the camera when to fire.
76
284330
3000
và chúng nhìn vào sông băng từ một vị trí cố định, vững chắc,
04:47
And these cameras are positioned on rocks on the sides of the glaciers,
77
287330
4000
và quan sát tiến trình thay đổi của cảnh quang.
Chúng tôi có một số máy đặt trên tảng băng Greenland.
04:51
and they look in on the glacier from permanent, bedrock positions,
78
291330
3000
Chúng tôi đã phải khoan lỗ xuyên qua lớp băng, sâu qua mức băng có thể tan
04:54
and they watch the evolution of the landscape.
79
294330
3000
04:57
We just had a number of cameras out on the Greenland Ice Sheet.
80
297330
3000
và đặt một số máy ở đó khoảng chừng một tháng rưỡi trước.
05:00
We actually drilled holes into the ice, way deep down below the thawing level,
81
300330
5000
Thật sự thì vẫn có một máy còn ngoài đó.
Tất cả các máy đều chụp khoảng 1h/tấm
05:05
and had some cameras out there for the past month and a half or so.
82
305330
3000
Một số chụp 30'/tấm, 15'/tấm, 5'/tấm.
05:08
Actually, there's still a camera out there right now.
83
308330
2000
05:10
In any case, the cameras shoot roughly every hour.
84
310330
3000
Và đây là một đoạn time-lapse đã được chụp.
05:13
Some of them shoot every half hour, every 15 minutes, every five minutes.
85
313330
4000
(Cười)
Cá nhân tôi bị ám ảnh về ốc, vít, vòng đệm có trong những thứ điên rồ này.
05:17
Here's a time lapse of one of the time-lapse units being made.
86
317330
3000
Tôi ở lì trong cửa hàng máy địa phương,
05:20
(Laughter)
87
320330
2000
suốt những tháng dài khi chúng tôi chế tạo những cái máy này.
05:22
I personally obsessed about every nut, bolt and washer in these crazy things.
88
322330
4000
05:26
I spent half my life at our local hardware store
89
326330
2000
Chúng tôi làm việc trên hầu hết vùng băng lớn ở Bắc bán cầu.
05:28
during the months when we built these units originally.
90
328330
3000
Các máy time-lapse của chúng tôi có tại Alaska, Rockies, Greenland và Iceland
05:33
We're working in most of the major glaciated regions of the northern hemisphere.
91
333330
6000
và chúng tôi chụp lại cùng một vị trí
những nơi mà chúng tôi chỉ ghé đến mỗi năm một lần,
05:39
Our time-lapse units are in Alaska, the Rockies, Greenland and Iceland,
92
339330
4000
như Anh,Columbia, dãy Alps, và Bolivia.
05:43
and we have repeat photography positions,
93
343330
2000
Đây là một trọng trách lớn. Tôi ở đây
05:45
that is places we just visit on an annual basis,
94
345330
3000
với tư cách là đại diện cho toàn đội.
05:48
in British Columbia, the Alps and Bolivia.
95
348330
3000
Có rất nhiều người hiện đang làm việc trong dự án này.
05:51
It's a big undertaking. I stand here before you tonight
96
351330
2000
Chúng tôi hiện có 33 máy quay vào lúc này.
05:53
as an ambassador for my whole team.
97
353330
3000
Chúng tôi vừa có 33 hình chụp cách đây nửa giờ
05:56
There's a lot of people working on this right now.
98
356330
2000
05:58
We've got 33 cameras out this moment.
99
358330
3000
trên khắp Bắc bán cầu, theo dõi điều đang diễn ra.
06:01
We just had 33 cameras shoot about half an hour ago
100
361330
4000
Và chúng tôi dành rất nhiều thời gian ở hiện trường. Công việc nhiều kinh khủng.
06:05
all across the northern hemisphere, watching what's happened.
101
365330
3000
Chúng tôi đã ở đó hai năm rưỡi,
và còn hai năm rưỡi nữa để làm.
06:08
And we've spent a lot of time in the field. It's been a fantastic amount of work.
102
368330
4000
Đây chỉ mới là một nửa công việc.
Nửa công việc còn lại là kể lại câu chuyện này cho toàn thế giới.
06:12
We've been out for two and a half years,
103
372330
2000
06:14
and we've got about another two and a half years yet to go.
104
374330
2000
Bạn biết đấy, các nhà khoa học đã thu thập kiểu dữ liệu như thế này
06:16
That's only half our job.
105
376330
2000
06:18
The other half of our job is to tell the story to the global public.
106
378330
4000
trong rất nhiều năm, nhưng phần lớn chúng chỉ gói gọn trong cộng đồng khoa học.
06:22
You know, scientists have collected this kind of information
107
382330
5000
Tương tự, rất nhiều dự án nghệ thuật chỉ gói gọn trong cộng đồng nghệ thuật,
06:27
off and on over the years, but a lot of it stays within the science community.
108
387330
5000
và tôi thấy có trách nhiệm thông qua những chương trình như TED,
06:32
Similarly, a lot of art projects stay in the art community,
109
392330
4000
hay như mối quan hệ của chúng ta với chính quyền Obama,
06:36
and I feel very much a responsibility through mechanisms like TED,
110
396330
6000
với Thượng viện, với John Kerry, để tác động đến các chính sách
06:42
and like our relationship with the Obama White House,
111
402330
3000
càng nhiều càng tốt bằng các bức hình này.
Chúng tôi đã làm phim. Chúng tôi đã viết sách. Và còn nhiều thứ sắp tới nữa.
06:45
with the Senate, with John Kerry, to influence policy
112
405330
4000
Chúng tôi có một vị trí trên Google Earth
06:49
as much as possible with these pictures as well.
113
409330
2000
mà Google Earth đã rất hào phóng cho chúng tôi,
06:51
We've done films. We've done books. We have more coming.
114
411330
4000
vân vân, bởi vì chúng tôi thấy cực kỳ cần phải kể câu chuyện này,
06:55
We have a site on Google Earth
115
415330
2000
06:57
that Google Earth was generous enough to give us,
116
417330
3000
vì đây là bằng chứng trước mắt về sự thay đổi khí hậu đang diễn ra lúc này.
07:00
and so forth, because we feel very much the need to tell this story,
117
420330
4000
07:04
because it is such an immediate evidence of ongoing climate change right now.
118
424330
5000
Giờ, hãy nói một chút về khoa học trước khi xem.
Nếu tất cả mọi người ở các nước phát triển hiểu được sơ đồ này,
07:11
Now, one bit of science before we get into the visuals.
119
431330
3000
và in đậm nó trong đầu,
07:14
If everybody in the developed world understood this graph,
120
434330
4000
có lẽ không cần tranh cãi xa hơn về việc khí hậu biến đổi,
07:18
and emblazoned it on the inside of their foreheads,
121
438330
3000
bởi vì đây mới là câu chuyện đáng kể.
07:21
there would be no further societal argument about climate change
122
441330
4000
Tất cả những cái khác bạn nghe thấy đều là tuyên truyền và mập mờ.
07:25
because this is the story that counts.
123
445330
3000
Vấn đề chính: đây là bản ghi chép 400,000 năm.
07:28
Everything else you hear is just propaganda and confusion.
124
448330
4000
Đây là biểu đồ chính xác
cách đây gần một triệu năm.
07:32
Key issues: this is a 400,000 year record.
125
452330
3000
Có nhiều thứ quan trọng ở đây.
07:35
This exact same pattern is seen going back now
126
455330
2000
Thứ nhất: nhiệt độ và lượng CO2 trong khí quyển
07:37
almost a million years before our current time.
127
457330
3000
tăng và giảm một cách đồng bộ.
07:40
And several things are important.
128
460330
3000
Bà có thể thấy từ đường biên màu cam đến màu vàng.
07:43
Number one: temperature and carbon dioxide in the atmosphere
129
463330
3000
Thiên nhiên cho phép lượng CO2 tăng đến 280 phần triệu một cách tự nhiên.
07:46
go up and down basically in sync.
130
466330
2000
07:48
You can see that from the orange line and the blue line.
131
468330
3000
07:51
Nature naturally has allowed carbon dioxide to go up to 280 parts per million.
132
471330
7000
Đó là một chu kỳ tự nhiên.
Tăng đến 280 rồi giảm
vì nhiều lý do không quan trọng để bàn đến lúc này.
07:58
That's the natural cycle.
133
478330
2000
Nhưng 280 là đỉnh điểm.
08:00
Goes up to 280 and then drops
134
480330
2000
Hiện nay, nhìn vào đỉnh bên phải biểu đồ,
08:02
for various reasons that aren't important to discuss right here.
135
482330
3000
chúng ta hiện ở vị trí 385 phần triệu.
08:05
But 280 is the peak.
136
485330
2000
Chúng ta đang ở ngoài tầm biến thiên thông thường.
08:07
Right now, if you look at the top right part of that graph,
137
487330
3000
08:10
we're at 385 parts per million.
138
490330
2000
Trái đất đang phát sốt.
08:12
We are way, way outside the normal, natural variability.
139
492330
5000
Trong hàng trăm năm, nhiệt độ Trái đất
tăng 1.3 độ F, 0.75 độ C,
08:17
Earth is having a fever.
140
497330
2000
08:19
In the past hundred years, the temperature of the Earth
141
499330
3000
và nó vẫn còn tiếp tục tăng
08:22
has gone up 1.3 degrees Fahrenheit, .75 degrees Celsius,
142
502330
5000
vì ta vẫn tiếp tục bơm nhiên liệu hóa thạch vào khí quyển.
Với tốc độ khoảng 2,5 phần triệu mỗi năm.
08:27
and it's going to keep going up
143
507330
2000
Một sự gia tăng đều đặn, ko giảm sút.
08:29
because we keep dumping fossil fuels into the atmosphere.
144
509330
3000
Chúng ta phải xoay ngược tình thế lại.
08:32
At the rate of about two and a half parts per million per year.
145
512330
3000
Đó là điểm chính, và tôi hy vọng ngày nào đó trưng rõ điều này
08:35
It's been a remorseless, steady increase.
146
515330
3000
dọc Quảng trường Times ở New York và nhiều nơi khác.
08:38
We have to turn that around.
147
518330
2000
Dù sao thì, giờ hãy tới thế giới của băng.
08:40
That's the crux, and someday I hope to emblazon that
148
520330
3000
Sông băng Columbia, tại Alaska.
08:43
across Times Square in New York and a lot of other places.
149
523330
3000
Đây là quang cảnh được gọi là mặt sạt lở.
08:46
But anyway, off to the world of ice.
150
526330
2000
Đây là cảnh mà một máy quay chụp lại được trong vài tháng.
08:48
We're now at the Columbia Glacier in Alaska.
151
528330
2000
Bạn thấy sông băng chảy vào từ bên phải,
08:50
This is a view of what's called the calving face.
152
530330
3000
08:53
This is what one of our cameras saw over the course of a few months.
153
533330
3000
đổ ra biển, máy chụp mỗi giờ.
08:56
You see the glacier flowing in from the right,
154
536330
4000
Nếu bạn nhìn vào bức nền ở giữa,
bạn có thể lấy mặt sạt lở lắc lư lên xuống như một cái yo-yo.
09:00
dropping off into the sea, camera shooting every hour.
155
540330
3000
Nó có nghĩa là sông băng đang trôi và không ổn định,
09:03
If you look in the middle background,
156
543330
2000
09:05
you can see the calving face bobbing up and down like a yo-yo.
157
545330
4000
và bạn gần như có thể thấy hậu quả của sự trôi dạt đó.
Để cho bạn cảm nhận một chút về quy mô,
09:09
That means that glacier's floating and it's unstable,
158
549330
3000
mặt sạt lở trong bức hình đó
09:12
and you're about to see the consequences of that floating.
159
552330
3000
cao khảng 325 feet, bằng một tòa nhà 32 tầng.
09:15
To give you a little bit of a sense of scale,
160
555330
3000
09:18
that calving face in this picture
161
558330
2000
Nó không phải là một vách đá nhỏ mà là một tòa nhà cỡ lớn giữa trung tâm thành phố.
09:20
is about 325 feet tall. That's 32 stories.
162
560330
5000
Mặt sạt lở là một bức từng nơi những tảng băng lộ thiên vỡ ra,
09:25
This is not a little cliff. This is like a major office building in an urban center.
163
565330
5000
nhưng thực tế, nó nằm sâu dưới mực nước biển vài ngàn feet nữa.
09:30
The calving face is the wall where the visible ice breaks off,
164
570330
5000
Nên đó là một bức tường băng sâu vài ngàn feet
09:35
but in fact, it goes down below sea level another couple thousand feet.
165
575330
5000
đâm sâu vào nền đá nếu tảng băng trôi nằm trên nền đá
09:40
So there's a wall of ice a couple thousand feet deep
166
580330
4000
và trôi nổi nếu không.
09:44
going down to bedrock if the glacier's grounded on bedrock,
167
584330
4000
Đây là điều đã thực hiện ở Columbia. Đây là ở Nam trung Alaska.
09:48
and floating if it isn't.
168
588330
2000
Đây là bức hình chụp tôi chụp trên không vào tháng Sáu, ba năm trước.
09:52
Here's what Columbia's done. This is in south central Alaska.
169
592330
4000
Đây là bức hình trên không chúng tôi chụp năm nay.
09:56
This was an aerial picture I did one day in June three years ago.
170
596330
5000
Sông băng đã rút đi.
Thân chính, dòng chảy chính của sông băng là từ phía bên phải,
10:01
This is an aerial picture we did this year.
171
601330
3000
10:04
That's the retreat of this glacier.
172
604330
3000
và nó đang chạy nhanh lên phía thân chính.
10:07
The main stem, the main flow of the glacier is coming from the right
173
607330
4000
Ta sẽ đến được đó chỉ trong vài tuần nữa,
10:11
and it's going very rapidly up that stem.
174
611330
3000
và chúng tôi dự đoán có lẽ nó sẽ thu hẹp lại thêm nửa dặm nữa,
10:14
We're going to be up there in just a few more weeks,
175
614330
4000
nhưng nếu tôi đến đó và phát hiện rằng nó đã sụp
và thu hẹp xa cả năm dặm, tôi cũng chẳng lấy làm ngạc nhiên gì.
10:18
and we expect that it's probably retreated another half a mile,
176
618330
3000
10:21
but if I got there and discovered that it had collapsed
177
621330
3000
Hiện giờ rất khó để hình dung được quy mô của những nơi này,
10:24
and it was five miles further back, I wouldn't be the least bit surprised.
178
624330
5000
bởi vì khi những tảng băng trôi --
cần nhắc nhớ Alaska hay Greenland là những nơi rất rộng lớn,
10:29
Now it's really hard to grasp the scale of these places,
179
629330
3000
chúng không phải là dạng địa hình thông thường --
10:32
because as the glaciers --
180
632330
2000
nhưng khi những tảng băng trôi thu hẹp lại, chúng còn xẹp xuống,
10:34
one of the things is that places like Alaska and Greenland are huge,
181
634330
3000
giống một chiếc bong bóng bị xì hơi.
10:37
they're not normal landscapes --
182
637330
2000
10:39
but as the glaciers are retreating, they're also deflating,
183
639330
4000
Nên, đó là những đặc điểm của loại địa hình này.
Có một chóp núi bên phải trung tâm bức hình, trên vị trí mũi tên hướng về,
10:43
like air is being let out of a balloon.
184
643330
3000
10:46
And so, there are features on this landscape.
185
646330
3000
có thể cho bạn thấy chút ít gì đó.
Có một đường kẻ đánh dấu gọi là đường cắt
10:49
There's a ridge right in the middle of the picture, up above where that arrow comes in,
186
649330
4000
trên đường mô tả nhỏ màu đỏ ở đó.
10:53
that shows you that a little bit.
187
653330
2000
10:55
There's a marker line called the trim line
188
655330
3000
Không có người thợ ảnh tự trọng nào làm điều này -
10:58
above our little red illustration there.
189
658330
4000
vẽ thêm vài thứ minh họa lên hình của mình, đúng ko?
nhưng thỉnh thoảng bạn phải làm thế để làm nổi những điểm này.
11:02
This is something no self-respecting photographer would ever do --
190
662330
2000
11:04
you put some cheesy illustration on your shot, right? --
191
664330
3000
Nhưng, dù sao thì từ năm 1984 độ hạ thấp của tảng băng trôi này
11:07
and yet you have to do it sometimes to narrate these points.
192
667330
4000
đã cao hơn tháp Eiffel, cao hơn tòa nhà Empire State.
11:11
But, in any case, the deflation of this glacier since 1984
193
671330
4000
Một lượng lớn băng đã chảy xuống những thung lũng này
11:15
has been higher than the Eiffel Tower, higher than the Empire State Building.
194
675330
5000
khi nó thu hẹp và xẹp xuống, quay trở lại thung lũng.
11:20
A tremendous amount of ice has been let out of these valleys
195
680330
3000
Những thay đổi trên các đỉnh thế giới đang tăng nhanh.
11:23
as it's retreated and deflated, gone back up valley.
196
683330
5000
Nó không tĩnh.
Đặc biệt là trong thế giới đại dương băng,
11:28
These changes in the alpine world are accelerating.
197
688330
3000
tốc độ thay đổi tự nhiên vượt xa dự đoán trong chỉ vài năm trước,
11:31
It's not static.
198
691330
2000
11:33
Particularly in the world of sea ice,
199
693330
3000
và quá trình này hoặc tăng nhanh
11:36
the rate of natural change is outstripping predictions of just a few years ago,
200
696330
4000
hoặc dự đoán ban đầu là quá thấp.
Nhưng dù là gì, những thay đổi rất lớn đang diễn ra khi chúng ta đang nói chuyện.
11:40
and the processes either are accelerating
201
700330
3000
11:43
or the predictions were too low to begin with.
202
703330
2000
Đây là một đoạn time-lapse khác ở Columbia.
11:45
But in any case, there are big, big changes happening as we speak.
203
705330
5000
Và bạn thấy nơi chúng dừng lại vào những ngày xuân khác nhau,
11:50
So, here's another time-lapse shot of Columbia.
204
710330
4000
tháng Sáu, tháng Năm, đến tháng Mười.
Giờ chúng ta bật chế độ time-lapse lên.
11:54
And you see where it ended in these various spring days,
205
714330
3000
Camera này chụp mỗi tiếng một tấm.
Quá trình địa chất đang diễn ra.
11:57
June, May, then October.
206
717330
2000
Và mọi người hỏi rằng, tại sao nó không tăng lên vào mùa đông?
11:59
Now we turn on our time lapse.
207
719330
2000
12:01
This camera was shooting every hour.
208
721330
2000
Không. Nó thu hẹp cả trong mùa đông vì đây là một tảng băng yếu.
12:03
Geologic process in action here.
209
723330
2000
Cuối cùng khi đã tự bắt kịp, nó tiến lên.
12:05
And everybody says, well don't they advance in the winter time?
210
725330
3000
12:08
No. It was retreating through the winter because it's an unhealthy glacier.
211
728330
3000
12:11
Finally catches up to itself, it advances.
212
731330
3000
Bạn có thể xem đi xem lại bức hình này
bởi vì thật là một điều phi thường, lạ lùng khi nhìn thấy
thứ mà bạn không thường nhìn thấy một cách sống động thế này.
12:18
And you can look at these pictures over and over again
213
738330
2000
12:20
because there's such a strange, bizarre fascination in seeing
214
740330
4000
Chúng ta đang nói đến "nhìn để tin"
và nhìn thấy những thứ vô hình tại TED Global.
12:24
these things you don't normally get to see come alive.
215
744330
3000
Đó là thứ bạn nhìn bằng những chiếc máy quay này.
12:27
We've been talking about "seeing is believing "
216
747330
2000
Nó biến những thứ vô hình trở nên hữu hình.
12:29
and seeing the unseen at TED Global.
217
749330
3000
12:32
That's what you see with these cameras.
218
752330
3000
12:35
The images make the invisible visible.
219
755330
4000
Những khe nứt khổng lồ mở ra.
Những hòn đảo băng tuyệt vời này đang vỡ vụn --
và giờ thì nhìn xem.
12:42
These huge crevasses open up.
220
762330
2000
Đây là mùa xuân năm nay --
12:44
These great ice islands break off --
221
764330
3000
12:47
and now watch this.
222
767330
2000
12:49
This has been the springtime this year --
223
769330
3000
một sự đổ sụp lớn, xảy ra tháng trước,
chúng ta mất toàn bộ khối băng đó.
12:57
a huge collapse. That happened in about a month,
224
777330
2000
12:59
the loss of all that ice.
225
779330
2000
Đó là nơi chúng tôi bắt đầu ba năm trước,
bên trái, nơi chúng tôi ở vài tháng trước
lần cuối đến Columbia.
13:11
So that's where we started three years ago,
226
791330
2000
Để giúp bạn hiểu được tầm của điều này,
13:13
way out on the left, and that's where we were a few months ago, the
227
793330
2000
chúng tôi đã làm một minh họa khác
13:15
last time we went into Columbia.
228
795330
3000
với chiếc xe bus hai tầng của Anh.
13:18
To give you a feeling for the scale of the retreat,
229
798330
2000
Nếu bạn nối liền 295 chiếc như thế, bạn sẽ có khoảng cách đó.
13:20
we did another cheesy illustration,
230
800330
2000
13:22
with British double-decker buses.
231
802330
3000
Đó là cả một con đường dài.
13:25
If you line up 295 of those nose to tail, that's about how far back that was.
232
805330
5000
Ngược lên Iceland.
13:30
It's a long way.
233
810330
2000
Một trong những khối băng yêu thích của tôi, Sólheimajökull.
13:35
On up to Iceland.
234
815330
2000
Và đây, nếu bạn nhìn, bạn có thể thấy được điểm rút cuối cùng.
13:37
One of my favorite glaciers, the Sólheimajökull.
235
817330
3000
Bạn có thể thấy dòng sông được hình thành.
Bạn có thể thấy nó đang hạ xuống.
13:43
And here, if you watch, you can see the terminus retreating.
236
823330
3000
13:46
You can see this river being formed.
237
826330
2000
13:48
You can see it deflating.
238
828330
3000
Không có xử lý ảnh, bạn sẽ không bao giờ nhìn thấy điều này. Nó vô hình.
Bạn có thể đứng đó cả đời mà chẳng nhìn thấy gì,
13:56
Without the photographic process, you would never see this. This is invisible.
239
836330
4000
nhưng máy quay ghi lại chúng.
14:00
You can stand up there your whole life and you would never see this,
240
840330
3000
Giờ chúng ta quay ngược thời gian lại.
14:03
but the camera records it.
241
843330
3000
Chúng ta quay lại vài năm về trước.
Đó là nơi nó bắt đầu.
14:09
So we wind time backwards now.
242
849330
2000
14:13
We go back a couple years in time.
243
853330
2000
14:15
That's where it started.
244
855330
3000
Đó là nơi nó kết thúc vài tháng trước.
Đi lên Greenland.
14:23
That's where it ended a few months ago.
245
863330
3000
Khối băng càng nhỏ, nó càng dễ bị ảnh hưởng bởi khí hậu.
14:28
And on up to Greenland.
246
868330
3000
Greenland mất một ít thời gian để bắt đầu phản ứng lại
14:31
The smaller the ice mass, the faster it responds to climate.
247
871330
4000
với việc ấm lên toàn cầu ở thế kỷ trước,
nhưng nó bắt đầu tiến triển rất nhanh từ 20 năm trước.
14:35
Greenland took a little while to start reacting
248
875330
3000
14:38
to the warming climate of the past century,
249
878330
3000
Ở đó nhiệt độ tăng rất nhanh.
14:41
but it really started galloping along about 20 years ago.
250
881330
4000
Đó là một nơi rộng lớn. Toàn là băng.
Tất cả đều là màu của băng và dày đến hai dặm (~ 3,2km),
14:45
And there's been a tremendous increase in the temperature up there.
251
885330
3000
một tòa mái vòm khổng lồ đến từ bờ biển và nhô lên ở giữa.
14:48
It's a big place. That's all ice.
252
888330
2000
14:50
All those colors are ice and it goes up to about two miles thick,
253
890330
4000
Tảng băng ở Greenland
cung cấp băng cho thế giới đại dương
14:54
just a gigantic dome that comes in from the coast and rises in the middle.
254
894330
4000
nhiều hơn tất cả các tảng băng ở Bắc bán cầu gộp lại
14:58
The one glacier up in Greenland
255
898330
2000
đó là tảng Ilulissat.
15:00
that puts more ice into the global ocean
256
900330
2000
Chúng tôi có đặt vài máy quay ở rìa phía Nam Ilulissat,
15:02
than all the other glaciers in the northern hemisphere combined
257
902330
3000
quan sát mặt sạt lở khi nó thu nhỏ lại một cách khủng khiếp.
15:05
is the Ilulissat Glacier.
258
905330
2000
15:07
We have some cameras on the south edge of the Ilulissat,
259
907330
3000
Đây là hình ảnh ghi nhận hai năm trước.
Trực thăng trước mặt sạt lở để hình dung kích thước, nhanh chóng thu nhỏ lại.
15:10
watching the calving face as it goes through this dramatic retreat.
260
910330
4000
15:14
Here's a two-year record of what that looks like.
261
914330
2000
Mặt sạt lở dài khoảng bốn đến năm dặm,
15:16
Helicopter in front of the calving face for scale, quickly dwarfed.
262
916330
5000
trong bức này, nếu kéo ngược lại, bạn sẽ chỉ thấy một dặm rưỡi.
Tưởng tượng xem nó lớn thế nào
15:21
The calving face is four and a half miles across,
263
921330
2000
và có bao nhiêu băng đã tan.
15:23
and in this shot, as we pull back, you're only seeing about a mile and a half.
264
923330
3000
Phần đất liền của Greenland nằm bên phải.
Nó đổ ra biển Atlantic ở bên trái.
15:26
So, imagine how big this is
265
926330
2000
15:28
and how much ice is charging out.
266
928330
2000
Băng trôi, lớn rất rất rất rất nhiều lần tòa nhà này, đang gầm rú đổ ra biển.
15:30
The interior of Greenland is to the right.
267
930330
2000
15:32
It's flowing out to the Atlantic Ocean on the left.
268
932330
3000
Chúng tôi chỉ mới tải xuống những bức hình này vài tuần trước,
15:35
Icebergs, many, many, many, many times the size of this building, are roaring out to sea.
269
935330
6000
như bạn thấy, 25 tháng Sáu,
những sự kiện sạt lở khủng khiếp đã xảy ra.
15:41
We just downloaded these pictures a couple weeks ago,
270
941330
2000
Tôi sẽ cho các bạn xem một trong số chúng.
15:43
as you can see. June 25th,
271
943330
3000
Tảng băng này tăng tốc gấp đôi trong vòng 15 năm qua.
15:47
monster calving events happened.
272
947330
2000
15:49
I'll show you one of those in a second.
273
949330
2000
Giờ nó đạt tốc độ 125 feet (~38m) mỗi ngày, đổ toàn bộ băng vào biển.
15:51
This glacier has doubled its flow speed in the past 15 years.
274
951330
5000
Nó có xung nhịp như thế, ba ngày một lần,
15:56
It now goes at 125 feet a day, dumping all this ice into the ocean.
275
956330
5000
nhưng trung bình, 125 feet/ngày,
gấp đôi tốc độ 20 năm trước.
16:01
It tends to go in these pulses, about every three days,
276
961330
2000
Ok. Chúng tôi có một đội đang quan sát tảng băng này,
16:03
but on average, 125 feet a day,
277
963330
2000
16:05
twice the rate it did 20 years ago.
278
965330
3000
và chúng tôi ghi lại sự kiện băng vỡ lớn nhất từng được quay.
16:09
Okay. We had a team out watching this glacier,
279
969330
4000
Chúng tôi có chín máy quay đang làm việc.
Đây là thứ một vài máy quay lại được.
16:13
and we recorded the biggest calving event that's ever been put on film.
280
973330
3000
Một khối băng cao 400 foot (~121m) vỡ ra.
16:16
We had nine cameras going.
281
976330
2000
16:18
This is what a couple of the cameras saw.
282
978330
4000
Một loạt băng tảng rơi xuống.
16:22
A 400-foot-tall calving face breaking off.
283
982330
3000
16:26
Huge icebergs rolling over.
284
986330
2000
Ok, nó lớn đến mức nào? Thật khó để hình dung.
Lại dùng minh họa để bạn hình dung được kích thước của nó.
Một dặm (1,6km) mất đi trong 75',
17:13
Okay, how big was that? It's hard to get it.
285
1033330
3000
dọc theo rìa băng vỡ, trong sự kiện đặc biệt đó, rộng ba dặm (~4,8km).
17:16
So an illustration again, gives you a feeling for scale.
286
1036330
3000
17:19
A mile of retreat in 75 minutes
287
1039330
3000
Khối băng đó sâu 3/5 dặm (~1km),
và nếu so sánh độ rộng của mặt sạt lở
17:22
across the calving face, in that particular event, three miles wide.
288
1042330
4000
với Cầu Tháp London, thì nó rộng khoảng 20 chiếc cầu như thế.
17:26
The block was three-fifths of a mile deep,
289
1046330
2000
Hoặc nếu muốn so với một thứ gì của Mỹ, như tòa nhà Quốc hội
17:28
and if you compare the expanse of the calving face
290
1048330
3000
17:31
to the Tower Bridge in London, about 20 bridges wide.
291
1051330
3000
thì bạn gom 3,000 tòa nhà như thế lại,
17:34
Or if you take an American reference, to the U.S. Capitol Building
292
1054330
4000
sẽ bằng với độ lớn của nó.
17:38
and you pack 3,000 Capitol Buildings into that block,
293
1058330
4000
75 phút.
17:42
it would be equivalent to how large that block was.
294
1062330
3000
Giờ tôi đi đến kết luận
sau khi dành rất nhiều thời gian cho vấn đề thay đổi khí hậu
17:47
75 minutes.
295
1067330
2000
rằng chúng ta không có vấn đề với kinh tế, kỹ thuật, và chính sách cộng đồng.
17:51
Now I've come to the conclusion
296
1071330
2000
17:53
after spending a lot of time in this climate change world
297
1073330
3000
Chúng ta có vấn đề về nhận thức.
17:56
that we don't have a problem of economics, technology and public policy.
298
1076330
4000
Chính sách, kinh tế, và kỹ thuật là những vấn đề nghiêm trọng,
nhưng có thể giải quyết được.
18:00
We have a problem of perception.
299
1080330
3000
Tôi chắc là ta có thể.
18:03
The policy and the economics and the technology are serious enough issues,
300
1083330
3000
Nhưng vấn đề ở đây là nhận thức
18:06
but we actually can deal with them.
301
1086330
2000
bởi vì vẫn chưa bao nhiêu người thật sự hiểu rõ chúng.
18:08
I'm certain that we can.
302
1088330
3000
Bạn là một thính giả ưu tú. Bạn hiểu nó.
18:11
But what we have is a perception problem
303
1091330
2000
May thay, có nhiều nhà lãnh đạo của những quốc gia lớn trên thế giới
18:13
because not enough people really get it yet.
304
1093330
4000
là những thính giả ưu tú và giờ đã hiểu được điều này.
18:17
You're an elite audience. You get it.
305
1097330
2000
18:19
Fortunately, a lot of the political leaders in the major countries of the world
306
1099330
4000
Nhưng ta còn cần rất nhiều người ủng hộ.
18:23
are an elite audience that for the most part gets it now.
307
1103330
4000
Và đó là nơi tôi nghĩ những tổ chức như TED,
18:27
But we still need to bring a lot of people along with us.
308
1107330
3000
như Extreme Ice Survey có thể tác động mạnh mẽ
18:30
And that's where I think organizations like TED,
309
1110330
4000
lên nhận thức của con người và đồng hành cùng chúng ta.
Bởi vì tôi tin cơ hội là đây.
18:34
like the Extreme Ice Survey can have a terrific impact
310
1114330
3000
Chúng ta đang trên bờ vực khủng hoảng,
18:37
on human perception and bring us along.
311
1117330
3000
nhưng chúng ta vẫn có cơ hội để đối mặt với thử thách lớn nhất
18:40
Because I believe we have an opportunity right now.
312
1120330
2000
18:42
We are nearly on the edge of a crisis,
313
1122330
3000
của thế hệ chúng ta, thực tế, của thế kỷ chúng ta.
18:45
but we still have an opportunity to face the greatest challenge
314
1125330
4000
Đây là một lời kêu gọi cực kỳ, cực kỳ quan trọng
18:49
of our generation and, in fact, of our century.
315
1129330
3000
để hành động đúng đắn cho bản thân chúng ta và cho tương lai.
18:52
This is a terrific, terrific call to arms
316
1132330
4000
Tôi tin chúng ta có đủ khôn ngoan để bản chất thánh thiện
tỏ hiện trong hoàn cảnh này và làm những điều cần phải làm. Cảm ơn.
18:56
to do the right thing for ourselves and for the future.
317
1136330
3000
18:59
I hope that we have the wisdom to let the angels of our better nature
318
1139330
3000
(Vỗ tay)
19:02
rise to the occasion and do what needs to be done. Thank you.
319
1142330
4000
19:06
(Applause)
320
1146330
8000
Về trang web này

Trang web này sẽ giới thiệu cho bạn những video YouTube hữu ích cho việc học tiếng Anh. Bạn sẽ thấy các bài học tiếng Anh được giảng dạy bởi các giáo viên hàng đầu từ khắp nơi trên thế giới. Nhấp đúp vào phụ đề tiếng Anh hiển thị trên mỗi trang video để phát video từ đó. Phụ đề cuộn đồng bộ với phát lại video. Nếu bạn có bất kỳ nhận xét hoặc yêu cầu nào, vui lòng liên hệ với chúng tôi bằng biểu mẫu liên hệ này.

https://forms.gle/WvT1wiN1qDtmnspy7