Emily Oster: What do we really know about the spread of AIDS?

29,935 views ・ 2007-07-16

TED


Vui lòng nhấp đúp vào phụ đề tiếng Anh bên dưới để phát video.

Translator: Lê Trường Minh Reviewer: KHÁNH PHẠM
Hôm nay tôi muốn nói về bệnh AIDS ở vùng Châu Phi hạ Sahara.
Và quý vị là những người có học thức cao,
nên chắc các bạn đã biết ít nhiều về AIDS.
00:26
So I want to talk to you today about AIDS in sub-Saharan Africa.
0
26000
3000
Các bạn hẳn đã biết rằng có khoảng 25 triệu người ở châu Phi
00:29
And this is a pretty well-educated audience,
1
29000
2000
đã nhiễm bệnh, và rằng AIDS là dịch bệnh của sự đói nghèo,
00:31
so I imagine you all know something about AIDS.
2
31000
3000
do đó nếu chúng ta có thể mang Châu Phi thoát khỏi nghèo đói, chúng ta cũng sẽ giảm thiểu được bệnh AIDS.
00:34
You probably know that roughly 25 million people in Africa
3
34000
2000
Nếu các bạn có tìm hiểu, hẳn đã biết Uganda ngày nay
00:36
are infected with the virus, that AIDS is a disease of poverty,
4
36000
4000
Uganda là nước duy nhất ở vùng Châu Phi hạ Sahara
đã thành công trong cuộc chiến chống lại dịch AIDS.
00:40
and that if we can bring Africa out of poverty, we would decrease AIDS as well.
5
40000
4000
00:44
If you know something more, you probably know that Uganda, to date,
6
44000
3000
Bằng chiến dịch kêu gọi không quan hệ tình dục trươc hôn nhân, chung thủy, và sử dụng bao cao su khi quan hệ --
00:47
is the only country in sub-Saharan Africa
7
47000
2000
00:49
that has had success in combating the epidemic.
8
49000
3000
còn gọi là chiến dịch ABC -- đã giúp giảm tỷ lệ nhiễm HIV trong những năm 90
00:52
Using a campaign that encouraged people to abstain, be faithful, and use condoms --
9
52000
4000
từ 15% xuống còn 6% chỉ trong vòng vài năm.
00:56
the ABC campaign -- they decreased their prevalence in the 1990s
10
56000
4000
Nếu bạn thường theo dõi các chính sách, chắc bạn cũng biết cách đây vài năm
01:00
from about 15 percent to 6 percent over just a few years.
11
60000
4000
tổng thống đã cam kết dành 15 triệu USD để chiến đấu chống lại dịch AIDS trong hơn 5 năm,
01:04
If you follow policy, you probably know that a few years ago
12
64000
3000
và phần lớn số tiền đó đang dùng cho các chương trình bắt mô phỏng mô hình của Uganda
01:07
the president pledged 15 billion dollars to fight the epidemic over five years,
13
67000
4000
bằng cách khuyến khích mọi người thay đổi hành vi nhằm giúp giảm dịch.
01:11
and a lot of that money is going to go to programs that try to replicate Uganda
14
71000
3000
Vì vậy, hôm nay tôi sẽ nói về một số điều
01:14
and use behavior change to encourage people and decrease the epidemic.
15
74000
6000
mà có thể bạn chưa biết về dịch AIDS,
và tôi sẽ đố các bạn về một số điều
mà bạn nghĩ là bạn đã biết rõ.
01:20
So today I'm going to talk about some things
16
80000
2000
Đầu tiên tôi sẽ nói về bài nghiên cứu của tôi,
01:22
that you might not know about the epidemic,
17
82000
2000
dưới góc nhìn của một nhà kinh tế về dịch AIDS.
01:24
and I'm actually also going to challenge
18
84000
2000
Tôi sẽ không nói nhiều về phần kinh tế.
01:26
some of these things that you think that you do know.
19
86000
2000
01:28
To do that I'm going to talk about my research
20
88000
3000
Tôi cũng sẽ không nhắc đến xuất khẩu hay giá cả.
01:31
as an economist on the epidemic.
21
91000
2000
Nhưng tôi sẽ sử dụng các công cụ và các quan niệm quen thuộc với các nhà kinh tế
01:33
And I'm not really going to talk much about the economy.
22
93000
2000
để nghĩ về các vấn đề truyền thống
01:35
I'm not going to tell you about exports and prices.
23
95000
3000
01:38
But I'm going to use tools and ideas that are familiar to economists
24
98000
4000
một phần của sức khỏe cộng đồng và dịch tễ học.
01:42
to think about a problem that's more traditionally
25
102000
2000
01:44
part of public health and epidemiology.
26
104000
2000
Theo tôi, cách làm vậy rất phù hợp với lối suy nghĩ một chiều này.
01:46
And I think in that sense, this fits really nicely with this lateral thinking idea.
27
106000
4000
Ở đây tôi đang dùng nguyên tắc học thuật để nghĩ về vấn đề của một ngành hàn lâm.
01:50
Here I'm really using the tools of one academic discipline
28
110000
3000
để nghĩ về những vấn đề của chuyên ngành khác.
Vì vậy, đầu tiên và trước hết, AIDS là một vấn đề nghiêng về chính quyền.
01:53
to think about problems of another.
29
113000
2000
01:55
So we think, first and foremost, AIDS is a policy issue.
30
115000
3000
Và chắc là hầu hết mọi người ở đây đều nghĩ về AIDS như thế.
01:58
And probably for most people in this room, that's how you think about it.
31
118000
3000
Nhưng tôi sẽ nói về những thông tin chính thức về dịch bệnh này.
02:01
But this talk is going to be about understanding facts about the epidemic.
32
121000
4000
Về cách suy nghĩ là dịch AIDS đã phát triển thế nào và con người đã đáp ứng dịch ra sao.
Mọi người chắc cảm thấy như tôi đang phớt lờ vấn đề chính sách,
02:05
It's going to be about thinking about how it evolves, and how people respond to it.
33
125000
3000
mà lẽ ra đấy mới là vấn đề quan trọng nhất,
nhưng tôi hy vọng mọi người sẽ tự kết luận được ở cuối bài trình bày này
02:08
I think it may seem like I'm ignoring the policy stuff,
34
128000
3000
là chúng ta sẽ không thể nào phát triển một chính sách hiệu quả
02:11
which is really the most important,
35
131000
2000
nếu chúng ta không thật sự hiểu rõ dịch AIDS hoạt động thế nào.
02:13
but I'm hoping that at the end of this talk you will conclude
36
133000
2000
Và điều đầu tiên tôi muốn nói,
02:15
that we actually cannot develop effective policy
37
135000
2000
điều đầu tiên mà tôi nghĩ là mọi người cần phải hiểu là:
02:17
unless we really understand how the epidemic works.
38
137000
3000
02:20
And the first thing that I want to talk about,
39
140000
2000
con người đã đáp ứng dịch thế nào?
02:22
the first thing I think we need to understand is:
40
142000
2000
Như đã biết, AIDS là lây lan qua đường tình dục, và giết bạn.
02:24
how do people respond to the epidemic?
41
144000
2000
Vậy điều này có nghĩa là ở những nơi có nhiều ca nhiễm AIDS,
02:26
So AIDS is a sexually transmitted infection, and it kills you.
42
146000
4000
vấn đề tình dục thật sự rất quan trọng.
02:30
So this means that in a place with a lot of AIDS,
43
150000
2000
02:32
there's a really significant cost of sex.
44
152000
2000
Nếu bạn là một người đàn ông khỏe mạnh sống ở Botswana, nơi có tỷ lệ nhiễm HIV là 30%,
02:34
If you're an uninfected man living in Botswana, where the HIV rate is 30 percent,
45
154000
4000
nếu bạn có thêm một bạn tình trong năm nay -- một bạn tình lâu dài, bạn gái, hay tình nhân --
02:38
if you have one more partner this year -- a long-term partner, girlfriend, mistress --
46
158000
4000
khả năng bạn sẽ chết trong 10 năm tới tăng thêm 3%.
Đó là một ảnh hưởng rất to lớn.
02:42
your chance of dying in 10 years increases by three percentage points.
47
162000
4000
Và vì thế chắc hẳn mọi người đều nghĩ rằng chúng ta nên giảm quan hệ tình dục.
Và trong thực tế, ở nhóm nam đồng tính ở Mỹ,
02:46
That is a huge effect.
48
166000
2000
02:48
And so I think that we really feel like then people should have less sex.
49
168000
3000
đã có sự thay đổi thật sự về giảm quan hệ tình dục vào những năm 80.
02:51
And in fact among gay men in the US
50
171000
2000
Vì thế khi điều tra nhóm tiêu biểu đặc biệt có nguy cơ cao này, họ đã được hỏi,
02:53
we did see that kind of change in the 1980s.
51
173000
2000
02:55
So if we look in this particularly high-risk sample, they're being asked,
52
175000
4000
"Trong vòng 2 tháng qua, bạn có quan hệ không an toàn với nhiều hơn một bạn tình không?"
02:59
"Did you have more than one unprotected sexual partner in the last two months?"
53
179000
3000
Trong giai đoạn từ năm 1984 đến 1988, biểu đồ giảm từ 85% xuống còn 55%.
03:02
Over a period from '84 to '88, that share drops from about 85 percent to 55 percent.
54
182000
6000
Đó là một sự thay đổi vô cùng to lớn trong một khoảng thời gian ngắn như thế.
Nhưng chúng ta không thấy sự thay đổi đó ở Châu Phi.
Chúng ta không có số liệu tốt như ở Mỹ, nhưng các bạn có thể nhìn thấy ở đây
03:08
It's a huge change in a very short period of time.
55
188000
2000
biểu đồ cho thấy tỷ lệ nam độc thân quan hệ tình dục trước hôn nhân,
03:10
We didn't see anything like that in Africa.
56
190000
2000
03:12
So we don't have quite as good data, but you can see here
57
192000
3000
và nam đã kết hôn có quan hệ ngoài hôn nhân,
03:15
the share of single men having pre-marital sex,
58
195000
2000
và sự thay đổi từ đầu những năm 90 đến cuối những năm 90,
03:17
or married men having extra-marital sex,
59
197000
2000
và cuối những năm 90 đến đầu những năm 2000. Dịch AIDS ngày càng tệ hơn.
03:19
and how that changes from the early '90s to late '90s,
60
199000
3000
Con người có nhiều hiểu biết hơn về AIDS.
03:22
and late '90s to early 2000s. The epidemic is getting worse.
61
202000
3000
Nhưng chúng ta thấy hầu như không có gì thay đổi trong hành vi tình dục.
03:25
People are learning more things about it.
62
205000
2000
03:27
We see almost no change in sexual behavior.
63
207000
2000
Tỷ lệ thay đổi rất nhỏ bé -- 2% -- hầu như không đáng kể.
03:29
These are just tiny decreases -- two percentage points -- not significant.
64
209000
4000
Điều này có vẻ khó hiểu. Nhưng tôi phải nói rằng điều này không hề đáng ngạc nhiên,
03:33
This seems puzzling. But I'm going to argue that you shouldn't be surprised by this,
65
213000
4000
và để hiểu vấn đề này, bạn phải nghĩ về y tế
theo cách một nhà kinh tế học nhìn nhận -- như là một khoản đầu tư.
03:37
and that to understand this you need to think about health
66
217000
3000
Nếu bạn là một kỹ sư phần mềm và bạn đang thử nghĩ là
03:40
the way than an economist does -- as an investment.
67
220000
3000
có nên thêm một số chức năng mới vào chương trình không,
03:43
So if you're a software engineer and you're trying to think about
68
223000
3000
thì điều quan trọng là nó sẽ tốn bao nhiêu tiền.
Điều quan trọng cũng cần phải xem xét là sẽ có lợi ích gì.
Và một phần của lợi ích là
03:46
whether to add some new functionality to your program,
69
226000
3000
bạn dự đoán chương trình sẽ hoạt động trong bao lâu.
03:49
it's important to think about how much it costs.
70
229000
2000
Nếu phiên bản số 10 sẽ được phát hành tuần sau,
03:51
It's also important to think about what the benefit is.
71
231000
2000
thì chẳng ích gì khi thêm chức năng vào phiên bản số 9.
03:53
And one part of that benefit is how much longer
72
233000
2000
Nhưng các quyết định về sức khỏe của bạn cũng y hệt như thế.
03:55
you think this program is going to be active.
73
235000
2000
Mỗi lần bạn ăn một củ cà rốt thay cho 1 cái bánh quy,
03:57
If version 10 is coming out next week,
74
237000
2000
03:59
there's no point in adding more functionality into version nine.
75
239000
3000
mỗi lần bạn đi đến phòng tập gym thay vì đi xem phim,
đều là một khoản đầu tư đáng giá vào sứ khỏe của bạn.
04:02
But your health decisions are the same.
76
242000
2000
Nhưng bạn muốn đầu tư bao nhiêu còn tùy thuộc vào
04:04
Every time you have a carrot instead of a cookie,
77
244000
2000
bạn nghĩ mình sẽ sống thêm được bao lâu,
04:06
every time you go to the gym instead of going to the movies,
78
246000
3000
ngay cả khi bạn không đầu tư gì.
04:09
that's a costly investment in your health.
79
249000
2000
AIDS cũng giống y như thế. Phải đánh đổi gì đó để tránh được AIDS.
04:11
But how much you want to invest is going to depend
80
251000
2000
04:13
on how much longer you expect to live in the future,
81
253000
2000
Con người rất thích quan hệ tình dục.
04:15
even if you don't make those investments.
82
255000
2000
04:17
AIDS is the same kind of thing. It's costly to avoid AIDS.
83
257000
3000
Nhưng kiêng tình dục thì có lợi về mặt lâu dài.
04:20
People really like to have sex.
84
260000
3000
04:23
But, you know, it has a benefit in terms of future longevity.
85
263000
6000
Nhưng tuổi thọ ở Châu Phi, dù không mắc bệnh AIDS đi nữa, cũng rất rất thấp:
ở nhiều vùng chỉ thọ được 40 hay 50 tuổi.
04:29
But life expectancy in Africa, even without AIDS, is really, really low:
86
269000
4000
Tôi nghĩ rất có thể, nếu chúng ta nghĩ đến điều trực giác mách bảo, và nghĩ về thực tế đó,
04:33
40 or 50 years in a lot of places.
87
273000
3000
điều đó có lẽ đã giải thích tại sao lại có ít sự thay đổi trong hành vi.
Nhưng ta cũng cần phải kiểm nghiệm lại.
04:36
I think it's possible, if we think about that intuition, and think about that fact,
88
276000
4000
Một cách để kiểm tra là nhìn vào các vùng ở Châu Phi và xem:
04:40
that maybe that explains some of this low behavior change.
89
280000
3000
có phải những người có tuổi thọ cao hơn thì hành vi thay đổi nhiều hơn?
04:43
But we really need to test that.
90
283000
2000
Và cách tôi làm để kiểm tra điều đó là,
04:45
And a great way to test that is to look across areas in Africa and see:
91
285000
3000
tôi sẽ xem xét các vùng với mức độ nhiễm sốt rét khác nhau.
04:48
do people with more life expectancy change their sexual behavior more?
92
288000
4000
Vì sốt rét cũng là một dịch bệnh gây chết người.
04:52
And the way that I'm going to do that is,
93
292000
2000
Sốt rét là dịch bệnh đã giết rất nhiều người lớn và trẻ em ở Châu Phi.
04:54
I'm going to look across areas with different levels of malaria.
94
294000
3000
Vì thế những người sống ở khu vực có nhiều dịch sốt rét
04:57
So malaria is a disease that kills you.
95
297000
3000
05:00
It's a disease that kills a lot of adults in Africa, in addition to a lot of children.
96
300000
3000
sẽ có tuổi thọ thấp hơn những người sống ở những vùng có dịch thấp.
Vì thế, có một cách để kiểm tra xem chúng ta có thể lý giải
05:03
And so people who live in areas with a lot of malaria
97
303000
3000
các thay đổi trong hành vi là do ảnh hưởng bởi sự khác nhau về tuổi thọ
05:06
are going to have lower life expectancy than people who live in areas with limited malaria.
98
306000
4000
là hãy xem có sự thay đổi nhiều hơn trong hành vi
05:10
So one way to test to see whether we can explain
99
310000
2000
ở những nơi có ít dịch sốt rét hơn hay không.
05:12
some of this behavior change by differences in life expectancy
100
312000
3000
Và đó là những gì đồ thị này cho thấy.
05:15
is to look and see is there more behavior change
101
315000
3000
Đồ thị này cho thấy -- ở những khu vực có dịch sốt rét thấp, trung bình, và cao --
05:18
in areas where there's less malaria.
102
318000
2000
05:20
So that's what this figure shows you.
103
320000
2000
điều gig xảy ra với số lượng bạn tình khi bạn tăng tỷ lệ nhiễm HIV.
05:22
This shows you -- in areas with low malaria, medium malaria, high malaria --
104
322000
4000
Nếu nhìn vào đường đồ thị màu xanh dương,
là những khu vực có dịch sốt rét ở mức độ thấp, bạn có thể thấy là
05:26
what happens to the number of sexual partners as you increase HIV prevalence.
105
326000
4000
số lượng bạn tình giảm rất nhiều
05:30
If you look at the blue line,
106
330000
2000
khi tỷ lệ nhiễm HIV tăng lên.
05:32
the areas with low levels of malaria, you can see in those areas,
107
332000
3000
Ở những vùng có dịch sốt rét ở mức trung bình, số bạn tình giảm một chút --
05:35
actually, the number of sexual partners is decreasing a lot
108
335000
3000
nhưng không nhiều như đường màu xanh dương. Và ở những khu vực có dịch sốt rét ở mức cao --
05:38
as HIV prevalence goes up.
109
338000
2000
05:40
Areas with medium levels of malaria it decreases some --
110
340000
2000
số bạn tình có tăng một chút, nhưng cũng không đáng kể.
05:42
it doesn't decrease as much. And areas with high levels of malaria --
111
342000
3000
Điều này không chỉ thể hiện qua dịch sốt rét.
05:45
actually, it's increasing a little bit, although that's not significant.
112
345000
5000
Phụ nữ trẻ sống ở nơi có tỷ lệ tử vong bà mẹ cao
ít thay đổi hành vi hơn khi đáp ứng HIV
05:50
This is not just through malaria.
113
350000
2000
hơn những phụ nữ trẻ sống ở nơi có tỷ lệ tử vong bà mẹ thấp.
05:52
Young women who live in areas with high maternal mortality
114
352000
3000
05:55
change their behavior less in response to HIV
115
355000
3000
Có những nguy cơ khác, và họ đáp ứng ít hơn với những hiểm họa còn tồn tại.
05:58
than young women who live in areas with low maternal mortality.
116
358000
3000
Vì vậy bằng những nguy cơ đó, tôi nghĩ chúng thể hiện rất nhiều về cách con người hành xử.
06:01
There's another risk, and they respond less to this existing risk.
117
361000
4000
Nó nói với chúng ta nhiều điều về việc tại sao chúng ta nhìn những sự thay đổi giới hạn trong ứng xử ở châu Phi.
cũng như vài điều về chính sách.
06:06
So by itself, I think this tells a lot about how people behave.
118
366000
3000
kể cả khi bạn chỉ quan tâm về dịch AIDS ở châu Phi,
06:09
It tells us something about why we see limited behavior change in Africa.
119
369000
3000
nó vẫn là một ý tưởng tốt để đầu tư vào dịch sốt rét.
06:12
But it also tells us something about policy.
120
372000
2000
trong công cuộc chống chất lượng không khí xuống cấp.
06:14
Even if you only cared about AIDS in Africa,
121
374000
3000
và cải thiện những tỉ lệ tử vong.
Bởi vì nếu các bạn cải thiện những thứ này,
06:17
it might still be a good idea to invest in malaria,
122
377000
3000
06:20
in combating poor indoor air quality,
123
380000
2000
thì các bạn chính là những người đang phát động phòng chống dịch AIDS b
06:22
in improving maternal mortality rates.
124
382000
2000
06:24
Because if you improve those things,
125
384000
2000
Nhưng nó cũng nói với chúng ta về một trong những nhân tố chúng ta đã đề cập trước đó.
06:26
then people are going to have an incentive to avoid AIDS on their own.
126
386000
4000
Chiến dịch giáo dục, giống như việc mà tổng thống đang tập trung ngân sách của ông ấy để thực hiện,
06:30
But it also tells us something about one of these facts that we talked about before.
127
390000
4000
có lẽ sẽ không đủ, ít nhất không phải một mình ông ấy,
nếu mọi người không cố gắng phòng tránh AIDS bằng chính sức học,
06:34
Education campaigns, like the one that the president is focusing on in his funding,
128
394000
4000
kể cả khi họ biết tất cả về bệnh dịch,
họ vẫn không thay đổi hành vi của mình.
06:38
may not be enough, at least not alone.
129
398000
2000
Vì vậy, những thứ khác tôi nghĩ họ học ở đây rằng AIDS đang không tự chữa lành,
06:40
If people have no incentive to avoid AIDS on their own,
130
400000
2000
Mọi người không thay đổi hành vi của họ đủ
06:42
even if they know everything about the disease,
131
402000
2000
06:44
they still may not change their behavior.
132
404000
2000
để giảm sự phát triển của dịch bệnh.
06:46
So the other thing that I think we learn here is that AIDS is not going to fix itself.
133
406000
3000
Vậy nên, chúng ta cần phải nghĩ về chính sách,
và thể loại chính sách nào sẽ có hiệu quả.
06:49
People aren't changing their behavior enough
134
409000
2000
06:51
to decrease the growth in the epidemic.
135
411000
3000
Và, một cách tuyệt vời để học về chính quyền là nhìn những gì nó làm việc được trong quá khứ.
Lí do mà chúng tôi biết là chiến dịch ABC
06:54
So we're going to need to think about policy
136
414000
2000
06:56
and what kind of policies might be effective.
137
416000
2000
đã từng hiệu quả ở Uganda là chúng ta có dữ liệu chắc chắn về tỉ lệ qua thời kì khác nhau.
06:58
And a great way to learn about policy is to look at what worked in the past.
138
418000
3000
Ở Uganda, chúng ta thấy tỉ lệ đã đi xuống,
07:01
The reason that we know that the ABC campaign
139
421000
2000
Chúng tối biết họ đã phát động chiến dịch này. Đó là cách chúng ta học về cách chúng hoạt động.
07:03
was effective in Uganda is we have good data on prevalence over time.
140
423000
3000
Đó không chỉ là nơi chúng ta có những sự can thiệp,
07:06
In Uganda we see the prevalence went down.
141
426000
2000
những nơi khác đã thiwr, vậy tại sao chúng ta không nhìn những nơi đó
07:08
We know they had this campaign. That's how we learn about what works.
142
428000
3000
và xem chuyện gì đã xảy ra với những số liệu vậy ?
07:11
It's not the only place we had any interventions.
143
431000
2000
Không may là, hầu như không có thông tin tốt nào,
07:13
Other places have tried things, so why don't we look at those places
144
433000
4000
07:17
and see what happened to their prevalence?
145
437000
3000
về tỉ lệ lây nhiễm HIV ở dân số châu Phi cho đến năm 2003,
Vậy giờ nếu tôi hỏi các bạn, "Tại sao các bạn không đi và tìm giúp tôi
07:20
Unfortunately, there's almost no good data
146
440000
2000
07:22
on HIV prevalence in the general population in Africa until about 2003.
147
442000
5000
tỉ lệ ở Burkina Faso năm 1991? "
Bạn tìm được trên Google, bạn Google, và bạn thấy,
07:27
So if I asked you, "Why don't you go and find me
148
447000
2000
thực ra thì những người đã qua kiểm tra ở Burkina Faso năm 1991
07:29
the prevalence in Burkina Faso in 1991?"
149
449000
3000
là những bệnh nhân hoa liễu và những bà mẹ đang mang thai,
07:32
You get on Google, you Google, and you find,
150
452000
3000
tỉ lệ mà không phải đại diện cho một nhóm người,
07:35
actually the only people tested in Burkina Faso in 1991
151
455000
3000
Sau đó, nếu bạn tìm hiểu thêm, bạn thấy một tỉ lệ nhỏ hơn về thứ đang được tiến hành,
07:38
are STD patients and pregnant women,
152
458000
2000
bạn cảm thấy thực sự đây là một năm cực kì tốt,
07:40
which is not a terribly representative group of people.
153
460000
2000
bởi vì trong một vài năm chỉ một nhóm người được kiểm tra là người nghiện ma túy cấp IV.
07:42
Then if you poked a little more, you looked a little more at what was going on,
154
462000
3000
nhưng thậm chí tệ hơn, một vài năm chỉ có người nghiện ma túy cấp IV,
07:45
you'd find that actually that was a pretty good year,
155
465000
3000
một vài năm chỉ có phụ nữ mang thai,
Chúng ta không có cách nào tưởng tượng chuyện gì xảy ra qua ngần ấy thời gian.
07:48
because in some years the only people tested are IV drug users.
156
468000
3000
Chúng ta không có những bài kiểm tra liên tục,
07:51
But even worse -- some years it's only IV drug users,
157
471000
2000
07:53
some years it's only pregnant women.
158
473000
2000
Bây giờ vào một vài năm trước, chúng ta thực sự đã làm những cuộc kiểm tra tốt.
07:55
We have no way to figure out what happened over time.
159
475000
2000
07:57
We have no consistent testing.
160
477000
2000
ở Kenya, Zambia, và một số quốc gia khác.
07:59
Now in the last few years, we actually have done some good testing.
161
479000
5000
Có một vài cuộc khảo sát thử nghiệm trong dân cư.
Nhưng chúng bỏ xa chúng ta một khoảng kiến thức lớn.
08:04
In Kenya, in Zambia, and a bunch of countries,
162
484000
3000
Vì vậy, tôi có thể chia sẻ vứi bạn về tỉ lệ ở Kenya năm 2003,
08:07
there's been testing in random samples of the population.
163
487000
3000
nhưng, tôi không thể nói với bạn về bất cứ gì về năm 1993 hay 1983,
08:10
But this leaves us with a big gap in our knowledge.
164
490000
3000
08:13
So I can tell you what the prevalence was in Kenya in 2003,
165
493000
3000
Vì vậy đây là vấn đề chính quyền. Đó là một vấn đề trong cuộc nghiên cứu của tôi.
08:16
but I can't tell you anything about 1993 or 1983.
166
496000
3000
Và tôi bắt đầu nghĩ về cách chúng ta hình tượng,
08:19
So this is a problem for policy. It was a problem for my research.
167
499000
4000
khoảng tỉ lệ HIV mà châu Phi đang chiếm trong quá khứ.
08:23
And I started thinking about how else might we figure out
168
503000
4000
Và tôi nghĩ rằng câu trả lời là, chúng ta có thể nhìn về những số liệu tử vong
08:27
what the prevalence of HIV was in Africa in the past.
169
507000
2000
và chúng ta có thể dùng số liệu tử vong mà chúng thể hiện trong quá khứ.
08:29
And I think that the answer is, we can look at mortality data,
170
509000
4000
Để bắt đầu, chúng ta sẽ dựa trên sự thật
rằng AIDS là một loại triệu chứng cụ thể,
08:33
and we can use mortality data to figure out what the prevalence was in the past.
171
513000
4000
Nó giết mọi người trong thời kỳ sung mãn nhất của họ,
Không nhiều triệu chứng được lưu lại cụ thể. Và bạn có thể thấy ở đây --
08:37
To do this, we're going to have to rely on the fact
172
517000
2000
08:39
that AIDS is a very specific kind of disease.
173
519000
2000
đây là biểu đồ về tỉ lệ tử theo lứa tuổi ở Botswana và Ai Cập.
08:41
It kills people in the prime of their lives.
174
521000
2000
Botswana là nơi có nhiều bệnh nhân AIDS,
08:43
Not a lot of other diseases have that profile. And you can see here --
175
523000
3000
Ai Cập là nơi không có AIDS.
08:46
this is a graph of death rates by age in Botswana and Egypt.
176
526000
4000
Và bạn thấy có những tỉ lệ tử giống nhau giữa trẻ con và người già.
08:50
Botswana is a place with a lot of AIDS,
177
530000
2000
Điều đó được cho rằng có mức độ phát triển giống nhau,
08:52
Egypt is a place without a lot of AIDS.
178
532000
2000
Nhưng ở vùng giữa, từ 20 đến 45 tuổi,
08:54
And you see they have pretty similar death rates among young kids and old people.
179
534000
3000
08:57
That suggests it's pretty similar levels of development.
180
537000
3000
tỉ lệ tử ở Botswana thì nhiều nhiều hơn Ai Cập rất nhiều.
09:00
But in this middle region, between 20 and 45,
181
540000
3000
Nhưng kể từ khi nhiều triệu chứng khác giết mọi người,
09:03
the death rates in Botswana are much, much, much higher than in Egypt.
182
543000
4000
chúng ta thực sự có thể quy chụp tử vong do HIV.
09:07
But since there are very few other diseases that kill people,
183
547000
4000
Nhưng vì mọi nguofi chết trong năm nay bởi AIDS đã nhiễm bệnh từ nhiều năm trước,
09:11
we can really attribute that mortality to HIV.
184
551000
3000
chúng ta có thể sử dụng dữ liệu tử vong để hình dung tỉ lệ nhiễm HIV trong quá khứ.
09:14
But because people who died this year of AIDS got it a few years ago,
185
554000
4000
Vì vậy nó xuất hiện, nếu bạn dùng kĩ thuật này,
bạn thực sự ước tính được tỉ lệ rất chặt chẽ.
09:18
we can use this data on mortality to figure out what HIV prevalence was in the past.
186
558000
5000
về thứ bạn nhận được từ kiểm tra khảo sát trong cộng đồng dân cư,
09:23
So it turns out, if you use this technique,
187
563000
2000
09:25
actually your estimates of prevalence are very close
188
565000
2000
nhưng chúng rất, rất khác số liệu mà UNAIDS đã nói với chúng tôi.
09:27
to what we get from testing random samples in the population,
189
567000
3000
Đây là phác đồ về tỉ lệ phần trăm được ước tính bởi UNAIDS.
09:30
but they're very, very different than what UNAIDS tells us the prevalences are.
190
570000
5000
và tỉ lệ phần trăm dựa trên tỉ lệ tử.
cho giai đoạn những năm cuối của thập niên 1990 ở 9 nước châu Phi.
09:35
So this is a graph of prevalence estimated by UNAIDS,
191
575000
3000
Như bạn thấy, hầu hết không có ngoại lệ,
09:38
and prevalence based on the mortality data
192
578000
2000
09:40
for the years in the late 1990s in nine countries in Africa.
193
580000
4000
ước tính của UNAIDS cao hơn nhiều so với những người tử vong - dựa trên những ước tính đã có.
09:44
You can see, almost without exception,
194
584000
2000
UNAIDS nói với chúng tôi rằng tỉ lệ HIV ở Zambia là 20%
09:46
the UNAIDS estimates are much higher than the mortality-based estimates.
195
586000
4000
mà tỉ lệ tử ước tính được đề xuất chỉ khoảng 5%.
09:50
UNAIDS tell us that the HIV rate in Zambia is 20 percent,
196
590000
4000
Và có những sai khác không đáng kể trong tỉ lệ tử vong.
Vậy đây là một cách khác chúng ta có thể thấy.
09:54
and mortality estimates suggest it's only about 5 percent.
197
594000
4000
Các bạn có thể thấy rằng tỉ lệ cao như UNAIDS đã nói.
chúng ta phải thực sự nhìn 60 chết trong 10000 người.
09:58
And these are not trivial differences in mortality rates.
198
598000
3000
10:01
So this is another way to see this.
199
601000
2000
hơn 20 người người chết trên 10000 người trong nhóm tuổi này.
10:03
You can see that for the prevalence to be as high as UNAIDS says,
200
603000
2000
Tôi đang nói ít thôi trong một phút này,
10:05
we have to really see 60 deaths per 10,000
201
605000
2000
về cách chúng ta sử dụng thể loại thông tin nàyđể học thứ gì đó
10:07
rather than 20 deaths per 10,000 in this age group.
202
607000
4000
là đang giúp chúng ta nghĩ về thế giới
Nhưng chúng cũng nói chúng ta rằng một trong những nhân tố
10:11
I'm going to talk a little bit in a minute
203
611000
2000
10:13
about how we can use this kind of information to learn something
204
613000
3000
tôi đã đề cập ở đầu có thể không đúng
Nếu bạn nghĩ rằng 25 triệu người đã bị nhiễm,
10:16
that's going to help us think about the world.
205
616000
2000
10:18
But this also tells us that one of these facts
206
618000
2000
Nếu bạn nghĩ con số của UNAIDS quá cao
10:20
that I mentioned in the beginning may not be quite right.
207
620000
3000
có thể hơn 10 hay 15 triệu.
10:23
If you think that 25 million people are infected,
208
623000
2000
Đó không có nghĩa AIDS không phải là vấn đề. Đó là vấn đề cực kì lớn.
10:25
if you think that the UNAIDS numbers are much too high,
209
625000
3000
10:28
maybe that's more like 10 or 15 million.
210
628000
2000
Nhưng nó không thể hiện rằng những số liệu đó có lẽ vẫn là nhỏ
10:30
It doesn't mean that AIDS isn't a problem. It's a gigantic problem.
211
630000
4000
Điều tôi thực sự muốn làm, là tôi muốn dùng những số liệu mới này,
10:34
But it does suggest that that number might be a little big.
212
634000
4000
để cố gắng hình dung điều gì khiến dịch AIDS phát triển tăng hay giảm
Và như tôi nói ở đầu, tôi không nói các bạn về xuất khẩu
10:38
What I really want to do, is I want to use this new data
213
638000
2000
Khi tôi bắt đầu làm việc trong lãnh vực này,
10:40
to try to figure out what makes the HIV epidemic grow faster or slower.
214
640000
4000
Tôi không nghĩ tất cả đều là về kinh tế,
10:44
And I said in the beginning, I wasn't going to tell you about exports.
215
644000
3000
nhưng rút cục vẫn phải quay lại nó.
10:47
When I started working on these projects,
216
647000
2000
Vì vậy tôi đang nói về xuất khẩu và giá cả
10:49
I was not thinking at all about economics,
217
649000
2000
Và tôi muốn nói mối quan hệ giữa kinh tế và các hoạt động,
10:51
but eventually it kind of sucks you back in.
218
651000
3000
10:54
So I am going to talk about exports and prices.
219
654000
3000
cụ thể là kinh tế và việc lây nhiễm HIV.
10:57
And I want to talk about the relationship between economic activity,
220
657000
3000
Vậy nên rõ ràng, với tư cách là một nhà kinh tế, tôi khá quen thuộc
11:00
in particular export volume, and HIV infections.
221
660000
4000
với sự thật là phát triển, là sự mở của ngoại thương.
thực sự tốt cho những nước đang phát triển
11:04
So obviously, as an economist, I'm deeply familiar
222
664000
4000
Tốt cho những con người đang cải thiện cuộc sống.
Nhưng sự mở cửa và gắn kết, có cái giá của nó
11:08
with the fact that development, that openness to trade,
223
668000
2000
11:10
is really good for developing countries.
224
670000
2000
khi chúng ta nghĩ về triệu chứng, tôi không nghĩ đây là một bất ngờ.
11:12
It's good for improving people's lives.
225
672000
3000
Vào thứ 4, tôi đã học từ Laurie Garett,
chúng ta chắc chắn đều nhiễm bệnh cảm cúm
11:15
But openness and inter-connectedness, it comes with a cost
226
675000
2000
11:17
when we think about disease. I don't think this should be a surprise.
227
677000
3000
và tôi không cần lo lắng về điều đó
11:20
On Wednesday, I learned from Laurie Garrett
228
680000
2000
nếu chúng ta không liên lạc gì với châu Á.
11:22
that I'm definitely going to get the bird flu,
229
682000
2000
11:24
and I wouldn't be at all worried about that
230
684000
3000
và HIV thực sự lên hệ cụ thể với sựu chuyên chở.
Dịch bệnh này đã được phát tán tới Mỹ
11:27
if we never had any contact with Asia.
231
687000
3000
11:30
And HIV is actually particularly closely linked to transit.
232
690000
4000
bởi một người quản lí trên chuyến bay
đã nhiễm bệnh ở châu Phi và mang về Mỹ.
11:34
The epidemic was introduced to the US
233
694000
2000
Và đó là khỏi điểm cho việc vùng phát dịch bệnh ở Mỹ.
11:36
by actually one male steward on an airline flight,
234
696000
4000
Ở Châu Phi, những nhà dịch tễ học đã chú ý trong khoảng thiwfi gian rất dài
11:40
who got the disease in Africa and brought it back.
235
700000
2000
11:42
And that was the genesis of the entire epidemic in the US.
236
702000
3000
những tài xế xe tải và những người nhập cư dễ nhiễm hơn người khác.
11:45
In Africa, epidemiologists have noted for a long time
237
705000
4000
Những khu vực với rất nhiều hoạt động kinh tế --
với nhiều con đường, với nhiều khu thành thị
11:49
that truck drivers and migrants are more likely to be infected than other people.
238
709000
4000
những khu vực ấy có tỉ lệ cao hơn nơi khác.
Nhưng đó thực sự không có ý nghĩa gì
11:53
Areas with a lot of economic activity --
239
713000
2000
11:55
with a lot of roads, with a lot of urbanization --
240
715000
3000
nếu chúng ta xuất khẩu nhiều hơn, giao thương nhiều hơn, nghĩa là chúng ta đang gia tăng tỉ lệ nhiễm bệnh.
11:58
those areas have higher prevalence than others.
241
718000
2000
12:00
But that actually doesn't mean at all
242
720000
2000
Bằng việc dùng những dữ liệu mới này, dùng những thông tin về tỉ lệ thông qua thời gian,
12:02
that if we gave people more exports, more trade, that that would increase prevalence.
243
722000
4000
chúng ta thực sự xem xét chúng. Và vì vậy nó trông giống như --
12:06
By using this new data, using this information about prevalence over time,
244
726000
4000
may thay, tôi nghĩ - có vẻ như là 1 trường họp
mà mọi thứ có liên quan tích cực.
12:10
we can actually test that. And so it seems to be --
245
730000
4000
Càng nhiều xuất khẩu là càng nhiều dịch AIDS. Và ảnh hưởng thực sự lớn.
12:14
fortunately, I think -- it seems to be the case
246
734000
2000
12:16
that these things are positively related.
247
736000
2000
Vì vậy dữ liệu mà tôi có một đề nghị nếu các bạn định gấp đôi sản lượng xuất khẩu,
12:18
More exports means more AIDS. And that effect is really big.
248
738000
4000
sẽ tăng gấp 4 lần trường hợp nhiễm bệnh mới.
12:22
So the data that I have suggests that if you double export volume,
249
742000
4000
Vậy nên, đây là những gợi ý quan trọng cho việc dự đoán và cho chính quyền.
12:26
it will lead to a quadrupling of new HIV infections.
250
746000
5000
Từ một hướng nghĩ dự đoán, nếu chúng ta biết nơi thương mại có thể thay đổi,
12:31
So this has important implications both for forecasting and for policy.
251
751000
3000
ví dụ, vì sự phát triển của người Châu Phi và những cơ hội đóng phim
hoặc những chính sách khác khuyến khích giao thương,
12:34
From a forecasting perspective, if we know where trade is likely to change,
252
754000
4000
12:38
for example, because of the African Growth and Opportunities Act
253
758000
3000
Chúng ta thực sự có thể nghĩ về khu vực có thể phơi nhiễm nặng HIV
12:41
or other policies that encourage trade,
254
761000
2000
12:43
we can actually think about which areas are likely to be heavily infected with HIV.
255
763000
5000
Và chúng ta có thể đi và cố gắng có những phương pháp ngăn ngữa ưu tiên ở đó.
Tương tự vậy, khi chúng ta phát triển những chính sách để cố gắng khích lệ xuất khẩu,
12:48
And we can go and we can try to have pre-emptive preventive measures there.
256
768000
6000
Nếu chúng ta biết đó là với bên ngoài,
những lưu ý bổ sung sẽ diễn ra như khi chúng ta tăng lượng xuất khẩu hàng hóa.
12:54
Likewise, as we're developing policies to try to encourage exports,
257
774000
3000
chúng ta có thể nghĩ về những quyền lợi mà từng loại chính sách có.
12:57
if we know there's this externality --
258
777000
2000
Nhưng nó cũng nói chúng ta vài điều về một trong những thứ mà chúng ta nghĩ chúng ta biết.
12:59
this extra thing that's going to happen as we increase exports --
259
779000
2000
Mặc dù đó là trường hợp đói nghèo dẫn tới AIDS,
13:01
we can think about what the right kinds of policies are.
260
781000
3000
trong tình hình châu Phi đang nghèo đói và có rất nhiều nạn nhân AIDS.
13:04
But it also tells us something about one of these things that we think that we know.
261
784000
3000
13:07
Even though it is the case that poverty is linked to AIDS,
262
787000
3000
Thật sự là cần thiết khi cải thiện sự nghèo khó -- ít nhất là những bước tiến nhỏ.
khi tăng sản lượng xuất khẩu và cải thiện sự phát triển --
13:10
in the sense that Africa is poor and they have a lot of AIDS,
263
790000
3000
Không cần thiết trong trường hợp dẫn đến
13:13
it's not necessarily the case that improving poverty -- at least in the short run,
264
793000
4000
giảm thiểu tỉ lệ phơi nhiễm HIV.
Vậy nên qua đây tôi đã đề cập vài lần
13:17
that improving exports and improving development --
265
797000
2000
trường hợp đặc biệt ở Uganda, và sự thật là
13:19
it's not necessarily the case that that's going to lead
266
799000
2000
13:21
to a decline in HIV prevalence.
267
801000
2000
đó là quốc gia duy nhất ở vùng hạ Saharan châu Phi mà thành công trong việc phòng ngừa.
13:24
So throughout this talk I've mentioned a few times
268
804000
2000
Việc đó đã được báo rộng rãi.
13:26
the special case of Uganda, and the fact that
269
806000
2000
13:28
it's the only country in sub-Saharan Africa with successful prevention.
270
808000
4000
Đã được bắt chước ở Kenya, Tanzania, và Nam Phi cũng như nhiều nơi khác.
13:32
It's been widely heralded.
271
812000
2000
13:34
It's been replicated in Kenya, and Tanzania, and South Africa and many other places.
272
814000
6000
Nhưng bây giờ tôi thực sự muốn đặt ra câu hỏi
Bởi vì đó là đúng khi tỉ lệ giảm sút
13:40
But now I want to actually also question that.
273
820000
4000
ở Uganda tỏng thập niên 1990. Đúng khi họ có một chiến dịch giáo dục.
13:44
Because it is true that there was a decline in prevalence
274
824000
3000
13:47
in Uganda in the 1990s. It's true that they had an education campaign.
275
827000
4000
Nhưng thực sự có vài điều đã xảy ra ở Uganda thời điểm đó.
Giá cà phê giảm đột ngột.
13:51
But there was actually something else that happened in Uganda in this period.
276
831000
6000
Cà phê là nguồn xuất khẩu chính ở Uganda.
Lượng xuất khẩu của hị đi xuống rất nhiều trong những năm đầu thập niên 1990 -- và thực sự đường biểu đồ đã đi xuống.
13:57
There was a big decline in coffee prices.
277
837000
2000
13:59
Coffee is Uganda's major export.
278
839000
2000
thật sự, thật sự chặt chẽ với việc giảm thiểu người nhiễm HIV.
14:01
Their exports went down a lot in the early 1990s -- and actually that decline lines up
279
841000
5000
Vậy, bạn có thể thấy hai chuỗi sự kiện sau đây --
14:06
really, really closely with this decline in new HIV infections.
280
846000
4000
đường màu đen là giá trị xuất khẩu, đường màu đỏ là người mới bị nhiễm HIV.
bạn thấy rằng cả hai đều đang tăng lên.
14:10
So you can see that both of these series --
281
850000
3000
Bắt đầu từ năm 1987 chúng đi xuống đáng kể.
Và sau đó thực sự chạy vượt qua những đường khác.
14:13
the black line is export value, the red line is new HIV infections --
282
853000
3000
tăng một chút sau một thập kỷ
14:16
you can see they're both increasing.
283
856000
2000
Vì vậy nếu bạn kêt hợp trực giác trong số liệu này,
14:18
Starting about 1987 they're both going down a lot.
284
858000
2000
với một vài dữ liệu tôi đã nói trước đó,
14:20
And then actually they track each other
285
860000
2000
14:22
a little bit on the increase later in the decade.
286
862000
2000
ở khaorng giữa 25 và 50 %
14:24
So if you combine the intuition in this figure
287
864000
2000
của tỉ lệ phần trăm giảm sút ở Uganda
14:26
with some of the data that I talked about before,
288
866000
3000
14:29
it suggests that somewhere between 25 percent and 50 percent
289
869000
4000
thực sự đã xảy ra thậm chí không có bất kỳ chiến dịch giáo dục nào.
Nhưng điều đó quan trọng cho chính sách.
14:33
of the decline in prevalence in Uganda
290
873000
2000
Chúng tôi đang trả rất nhiều tiền để cố gắng mô phỏng theo chiến dịch này.
14:35
actually would have happened even without any education campaign.
291
875000
4000
Và nếu chỉ có 50% hiệu quả như chúng tôi mong đợi
thì sẽ có sự sắp xếp những thứ khác.
14:39
But that's enormously important for policy.
292
879000
2000
Có lẽ chúng tôi sẽ đầu tư nhiều tiền hơn vào thay vì
14:41
We're spending so much money to try to replicate this campaign.
293
881000
2000
14:43
And if it was only 50 percent as effective as we think that it was,
294
883000
3000
cố gắng thay đổi tỉ lệ vận chuyển bằng việc đổi xử với những triệu chứng theo giới tính.
14:46
then there are all sorts of other things
295
886000
2000
Cố gắng thay đổi chúng bằng việc khuyến khích cắt da quy đầu ở nam giới.
14:48
maybe we should be spending our money on instead.
296
888000
2000
Có rất nhiều thứ chúng tôi nghĩ để làm.
14:50
Trying to change transmission rates by treating other sexually transmitted diseases.
297
890000
4000
Và có thể chúng nói với chúng tôi rằng chúng tôi đáng lẽ nghĩ nhiều hơn về chúng.
14:54
Trying to change them by engaging in male circumcision.
298
894000
2000
14:56
There are tons of other things that we should think about doing.
299
896000
2000
Tôi hy vọng rằng trong 16 phut vừa qua tôi đã nói với các bạn những điều các bạn chưa biết về AIDS,
14:58
And maybe this tells us that we should be thinking more about those things.
300
898000
4000
và tôi hy vọng rằng Tôi đã giải đáp một chút thắc mắc của các bạn.
Một vài thứ các bạn có thể đã biết.
15:02
I hope that in the last 16 minutes I've told you something that you didn't know about AIDS,
301
902000
5000
Và tôi hy vọng rằng tôi đã thuyết phục được các bạn, có thể
rằng hiểu thêm về dịch bệnh rất quan trọng.
15:07
and I hope that I've gotten you questioning a little bit
302
907000
2000
để nghĩ về các chính sách.
15:09
some of the things that you did know.
303
909000
2000
Nhưng hơn thế, bạn biết, đó là những kiến thức hàn lâm.
15:11
And I hope that I've convinced you maybe
304
911000
2000
Và khi tôi rời khỏi đây, tôi sẽ quay trở lại,
15:13
that it's important to understand things about the epidemic
305
913000
2000
15:15
in order to think about policy.
306
915000
2000
và ngồi trong phòng làm việc nhỏ bé, cùng với máy tính của tôi, và những dữ liệu.
Và thứ lý thú nhất
15:18
But more than anything, you know, I'm an academic.
307
918000
2000
15:20
And when I leave here, I'm going to go back
308
920000
2000
là mỗi lần tôi nghĩ về công trình này, đều có rất nhiều thắc mắc,
15:22
and sit in my tiny office, and my computer, and my data.
309
922000
3000
Có nhiều thứ tôi nghĩ rằng tôi muốn làm.
Và chúng thật sự, thật sự tuyệt khi ở đây
15:25
And the thing that's most exciting about that
310
925000
2000
tôi chắc rằng những câu hỏi mà các bạn ở đay có
15:27
is every time I think about research, there are more questions.
311
927000
3000
và, rất khác so với những câu hỏi tôi tự đặt ra cho bản thân
15:30
There are more things that I think that I want to do.
312
930000
2000
Và tôi háo hức nghe xem chúng là gì.
15:32
And what's really, really great about being here
313
932000
2000
15:34
is I'm sure that the questions that you guys have
314
934000
2000
15:36
are very, very different than the questions that I think up myself.
315
936000
3000
15:39
And I can't wait to hear about what they are.
316
939000
2000
15:41
So thank you very much.
317
941000
2000
Về trang web này

Trang web này sẽ giới thiệu cho bạn những video YouTube hữu ích cho việc học tiếng Anh. Bạn sẽ thấy các bài học tiếng Anh được giảng dạy bởi các giáo viên hàng đầu từ khắp nơi trên thế giới. Nhấp đúp vào phụ đề tiếng Anh hiển thị trên mỗi trang video để phát video từ đó. Phụ đề cuộn đồng bộ với phát lại video. Nếu bạn có bất kỳ nhận xét hoặc yêu cầu nào, vui lòng liên hệ với chúng tôi bằng biểu mẫu liên hệ này.

https://forms.gle/WvT1wiN1qDtmnspy7