The most dangerous elements on the periodic table - Shannon Odell

456,034 views ・ 2024-08-06

TED-Ed


Vui lòng nhấp đúp vào phụ đề tiếng Anh bên dưới để phát video.

Translator: Trang Do Nu Gia
00:07
From 1952 to 1953, Sydney detectives investigated
0
7045
4963
Từ năm 1952 đến năm 1953, các thám tử Sydney đã phải tiến hành điều tra
00:12
a staggering number of murder and attempted murder cases
1
12008
3336
một số lượng đáng kinh ngạc các vụ giết người và cố ý giết người
00:15
that were unrelated yet shared a common element:
2
15344
2628
tuy không có mối liên quan với nhau nhưng lại có một điểm chung:
00:18
thallium poisoning.
3
18139
1585
đó là ngộ độc thallium.
00:20
The secret to thallium toxicity lies in its structural similarity to potassium—
4
20433
4588
Bí mật về độc tính của thallium nằm ở sự tương đồng về cấu trúc với kali—
một loại nguyên tố giúp điều hòa chất lỏng trong cơ thể,
00:25
an element that helps regulate the body's fluids,
5
25146
2502
00:27
initiate muscle contraction, and transmit nerve signals.
6
27648
3212
kích thích co cơ và truyền tín hiệu thần kinh.
00:31
If even a small amount of thallium sneaks its way into the body—
7
31486
3795
Ngay cả khi một lượng nhỏ thallium xâm nhập vào cơ thể—
00:35
for example, through a tainted tea or a slice of cake—
8
35281
3170
ví dụ, thông qua một tách trà bị nhiễm độc hoặc một lát bánh—
00:38
it easily supplants potassium,
9
38576
1960
thì nó có thể dễ dàng thay thế kali,
00:40
causing the body to slowly and painfully shut down.
10
40536
3295
khiến cơ thể ngừng hoạt động một cách từ từ và đau đớn.
Vào thời điểm đó, độ nguy hiểm của thallium đã được biết đến rộng rãi,
00:44
At the time, thallium's risks were well known,
11
44207
2586
00:47
so how were the perpetrators able to get their hands on such a lethal element?
12
47001
3921
vậy làm thế nào thủ phạm vẫn có thể có được loại nguyên tố gây chết người này?
00:51
And thallium isn't the only dangerous element on the periodic table.
13
51172
3879
Và thallium không phải là nguyên tố nguy hiểm duy nhất trong bảng tuần hoàn.
Từng hàng trong bảng nguyên tố này đều ẩn chứa những mối nguy hiểm tiềm tàng,
00:55
Within this tabular array loom several potential threats,
14
55218
3461
00:58
each with their own unique method of imposing destruction.
15
58679
2962
mỗi nguyên tố đều có phương thức gây hủy diệt riêng.
01:01
Some elements, like thallium, are dangerous due to their toxicity.
16
61849
4004
Một số nguyên tố, như thallium, nguy hiểm là do độc tính của chúng.
Một khi xâm nhập được vào cơ thể,
01:06
Once they enter the body,
17
66020
1376
01:07
they wreak havoc on the biological systems that keep us alive.
18
67396
3254
chúng sẽ tàn phá các hệ cơ quan sinh học giúp chúng ta sống.
Ví dụ như Chì, đổi vị trí với các kim loại thiết yếu của cơ thể như canxi,
01:11
Lead, for example, switches places with the body's essential metals like calcium,
19
71109
4421
do đó làm gián đoạn quá trình truyền tin giữa các tế bào thần kinh trong não bộ.
01:15
in turn disrupting neuronal communication in the brain.
20
75530
2919
01:18
Traveling through the bloodstream, it also generates toxic levels of molecules
21
78825
4170
Khi di chuyển trong các mạch máu,
nó còn sản sinh ra một nhóm độc tính tác động đến các phân tử
01:22
known as reactive oxygen species, which over time can stress and kill cells.
22
82995
4922
được gọi là các gốc tự do gây oxy hóa (ROS),
theo thời gian có thể gây căng thẳng và giết chết các tế bào.
01:28
Mercury's toxicity was made famous in the 19th century
23
88042
3629
Độc tính của thủy ngân đã trở nên nổi tiếng vào thế kỷ 19
01:31
due to its widespread use in felt hat production.
24
91671
2794
do nó được sử dụng rộng rãi trong ngành sản xuất mũ nỉ.
Việc tiếp xúc lâu dài với chất này khiến những người làm mũ mắc phải căn bệnh
01:35
Prolonged exposure made hat makers ill
25
95133
2544
01:37
with what was later known as "Mad Hatter" disease,
26
97677
2752
mà sau này được gọi là bệnh “Mad Hatter” (Thợ làm nón điên),
01:40
with symptoms that included personality changes,
27
100805
2836
với các triệu chứng bao gồm thay đổi tính cách,
01:43
emotional disturbances, and tremors.
28
103641
2461
rối loạn cảm xúc và run rẩy.
01:46
Mercury is quick to react with certain parts of proteins
29
106936
2711
Thủy ngân có thể phản ứng nhanh với một số đoạn nhất định trên protein
01:49
found throughout the body.
30
109647
1251
có trong cơ thể.
01:50
And upon binding, mercury twists the proteins into different shapes,
31
110898
4255
Và một khi đã gắn được thành công,
thủy ngân sẽ xoắn các protein thành các hình dạng khác nhau,
01:55
rendering them useless.
32
115153
1376
khiến chúng bị bất hoạt.
01:57
Some elements are dangerous because of how they respond, react, or even explode
33
117196
4922
Một số nguyên tố nguy hiểm vì cách chúng phản hồi, phản ứng hoặc thậm chí phát nổ
02:02
in the outside environment.
34
122118
1334
trong môi trường bên ngoài.
02:03
Top reactive elements reside in the first column of the periodic table
35
123578
4212
Các nguyên tố hoạt động mạnh nhất đều nằm ở cột đầu tiên trong bảng tuần hoàn
02:07
and are known as alkali metals.
36
127790
1919
và được gọi là kim loại kiềm.
Chúng hiếm khi được tìm thấy ở dạng nguyên chất,
02:10
They're rarely found in their pure elemental form,
37
130042
2378
02:12
as alkalis readily donate the single electron in their outer shell
38
132420
4171
vì kiềm dễ dàng nhường chiếc electron duy nhất ở lớp ngoài cùng
cho bất cứ nguyên tố nào xung quanh chúng để tạo thành các hợp chất ion ổn định hơn.
02:16
to whatever's around to form more stable ionic compounds.
39
136591
3086
02:19
This can lead to violent results—
40
139886
1960
Điều này có thể dẫn đến những kết quả vô cùng dữ dội—
02:21
pure cesium, for example, bursts into flames when exposed to air,
41
141846
4254
chẳng hạn như cesium nguyên chất sẽ bốc cháy khi tiếp xúc với không khí
02:26
and explodes when dropped in water.
42
146100
2252
và phát nổ khi rơi vào nước.
02:28
Francium is likely the most reactive alkali
43
148936
2586
Francium có thể được xem là kiềm phản ứng mạnh nhất
02:31
based on its position in the periodic table,
44
151606
2210
dựa trên vị trí của nó trong bảng tuần hoàn,
02:33
but we don't know for sure.
45
153816
1335
nhưng chúng ta vẫn chưa chắc cho lắm.
02:35
With a half-life of 22 minutes at most,
46
155359
2586
Với thời gian bán hủy tối đa là 22 phút,
02:37
it's thought that less than an ounce exists on Earth at any one time.
47
157945
3629
người ta cho rằng luôn có ít hơn một ounce (oz) nguyên tố này
tồn tại trên Trái đất tại bất kỳ thời điểm nào.
02:42
But perhaps the most threatening elements are those that silently emit.
48
162575
3629
Nhưng có lẽ gây nguy hiểm nhất
chính là những nguyên tố có thể âm thầm giải phóng năng lượng.
02:46
Known as radioactive elements,
49
166746
1877
Được biết đến với tên gọi “nguyên tố phóng xạ“,
02:48
the substances readily release energy, or decay,
50
168748
3795
các chất này dễ dàng giải phóng năng lượng, hoặc phân rã,
02:52
due to their highly unstable nuclear composition.
51
172627
3044
do cấu tạo hạt nhân cực kỳ không ổn định bên trong chúng.
Bản chất phản ứng của các nguyên tố này chính là thứ được khai thác để tạo ra
02:56
This reactive nature is what's harnessed to create
52
176047
2627
02:58
some of the world's most dangerous nuclear weapons.
53
178674
2753
một số vũ khí hạt nhân nguy hiểm nhất thế giới.
03:01
Radioactive elements typically emit energy in the form of alpha particles,
54
181719
4129
Các nguyên tố phóng xạ thường phát ra năng lượng dưới dạng hạt alpha,
03:06
beta particles, neutrons, or electromagnetic radiation.
55
186015
3962
beta, neutron hoặc bức xạ điện từ.
03:10
While all dangerous,
56
190561
1502
Mặc dù tất cả loại hạt đều nguy hiểm,
03:12
alpha particles, which consist of two neutrons and protons
57
192063
3420
nhưng hạt alpha, bao gồm hai neutron và proton
03:15
bound tightly together,
58
195483
1460
liên kết chặt chẽ với nhau,
03:16
can be particularly hazardous.
59
196943
1793
lại được xem là vô cùng nguy hiểm.
03:19
Heavy and positively charged,
60
199195
1793
Nặng và tích điện dương,
nếu các hạt alpha tìm được đường vào cơ thể,
03:21
if alpha particles find their way into the body,
61
201072
2544
03:23
they can easily bombard and kill any cell in their path.
62
203699
3087
chúng có thể dễ dàng bắn phá và tiêu diệt bất kỳ tế bào nào trên đường đi của chúng.
03:27
In fact, it's theorized that a single gram of one alpha emitter, polonium,
63
207453
4963
Trên thực tế, đã có giả thuyết cho rằng một gram chất phóng xạ hạt alpha,
polonium, có thể giết chết hơn 50 triệu người.
03:32
could kill upwards of 50 million people.
64
212541
2336
03:35
Polonium was first discovered by Marie Curie,
65
215294
3337
Polonium lần đầu tiên được phát hiện bởi Marie Curie,
03:38
and tragically her daughter, researcher Irene Joliot-Curie,
66
218631
3962
và bi thảm thay, con gái của bà, nhà nghiên cứu Irene Joliot-Curie,
có lẽ chính là một trong những nạn nhân đầu tiên của chất phóng xạ này
03:42
may have been one of its first victims after she was exposed in a lab accident.
67
222802
4337
sau khi cô bị phơi nhiễm trong một tai nạn phòng thí nghiệm.
03:47
Polonium is rare in nature with few commercial uses,
68
227807
3170
Polonium rất hiếm trong tự nhiên và ít được sử dụng trong thương mại,
03:50
so only a small amount is synthesized each year.
69
230977
2836
vậy nên chỉ có một lượng nhỏ chất này được tổng hợp mỗi năm.
03:54
Thallium, on the other hand, wasn't so difficult to find
70
234438
2878
Trong khi đó, Thallium thì lại không quá khó để tìm thấy
03:57
in the early 1950s in Austalia.
71
237316
2378
vào đầu những năm 1950 ở Úc.
03:59
At the time, Sydney was plagued with chronic rat infestations.
72
239860
3587
Vào thời điểm đó, Sydney đang phải đối mặt với nạn chuột hoành hành kinh niên.
04:03
And thallium was the main ingredient in the popular and cheap
73
243614
3379
Và thallium là thành phần chính trong loại thuốc diệt chuột phổ biến và rẻ tiền
04:06
rat poison called Thall-Rat.
74
246993
2127
có tên là Thall-Rat.
04:09
Thankfully, detectives were able to connect the dots,
75
249370
2669
May mắn thay, các thám tử đã có thể lần theo các dấu vết,
04:12
and in 1953 Australian Parliament effectively banned all sale of thallium.
76
252039
5047
và vào năm 1953, Quốc hội Úc đã cấm hoàn toàn việc bán thallium.
Về trang web này

Trang web này sẽ giới thiệu cho bạn những video YouTube hữu ích cho việc học tiếng Anh. Bạn sẽ thấy các bài học tiếng Anh được giảng dạy bởi các giáo viên hàng đầu từ khắp nơi trên thế giới. Nhấp đúp vào phụ đề tiếng Anh hiển thị trên mỗi trang video để phát video từ đó. Phụ đề cuộn đồng bộ với phát lại video. Nếu bạn có bất kỳ nhận xét hoặc yêu cầu nào, vui lòng liên hệ với chúng tôi bằng biểu mẫu liên hệ này.

https://forms.gle/WvT1wiN1qDtmnspy7