Ralph Langner: Cracking Stuxnet, a 21st-century cyber weapon

Ralph Langer: Cracking Stuxnet, vũ khí trong không gian điều khiển học của thế kỷ 21

311,863 views

2011-03-29 ・ TED


New videos

Ralph Langner: Cracking Stuxnet, a 21st-century cyber weapon

Ralph Langer: Cracking Stuxnet, vũ khí trong không gian điều khiển học của thế kỷ 21

311,863 views ・ 2011-03-29

TED


Vui lòng nhấp đúp vào phụ đề tiếng Anh bên dưới để phát video.

Translator: Hoa Nguyen Reviewer: Minh Trang Lai
00:15
The idea behind the Stuxnet computer worm
0
15260
3000
Ý tưởng đằng sau sâu máy tính Stuxnet
00:18
is actually quite simple.
1
18260
2000
thật ra rất đơn giản.
00:20
We don't want Iran to get the bomb.
2
20260
3000
Chúng ta không muốn Iran có được bom hạt nhân.
00:23
Their major asset for developing nuclear weapons
3
23260
3000
Công cụ chính của họ để phát triển vũ khí hạt nhân
00:26
is the Natanz uranium enrichment facility.
4
26260
4000
là cơ sở làm giàu uranium Natanz.
00:30
The gray boxes that you see,
5
30260
2000
Những hộp màu xám mà bạn thấy
00:32
these are real-time control systems.
6
32260
3000
là những hệ thống điều khiển thời gian thực
00:35
Now if we manage to compromise these systems
7
35260
3000
dùng để điều khiển tốc độ truyền động và các van.
00:38
that control drive speeds and valves,
8
38260
3000
Nếu chúng ta thành công trong việc làm hỏng các hệ thống này
00:41
we can actually cause a lot of problems
9
41260
3000
chúng ta thật sự có thể tạo ra nhiều rắc rối
00:44
with the centrifuge.
10
44260
2000
cho lò ly tâm.
00:46
The gray boxes don't run Windows software;
11
46260
2000
Hộp xám không chạy phần mềm Windows;
00:48
they are a completely different technology.
12
48260
3000
chúng là một công nghệ khác hoàn toàn.
00:51
But if we manage
13
51260
2000
Nhưng nếu ta có thể
00:53
to place a good Windows virus
14
53260
3000
cài một virus Windows tốt
00:56
on a notebook
15
56260
2000
trong máy tính xách tay
00:58
that is used by a maintenance engineer
16
58260
2000
của một kĩ sư máy chịu trách nhiệm
01:00
to configure this gray box,
17
60260
3000
điều chỉnh cái hộp xám này
01:03
then we are in business.
18
63260
2000
thì ta có thể hành động.
01:05
And this is the plot behind Stuxnet.
19
65260
3000
Và đó là âm mưu của Stuxnet.
01:08
So we start with a Windows dropper.
20
68260
5000
Thế là chúng tôi bắt đầu với một chương trình cài mã (dropper) trong Windows.
01:13
The payload goes onto the gray box,
21
73260
3000
Mã phá hoại thâm nhập hộp xám,
01:16
damages the centrifuge,
22
76260
2000
làm hư lò ly tâm,
01:18
and the Iranian nuclear program is delayed --
23
78260
2000
và chương trình hạt nhân của Iran bị đình hoãn --
01:20
mission accomplished.
24
80260
2000
thì nhiệm vụ hoàn thành.
01:22
That's easy, huh?
25
82260
2000
Nghe thật dễ dàng phải không?
01:24
I want to tell you how we found that out.
26
84260
3000
Để tôi nói cho các bạn biết cách chúng tôi khám phá ra chuyện đó.
01:27
When we started our research on Stuxnet six months ago,
27
87260
3000
Khi chúng tôi bắt đầu nghiên cứu Stuxnet 6 tháng về trước,
01:30
it was completely unknown what the purpose of this thing was.
28
90260
3000
không một ai biết mục đích của nó là gì.
01:33
The only thing that was known
29
93260
2000
Điều duy nhất được biết,
01:35
is it's very, very complex on the Windows part, the dropper part,
30
95260
3000
là nó rất là phức tạp bên phần Windows, phần cài mã,
01:38
used multiple zero-day vulnerabilities.
31
98260
3000
sử dụng nhiều lỗ hổng zero-day.
01:41
And it seemed to want to do something
32
101260
3000
Và nó có vẻ muốn làm gì đó
01:44
with these gray boxes, these real-time control systems.
33
104260
2000
với các hộp xám này, các hệ thống điều khiển thời gian thực.
01:46
So that got our attention,
34
106260
2000
Nó làm chúng tôi chú ý,
01:48
and we started a lab project
35
108260
2000
và chúng tôi thử một thí nghiệm
01:50
where we infected our environment with Stuxnet
36
110260
4000
trong đó chúng tôi lây nhiễm Stuxnet vào môi trường của mình
01:54
and checked this thing out.
37
114260
2000
và thử kiểm tra nó.
01:56
And then some very funny things happened.
38
116260
3000
Và có vài chuyện rất thú vị đã xảy ra.
01:59
Stuxnet behaved like a lab rat
39
119260
3000
Stuxnet xử sự như một con chuột thí nghiệm
02:02
that didn't like our cheese --
40
122260
3000
không thích phô mai của chúng tôi --
02:05
sniffed, but didn't want to eat.
41
125260
2000
ngửi ngửi, nhưng không muốn ăn.
02:07
Didn't make sense to me.
42
127260
2000
Tôi không hiểu tại sao hết.
02:09
And after we experimented with different flavors of cheese,
43
129260
3000
Và sau khi chúng tôi thử nghiệm với những mùi vị phô mai khác nhau,
02:12
I realized, well, this is a directed attack.
44
132260
4000
Tôi nhận ra rằng, đây là cách tấn công trực tiếp.
02:16
It's completely directed.
45
136260
2000
Hoàn toàn trực tiếp.
02:18
The dropper is prowling actively
46
138260
2000
Chương trình cài sẽ chủ động săn tìm
02:20
on the gray box
47
140260
2000
trong hộp xám
02:22
if a specific configuration is found,
48
142260
3000
nếu thấy được một cấu hình đặc trưng
02:25
and even if the actual program code that it's trying to infect
49
145260
4000
và thậm chí nếu cái chương trình mà nó đang tìm cách lây nhiễm
02:29
is actually running on that target.
50
149260
2000
đang thật sự chạy trên mục tiêu.
02:31
And if not, Stuxnet does nothing.
51
151260
3000
Còn nếu không thì Stuxnet không làm gì cả.
02:34
So that really got my attention,
52
154260
2000
Chuyện đó làm tôi rất chú ý,
02:36
and we started to work on this
53
156260
2000
và chúng tôi bắt đầu xử lý chuyện này
02:38
nearly around the clock,
54
158260
2000
từ sáng tới tối,
02:40
because I thought, "Well, we don't know what the target is.
55
160260
3000
vì tôi nghĩ rằng chúng tôi không biết thật sự mục tiêu là gì.
02:43
It could be, let's say for example,
56
163260
2000
Ví dụ như, nó có thể là
02:45
a U.S. power plant,
57
165260
2000
một nhà máy điện của Mĩ,
02:47
or a chemical plant in Germany.
58
167260
2000
hoặc một nhà máy hóa chất của Đức.
02:49
So we better find out what the target is soon."
59
169260
3000
Vì thế chúng tôi buộc phải tìm ra mục tiêu là gì thật sớm.
02:52
So we extracted and decompiled
60
172260
2000
Thế là chúng tôi trích ra và phục hồi
02:54
the attack code,
61
174260
2000
mã tấn công,
02:56
and we discovered that it's structured in two digital bombs --
62
176260
3000
và chúng tôi khám phá ra là nó được chèn trong 2 trái bom kĩ thuật số --
02:59
a smaller one and a bigger one.
63
179260
3000
một trái nhỏ và một trái lớn.
03:02
And we also saw that they are very professionally engineered
64
182260
4000
Và chúng tôi cũng thấy được là chúng được thiết kế rất chuyên nghiệp
03:06
by people who obviously had all insider information.
65
186260
4000
bởi những người rõ ràng nắm được thông tin bên trong.
03:10
They knew all the bits and bites
66
190260
2000
Họ biết từng chút một
03:12
that they had to attack.
67
192260
2000
về những thứ mà họ phải tấn công.
03:14
They probably even know the shoe size of the operator.
68
194260
3000
Có lẽ họ còn biết cả cỡ giày của người vận hành nữa.
03:17
So they know everything.
69
197260
2000
Vậy là họ biết mọi thứ.
03:19
And if you have heard that the dropper of Stuxnet
70
199260
3000
Và nếu bạn đã nghe là chương trình cài mã của Stuxnet
03:22
is complex and high-tech,
71
202260
2000
phức tạp và có công nghệ cao,
03:24
let me tell you this:
72
204260
2000
để tôi nói cho bạn biết:
03:26
the payload is rocket science.
73
206260
2000
mã phá hoại còn cao cấp hơn nhiều.
03:28
It's way above everything
74
208260
2000
Nó cao cấp hơn mọi thứ
03:30
that we have ever seen before.
75
210260
3000
mà chúng tôi từng biết.
03:33
Here you see a sample of this actual attack code.
76
213260
3000
Ở đây bạn có thể thấy một phần của chính mã tấn công này.
03:36
We are talking about --
77
216260
2000
Chúng tôi đang nói về --
03:38
around about 15,000 lines of code.
78
218260
3000
khoảng 15.000 dòng lệnh.
03:41
Looks pretty much like old-style assembly language.
79
221260
3000
Trông rất giống mã assembler ngày xưa.
03:44
And I want to tell you how we were able
80
224260
2000
Giờ tôi muốn nói với các bạn bằng cách nào mà chúng tôi
03:46
to make sense out of this code.
81
226260
2000
hiểu được mã lệnh này.
03:48
So what we were looking for is, first of all, system function calls,
82
228260
3000
Cái mà chũng tôi tìm đầu tiên là hàm gọi hệ thống,
03:51
because we know what they do.
83
231260
2000
vì chúng tôi biết chúng làm gì.
03:53
And then we were looking for timers and data structures
84
233260
4000
Rồi chúng tôi tìm bộ timer và cấu trúc dữ liệu
03:57
and trying to relate them to the real world --
85
237260
2000
và cố liên hệ chúng với thế giới thực --
03:59
to potential real world targets.
86
239260
2000
tới các mục tiêu trong thế giới thực.
04:01
So we do need target theories
87
241260
3000
Vì thế chúng tôi cần các giả thuyết về mục tiêu
04:04
that we can prove or disprove.
88
244260
3000
để kiểm chứng và so sánh với mã lệnh.
04:07
In order to get target theories,
89
247260
2000
Để có được các giả thuyết mục tiêu,
04:09
we remember
90
249260
2000
chúng tôi nhớ rằng
04:11
that it's definitely hardcore sabotage,
91
251260
2000
vì rõ ràng nó chỉ nhằm mục đích phá hoại,
04:13
it must be a high-value target
92
253260
2000
nên phải là một mục tiêu có giá trị cao,
04:15
and it is most likely located in Iran,
93
255260
3000
và nhiều phần là nằm ở Iran,
04:18
because that's where most of the infections had been reported.
94
258260
4000
vì đó là nơi mà hầu hết các vụ gây nhiễm được báo cáo.
04:22
Now you don't find several thousand targets in that area.
95
262260
3000
Bạn không thể tìm thấy hàng ngàn mục tiêu như vậy ở đó được.
04:25
It basically boils down
96
265260
2000
Rõ ràng chỉ có
04:27
to the Bushehr nuclear power plant
97
267260
2000
nhà máy điện hạt nhân Bushehr
04:29
and to the Natanz fuel enrichment plant.
98
269260
2000
và cơ sở làm giàu thanh nhiên liệu Natanz.
04:31
So I told my assistant,
99
271260
2000
Thế là tôi yêu cầu trợ lý,
04:33
"Get me a list of all centrifuge and power plant experts from our client base."
100
273260
3000
"Cho tôi danh sách của tất cả các chuyên gia về lò ly tâm và nhà máy điện trong dữ liệu khách hàng."
04:36
And I phoned them up and picked their brain
101
276260
2000
Và tôi gọi họ và xin ý kiến
04:38
in an effort to match their expertise
102
278260
2000
để đối chiếu kiến thức chuyên môn của họ
04:40
with what we found in code and data.
103
280260
3000
với cái mà chúng tôi có trong mã và dữ liệu.
04:43
And that worked pretty well.
104
283260
2000
Kết quả khá thành công.
04:45
So we were able to associate
105
285260
2000
Chúng tôi đã có thể liên hệ được
04:47
the small digital warhead
106
287260
2000
giữa trái bom kĩ thuật số bé xíu này
04:49
with the rotor control.
107
289260
2000
với bộ điều khiển rotor.
04:51
The rotor is that moving part within the centrifuge,
108
291260
3000
Rotor là bộ phận chuyển động bên trong lò ly tâm,
04:54
that black object that you see.
109
294260
2000
cái vật màu đen mà bạn thấy ở đây.
04:56
And if you manipulate the speed of this rotor,
110
296260
3000
Và nếu bạn có thể can thiệp vào vận tốc của chiếc rotor này,
04:59
you are actually able to crack the rotor
111
299260
2000
bạn thực sự có thể làm gãy nó
05:01
and eventually even have the centrifuge explode.
112
301260
4000
và sau cùng làm cả lò ly tâm nổ tung.
05:05
What we also saw
113
305260
2000
Chúng tôi cũng thấy rằng
05:07
is that the goal of the attack
114
307260
2000
mục tiêu của cuộc tấn công
05:09
was really to do it slowly and creepy --
115
309260
3000
là thật sự tiến hành một cách từ từ và đáng sợ --
05:12
obviously in an effort
116
312260
2000
để rõ ràng là làm cho
05:14
to drive maintenance engineers crazy,
117
314260
3000
các kỹ sư bảo trì phải phát điên lên,
05:17
that they would not be able to figure this out quickly.
118
317260
3000
đến nỗi họ không thể khám phá ra nhanh chóng.
05:20
The big digital warhead -- we had a shot at this
119
320260
3000
Chúng tôi hiểu được trái bom kĩ thuật số lớn
05:23
by looking very closely
120
323260
2000
bằng cách tìm hiểu thật kĩ
05:25
at data and data structures.
121
325260
2000
dữ liệu và cấu trúc dữ liệu.
05:27
So for example, the number 164
122
327260
2000
Ví dụ như, con số 164
05:29
really stands out in that code;
123
329260
2000
rõ ràng nổi bật trong mã lệnh;
05:31
you can't overlook it.
124
331260
2000
bạn không thể bỏ qua nó.
05:33
I started to research scientific literature
125
333260
2000
Tôi bắt đầu nghiên cứu các bài báo khoa học
05:35
on how these centrifuges
126
335260
2000
về cách các lò ly tâm
05:37
are actually built in Natanz
127
337260
2000
được xây dựng ở Natanz
05:39
and found they are structured
128
339260
2000
và thấy rằng chúng được xây trong
05:41
in what is called a cascade,
129
341260
2000
các tầng,
05:43
and each cascade holds 164 centrifuges.
130
343260
4000
và mỗi tầng chứa 164 lò ly tâm.
05:47
So that made sense, that was a match.
131
347260
2000
Vậy là rõ, 2 thứ phù hợp với nhau.
05:49
And it even got better.
132
349260
2000
Và mọi chuyện còn tốt hơn nữa.
05:51
These centrifuges in Iran
133
351260
2000
Các lò ly tâm ở Iran
05:53
are subdivided into 15, what is called, stages.
134
353260
4000
được chia thành 15 giai đoạn.
05:57
And guess what we found in the attack code?
135
357260
2000
Và hãy đoán xem chúng tôi đã tìm thấy gì trong mã tấn công?
05:59
An almost identical structure.
136
359260
2000
Một cấu trúc hoàn toàn tương tự.
06:01
So again, that was a real good match.
137
361260
3000
Lại một lần nữa, mọi thứ rất ăn nhập với nhau.
06:04
And this gave us very high confidence for what we were looking at.
138
364260
3000
Chuyện này làm chúng tôi rất tự tin về cái chúng tôi đang quan sát.
06:07
Now don't get me wrong here, it didn't go like this.
139
367260
3000
Nhưng đừng hiểu lầm, mọi chuyện không đơn giản đâu.
06:10
These results have been obtained
140
370260
3000
Các kết quả này đạt được
06:13
over several weeks of really hard labor.
141
373260
3000
qua nhiều tuần làm việc khó nhọc.
06:16
And we often went into just a dead end
142
376260
3000
Và chúng tôi thường đi vào ngõ cụt
06:19
and had to recover.
143
379260
2000
và phải làm lại từ đầu.
06:21
Anyway, so we figured out
144
381260
2000
Dù sao đi nữa, chúng tôi đã hiểu ra
06:23
that both digital warheads
145
383260
2000
là cả 2 trái bom kĩ thuật số
06:25
were actually aiming at one and the same target,
146
385260
2000
đều nhằm vào cùng một mục tiêu,
06:27
but from different angles.
147
387260
2000
nhưng từ những góc khác nhau.
06:29
The small warhead is taking one cascade,
148
389260
3000
Bom nhỏ tấn công một tầng,
06:32
and spinning up the rotors and slowing them down,
149
392260
3000
rồi xoay nhanh rotor và làm chậm chúng lại,
06:35
and the big warhead
150
395260
2000
còn bom lớn thì
06:37
is talking to six cascades
151
397260
2000
xử lý 6 tầng khác
06:39
and manipulating valves.
152
399260
2000
và điều khiển các van.
06:41
So in all, we are very confident
153
401260
2000
Như vậy chúng tôi rất tự tin
06:43
that we have actually determined what the target is.
154
403260
2000
rằng chúng tôi đã xác định được mục tiêu là gì.
06:45
It is Natanz, and it is only Natanz.
155
405260
3000
Là Nataz, chỉ Natanz mà thôi.
06:48
So we don't have to worry
156
408260
2000
Vì thế chúng tôi không phải lo là
06:50
that other targets
157
410260
2000
những mục tiêu khác
06:52
might be hit by Stuxnet.
158
412260
2000
có thể bị Stuxnet đánh.
06:54
Here's some very cool stuff that we saw --
159
414260
3000
Có cái này rất hay
06:57
really knocked my socks off.
160
417260
2000
đã làm tôi rất ngạc nhiên.
06:59
Down there is the gray box,
161
419260
2000
Ở dưới đây là hộp xám,
07:01
and on the top you see the centrifuges.
162
421260
3000
và ở trên đỉnh bạn có thể thấy các lò ly tâm.
07:04
Now what this thing does
163
424260
2000
Bây giờ cái mà thứ này làm là
07:06
is it intercepts the input values from sensors --
164
426260
3000
ngăn chặn quá trình nhập dữ liệu từ các cảm biến --
07:09
so for example, from pressure sensors
165
429260
2000
ví dụ như, từ cảm biến áp suất
07:11
and vibration sensors --
166
431260
2000
và cảm biến rung động --
07:13
and it provides legitimate program code,
167
433260
3000
và nó tạo ra các mã hợp pháp,
07:16
which is still running during the attack,
168
436260
2000
vẫn tiếp tục chạy trong suốt cuộc tấn công,
07:18
with fake input data.
169
438260
2000
với dữ liệu cung cấp giả.
07:20
And as a matter of fact, this fake input data
170
440260
2000
Thật sự là dữ liệu giả này
07:22
is actually prerecorded by Stuxnet.
171
442260
3000
đã được ghi trước bởi Stuxnet.
07:25
So it's just like from the Hollywood movies
172
445260
2000
Nó giống như là trong phim Hollywood
07:27
where during the heist,
173
447260
2000
khi vụ trộm diễn ra,
07:29
the observation camera is fed with prerecorded video.
174
449260
3000
camera an ninh bị chồng lên bằng video thu sẵn.
07:32
That's cool, huh?
175
452260
2000
Hay quá phải không?
07:35
The idea here is obviously
176
455260
2000
Ý tưởng ở đây rõ ràng là
07:37
not only to fool the operators in the control room.
177
457260
3000
không chỉ đánh lừa những người điều hành trong phòng điều khiển.
07:40
It actually is much more dangerous and aggressive.
178
460260
4000
Thật ra nó nguy hiểm và hung hăng hơn nhiều.
07:44
The idea
179
464260
2000
Ý tưởng này là
07:46
is to circumvent a digital safety system.
180
466260
3000
là phá hỏng một hệ thống an toàn kĩ thuật số.
07:50
We need digital safety systems
181
470260
2000
Chúng ta cần các hệ thống an toàn kĩ thuật số
07:52
where a human operator could not act quick enough.
182
472260
3000
ở những nơi mà con người không phản ứng đủ nhanh.
07:55
So for example, in a power plant,
183
475260
2000
Chẳng hạn như trong nhà máy điện,
07:57
when your big steam turbine gets too over speed,
184
477260
3000
khi tua bin hơi nước chạy nhanh quá,
08:00
you must open relief valves within a millisecond.
185
480260
3000
bạn phải mở van xả trong vòng một phần nghìn giây.
08:03
Obviously, this cannot be done by a human operator.
186
483260
3000
Rõ ràng là chuyện này con người không làm được.
08:06
So this is where we need digital safety systems.
187
486260
2000
Vì vậy đây là chỗ ta cần hệ thống an toàn kĩ thuật số.
08:08
And when they are compromised,
188
488260
2000
Và khi chúng bị phá hoại,
08:10
then real bad things can happen.
189
490260
3000
thì những chuyện tồi tệ sẽ xảy ra.
08:13
Your plant can blow up.
190
493260
2000
Nhà máy có thể nổ tung.
08:15
And neither your operators nor your safety system will notice it.
191
495260
3000
mà người điều hành và hệ thống an toàn không hay biết.
08:18
That's scary.
192
498260
2000
Thật là đáng sợ.
08:20
But it gets worse.
193
500260
2000
Nhưng mọi sự còn tệ hơn nữa.
08:22
And this is very important, what I'm going to say.
194
502260
3000
Và cái tôi sắp nói rất quan trọng.
08:25
Think about this:
195
505260
2000
Các bạn thử nghĩ xem.
08:27
this attack is generic.
196
507260
3000
Cuộc tấn công này là chung chung.
08:30
It doesn't have anything to do, in specifics,
197
510260
4000
Không có gì đặc trưng để nói cả,
08:34
with centrifuges,
198
514260
2000
nó chỉ nhắm tới lò ly tâm
08:36
with uranium enrichment.
199
516260
3000
hay là chỉ nhắm tới việc làm giàu uranium.
08:39
So it would work as well, for example,
200
519260
3000
Cho nên nó cũng có thể dành cho, ví dụ như,
08:42
in a power plant
201
522260
2000
một nhà máy điện
08:44
or in an automobile factory.
202
524260
3000
hay là một nhà máy xe hơi.
08:47
It is generic.
203
527260
2000
Nó chung chung.
08:49
And you don't have -- as an attacker --
204
529260
2000
Và với vai trò là kẻ thực hiện cuộc tấn công,
08:51
you don't have to deliver this payload
205
531260
3000
bạn không phải mất công chuyển mã phá hoại
08:54
by a USB stick,
206
534260
2000
bằng thẻ USB
08:56
as we saw it in the case of Stuxnet.
207
536260
2000
như chúng ta đã thấy trong trường hợp của Stuxnet.
08:58
You could also use conventional worm technology for spreading.
208
538260
3000
Bạn cũng có thể dùng công nghệ sâu thông thường để lây lan.
09:01
Just spread it as wide as possible.
209
541260
3000
Chỉ cần lây nhiễm nó càng rộng càng tốt.
09:04
And if you do that,
210
544260
2000
Và nếu bạn làm vậy,
09:06
what you end up with
211
546260
2000
cuối cùng bạn sẽ có
09:08
is a cyber weapon of mass destruction.
212
548260
5000
một thứ vũ khí hủy diệt hàng loạt trong không gian điều khiển.
09:14
That's the consequence
213
554260
2000
Đó là hệ quả
09:16
that we have to face.
214
556260
3000
mà chúng ta phải đối mặt.
09:19
So unfortunately,
215
559260
3000
Rất đáng tiếc là,
09:22
the biggest number of targets for such attacks
216
562260
3000
phần lớn các mục tiêu cho những cuộc tấn công kiểu này
09:25
are not in the Middle East.
217
565260
2000
không nằm ở khu vực Trung Đông.
09:27
They're in the United States and Europe and in Japan.
218
567260
3000
Chúng ở Mĩ, châu Âu và Nhật Bản.
09:30
So all of the green areas,
219
570260
2000
Tất cả những vùng màu xanh,
09:32
these are your target-rich environments.
220
572260
3000
chúng là môi trường đầy mục tiêu.
09:35
We have to face the consequences,
221
575260
3000
Chúng ta phải đối mặt với các hệ quả,
09:38
and we better start to prepare right now.
222
578260
3000
và chúng ta nên bắt đầu chuẩn bị từ bây giờ.
09:41
Thanks.
223
581260
2000
Xin cảm ơn.
09:43
(Applause)
224
583260
6000
(Vỗ tay)
09:49
Chris Anderson: I've got a question.
225
589260
2000
Chris Anderson: Tôi có một câu hỏi.
09:53
Ralph, it's been quite widely reported
226
593260
2000
Ralph, có nhiều nguồn tin
09:55
that people assume that Mossad
227
595260
2000
cho là Mossad
09:57
is the main entity behind this.
228
597260
2000
là tổ chức chính đứng sau việc này.
09:59
Is that your opinion?
229
599260
3000
Ý kiến của anh thế nào?
10:02
Ralph Langner: Okay, you really want to hear that?
230
602260
2000
Ralph Langer: Okay, anh thật tình muốn biết sao?
10:04
Yeah. Okay.
231
604260
2000
Được rồi. Okay.
10:06
My opinion is that the Mossad is involved,
232
606260
3000
Theo ý tôi, Mossad có liên quan,
10:09
but that the leading force is not Israel.
233
609260
3000
nhưng Israel không đóng vai trò dẫn dắt.
10:12
So the leading force behind that
234
612260
2000
Cho nên thế lực cầm đầu vụ này
10:14
is the cyber superpower.
235
614260
3000
là một siêu cường trong không gian điều khiển.
10:17
There is only one,
236
617260
2000
Chỉ có một siêu cường như vậy mà thôi,
10:19
and that's the United States --
237
619260
2000
và đó là Hoa Kỳ --
10:21
fortunately, fortunately.
238
621260
2000
Như vậy cũng may
10:23
Because otherwise,
239
623260
2000
Bởi vì nếu khác đi,
10:25
our problems would even be bigger.
240
625260
3000
thì các vấn đề của chúng ta còn lớn hơn nữa.
10:28
CA: Thank you for scaring the living daylights out of us. Thank you, Ralph.
241
628260
4000
CA: Cám ơn đã làm chúng tôi sợ đến vậy. Cám ơn Ralph.
10:32
(Applause)
242
632260
2000
(Vỗ tay)
Về trang web này

Trang web này sẽ giới thiệu cho bạn những video YouTube hữu ích cho việc học tiếng Anh. Bạn sẽ thấy các bài học tiếng Anh được giảng dạy bởi các giáo viên hàng đầu từ khắp nơi trên thế giới. Nhấp đúp vào phụ đề tiếng Anh hiển thị trên mỗi trang video để phát video từ đó. Phụ đề cuộn đồng bộ với phát lại video. Nếu bạn có bất kỳ nhận xét hoặc yêu cầu nào, vui lòng liên hệ với chúng tôi bằng biểu mẫu liên hệ này.

https://forms.gle/WvT1wiN1qDtmnspy7