Neil Gershenfeld: The beckoning promise of personal fabrication

81,827 views ・ 2007-03-23

TED


Vui lòng nhấp đúp vào phụ đề tiếng Anh bên dưới để phát video.

Translator: Thư Lê Anh Reviewer: Duy Le
Buổi gặp này tuy về cuộc cách mạng kỹ thuật số
nhưng theo tôi, ta đã hoàn thành nó; ta đã thắng.
Ta đã trải qua cách mạng kỹ thuật số nhưng ta không cần phải duy trì nó.
Và tôi muốn nói về những điều sau đó,
điều gì xảy ra hậu cách mạng kỹ thuật số.
Hãy để tôi dự đoán những điều tiếp đến.
Đây là một số dự án tôi đã tham gia ở MIT,
00:25
This meeting has really been about a digital revolution,
0
25000
4000
tìm hiểu những gì xảy ra sau công nghệ.
Cái đầu tiên, Internet 0, ngay đây -- đây là một máy chủ web
00:29
but I'd like to argue that it's done; we won.
1
29000
3000
00:33
We've had a digital revolution but we don't need to keep having it.
2
33000
4000
có chi phí và độ phức tạp của thẻ RFID --
00:37
And I'd like to look after that,
3
37000
2000
khoảng 1 đô la -- có thể cài vào bóng đèn và tay nắm cửa,
00:39
to look what comes after the digital revolution.
4
39000
3000
và nó được thương mại hóa nhanh chóng.
00:42
So, let me start projecting forward.
5
42000
2000
Điều thú vị về nó không phải là về chi phí
00:44
These are some projects I'm involved in today at MIT,
6
44000
4000
mà là mã hóa Internet.
Nó sử dụng một loại mã Morse cho Internet
00:48
looking what comes after computers.
7
48000
3000
bạn có thể gửi tín hiệu quang học; giao tiếp bằng âm thanh
00:51
This first one, Internet Zero, up here -- this is a web server
8
51000
5000
thông qua đường dây điện, qua RF.
Nó tuân theo nguyên tắc gốc của Internet,
00:56
that has the cost and complexity of an RFID tag --
9
56000
3000
là máy tính liên mạng,
và giờ cho phép các thiết bị liên mạng.
00:59
about a dollar -- that can go in every light bulb and doorknob,
10
59000
3000
Ta đã có thể đem toàn bộ ý tưởng đã khai sinh ra Internet
01:02
and this is getting commercialized very quickly.
11
62000
2000
01:04
And what's interesting about it isn't the cost;
12
64000
2000
áp dụng vào thế giới thực trong Internet 0,
01:06
it's the way it encodes the Internet.
13
66000
1000
vào mạng lưới thiết bị này.
01:07
It uses a kind of a Morse code for the Internet
14
67000
3000
Đây là bước chuyển tiếp từ đó đến nay,
01:10
so you could send it optically; you can communicate acoustically
15
70000
3000
và ngày càng được thương mại hóa tới nay.
01:13
through a power line, through RF.
16
73000
2000
Bước sau đó là dự án về máy tính có tính thay thế.
01:15
It takes the original principle of the Internet,
17
75000
2000
01:17
which is inter-networking computers,
18
77000
2000
Hàng hóa kinh tế có tính thay thế được phát triển và buôn bán.
01:19
and now lets devices inter-network.
19
79000
3000
Một nửa hạt ngũ cốc vẫn là một nửa giá trị,
01:22
That we can take the whole idea that gave birth to the Internet
20
82000
3000
nhưng một nửa em bé hoặc một nửa máy tính
01:25
and bring it down to the physical world in this Internet Zero,
21
85000
3000
không mang cùng giá trị cả một em bé hay một máy tính,
01:28
this internet of devices.
22
88000
2000
và chúng tôi cố gắng tạo ra máy tính theo cách đó.
01:30
So this is the next step from there to here,
23
90000
2000
Trên màn hình này là một nguyên mẫu.
01:32
and this is getting commercialized today.
24
92000
3000
Trích từ luận văn của Bill Butow, sinh viên đang làm tại Intel,
01:35
A step after that is a project on fungible computers.
25
95000
5000
đã tự hỏi tại sao thay vì tạo ra những con chip lớn hơn,
ta không tạo những con chip nhỏ đặt trong môi trường nhớt,
01:40
Fungible goods in economics can be extended and traded.
26
100000
3000
và hiển thị điện toán bằng đơn vị pound hoặc inch vuông.
01:43
So, half as much grain is half as much useful,
27
103000
2000
01:45
but half a baby or half a computer is less useful than
28
105000
3000
Đó là những gì bạn thấy ở đây.
Bên trái là thông tin được tạo ra từ máy tính thông thường;
01:48
a whole baby or a whole computer,
29
108000
2000
bên phải là phần thông tin được hiển thị
01:50
and we've been trying to make computers that work that way.
30
110000
3000
từ nguyên mẫu đầu tiên chúng tôi tạo ra,
01:53
So, what you see in the background is a prototype.
31
113000
2000
nhưng không có bộ đệm khung, bộ xử lý IO,
01:55
This was from a thesis of a student, Bill Butow, now at Intel,
32
115000
3000
không thứ nào -- chỉ từ vật liệu này.
01:58
who wondered why, instead of making bigger and bigger chips,
33
118000
3000
Không như các chấm ở màn hình này,
đây là vật liệu thô.
02:01
you don't make small chips, put them in a viscous medium,
34
121000
3000
Nếu bạn thêm gấp đôi số đó, số lượng hiển thị sẽ nhiều gấp đôi.
02:04
and pour out computing by the pound or by the square inch.
35
124000
2000
Nếu bạn bắn một phát đạn xuyên qua giữa, chẳng có gì xảy ra.
02:06
And that's what you see here.
36
126000
2000
Nếu bạn cần thêm tài nguyên, chỉ cần cài đặt thêm máy tính.
02:08
On the left was postscript being rendered by a conventional computer;
37
128000
3000
02:11
on the right is postscript being rendered from the first prototype
38
131000
3000
Đó là bước sau này -- của máy tính như một nguyên liệu thô.
02:14
we made, but there's no frame buffer, IO processor,
39
134000
4000
Vẫn là các bit thông thường, bước sau đó là --
đây là một nguyên mẫu từ phòng thí nghiệm;
02:18
any of that stuff -- it's just this material.
40
138000
2000
video tốc độ cao đã chỉnh chậm lại.
02:20
Unlike this screen where the dots are placed carefully,
41
140000
2000
Tích hợp hóa học trong tính toán, nơi các bit là bong bóng.
02:22
this is a raw material.
42
142000
1000
02:23
If you add twice as much of it, you have twice as much display.
43
143000
3000
Nó cho thấy việc tạo ra các bit --
02:26
If you shoot a gun through the middle, nothing happens.
44
146000
3000
đã tua chậm lại để bạn dễ thấy,
các bit tương tác để thực hiện mạch logic tổ hợp, ghép kênh và tách kênh.
02:29
If you need more resource, you just apply more computer.
45
149000
4000
Giờ ta có thể tính toán đầu ra sắp xếp vật liệu
02:33
So, that's the step after this -- of computing as a raw material.
46
153000
3000
cũng như thông tin. Và, cuối cùng, đây là một số trang
02:36
That's still conventional bits, the step after that is --
47
156000
3000
02:39
this is an earlier prototype in the lab;
48
159000
2000
từ một dự án tôi đã thực hiện, tính toán các bit được lưu trữ
02:41
this is high-speed video slowed down.
49
161000
2000
theo lượng tử-cơ học trong hạt nhân của nguyên tử,
02:43
Now, integrating chemistry in computation, where the bits are bubbles.
50
163000
3000
các chương trình sắp xếp lại cấu trúc hạt nhân của phân tử.
02:46
This is showing making bits, this is showing --
51
166000
2000
02:48
once again, slowed down so you can see it,
52
168000
2000
Trong phòng thí nghiệm, những điều này đang tiến triển ngày càng xa hơn,
02:50
bits interacting to do logic and multiplexing and de-multiplexing.
53
170000
4000
không phải ẩn dụ mà là tích hợp bit và nguyên tử theo nghĩa đen
02:54
So, now we can compute that the output arranges material
54
174000
3000
và chúng dẫn đến những phát hiện sau đây.
02:57
as well as information. And, ultimately, these are some slides
55
177000
4000
Ta đều biết cách mạng kỹ thuật số, nhưng nó là gì?
03:01
from an early project I did, computing where the bits are stored
56
181000
3000
Shannon đưa ta, từ những năm 40 đến nay:
03:04
quantum-mechanically in the nuclei of atoms, so
57
184000
3000
từ một chiếc điện thoại bằng một dây loa rút ngắn khoảng cách tới Internet.
03:07
programs rearrange the nuclear structure of molecules.
58
187000
4000
Ông ấy đã chứng minh định lý ngưỡng đầu tiên, cho thấy
03:11
All of these are in the lab pushing further and further and further,
59
191000
4000
nếu bạn đưa thông tin và chuyển thành một tín hiệu,
03:15
not as metaphor but literally integrating bits and atoms,
60
195000
3000
thiết bị chưa hoàn chỉnh nào cũng tính toán được.
03:18
and they lead to the following recognition.
61
198000
3000
Và chúng ta có Internet.
Von Neumann, những năm 50, thực hiện tính toán tương tự,
03:21
We all know we've had a digital revolution, but what is that?
62
201000
3000
cho thấy máy tính không xác thực được khôi phục trạng thái và làm nó hoàn chỉnh.
03:24
Well, Shannon took us, in the '40s, from here to here:
63
204000
3000
03:27
from a telephone being a speaker wire that degraded with distance
64
207000
4000
Đây là mẫu máy tính tương tự ở MIT:
một máy phân tích vi sai, càng chạy nó,
03:31
to the Internet. And he proved the first threshold theorem, that shows
65
211000
4000
kết quả nhận được càng tệ.
Sau Von Neumann, ta có Pentium, nơi bóng bán dẫn thứ một tỷ
03:35
if you add information and remove it to a signal,
66
215000
3000
đáng tin cậy như bóng bán dẫn đầu tiên.
03:38
you can compute perfectly with an imperfect device.
67
218000
2000
03:40
And that's when we got the Internet.
68
220000
2000
Nhưng những gì chúng tôi tạo ra nằm ở góc dưới bên trái này.
03:42
Von Neumann, in the '50s, did the same thing for computing;
69
222000
3000
Nhà máy sản xuất máy bay quay sáp một kim loại cố định,
03:45
he showed you can have an unreliable computer but restore its state
70
225000
3000
hoặc bạn có thể nấu chảy một ít nhựa. Một bánh chip 10 tỷ đô
03:48
to make it perfect. This was the last great analog computer at MIT:
71
228000
4000
sử dụng quy trình mà một nghệ nhân sẽ nhận ra --
03:52
a differential analyzer, and the more you ran it,
72
232000
2000
trải các thứ xung quanh và nướng nó.
03:54
the worse the answer got.
73
234000
2000
Thông tin tình báo là bên ngoài hệ thống;
03:56
After Von Neumann, we have the Pentium, where the billionth transistor
74
236000
3000
các vật liệu không chứa thông tin.
03:59
is as reliable as the first one.
75
239000
3000
Hôm qua, bạn đã nghe nói về sinh học phân tử,
04:02
But all our fabrication is down in this lower left corner.
76
242000
3000
về cơ bản nó phải tính toán để xây dựng.
Đó là một hệ thống xử lý thông tin.
04:05
A state-of-the-art airplane factory rotating metal wax at fixed metal,
77
245000
3000
Ta đã có những cuộc cách mạng kỹ thuật số trong liên lạc và tính toán,
04:08
or you maybe melt some plastic. A 10-billion-dollar chip fab
78
248000
3000
nhưng chính xác cùng một ý tưởng, một phép toán
04:11
uses a process a village artisan would recognize --
79
251000
3000
mà Shannon và Von Neuman đã làm,
04:14
you spread stuff around and bake it.
80
254000
3000
chưa có ở thế giới vật lý. Từ đó, các đồng nghiệp --
04:17
All the intelligence is external to the system;
81
257000
2000
Trung tâm Bits and Atoms
04:19
the materials don't have information.
82
259000
2000
tại MIT -- là một nhóm người, giống như tôi,
04:21
Yesterday you heard about molecular biology,
83
261000
3000
chưa hiểu được ranh giới giữa khoa học vật lý
04:24
which fundamentally computes to build.
84
264000
2000
04:26
It's an information processing system.
85
266000
2000
và khoa học máy tính. Tôi mạn phép nói rằng
04:28
We've had digital revolutions in communication and computation,
86
268000
4000
khoa học máy tính là một điều tồi tệ nhất
từng xảy ra với công nghệ và khoa học --
04:32
but precisely the same idea, precisely the same math
87
272000
3000
(Cười)
-- bởi vì quy luật -- khoa học máy tính --
04:35
Shannon and Von Neuman did, hasn't yet come out
88
275000
2000
04:37
to the physical world. So, inspired by that,
89
277000
3000
chúng rất tuyệt vời
nhưng quy tắc của chúng sớm cố định một mô hình tính toán
04:40
colleagues in this program -- the Center for Bits and Atoms
90
280000
2000
04:42
at MIT -- which is a group of people, like me,
91
282000
3000
dựa trên công nghệ có sẵn vào năm 1950,
04:45
who never understood the boundary between physical science
92
285000
3000
và bản chất máy tính có sức mạnh hơn thế.
04:48
and computer science. I would even go further and say
93
288000
3000
Ngày mai, bạn sẽ được nghe từ Saul Griffith. Anh ấy là một trong
04:51
computer science is one of the worst things that ever happened
94
291000
2000
những sinh viên đầu tiên bước ra từ chương trình này.
04:53
to either computers or to science --
95
293000
2000
04:55
(Laughter)
96
295000
1000
Chúng tôi bắt đầu tìm ra cách bạn có thể tính toán.
04:56
-- because the canon -- computer science --
97
296000
4000
Đây chỉ là một dẫn chứng về nguyên tắc mà anh ấy đã làm
05:00
many of them are great but the canon of computer science
98
300000
2000
các ô tương tác từ tính, nơi viết đoạn mã
05:02
prematurely froze a model of computation
99
302000
3000
giống như cuộn gập protein, xác định cấu trúc của chúng.
05:05
based on technology that was available in 1950,
100
305000
3000
Không có phản hồi nào cho một công cụ đo lường;
05:08
and nature's a much more powerful computer than that.
101
308000
2000
bản thân vật liệu mã hóa cấu trúc của nó giống như
05:10
So, you'll hear, tomorrow, from Saul Griffith. He was one of the
102
310000
4000
05:14
first students to emerge from this program.
103
314000
3000
cách mà protein được tạo ra. Bạn có thể, chẳng hạn, làm tương tự.
05:17
We started to figure out how you can compute to fabricate.
104
317000
3000
Có thể làm những việc khác, với cấu trúc 2D, 3D.
05:20
This was just a proof of principle he did of tiles
105
320000
3000
Video phía trên không chiếu vì thời gian,
05:23
that interact magnetically, where you write a code,
106
323000
2000
cho thấy sự tự sao chép, tạo khuôn mẫu để một vật liệu có thể tự chế tạo
05:25
much like protein folding, that specifies their structure.
107
325000
3000
có thể tạo ra thứ khác, và chúng tôi đang làm điều đó,
05:28
So, there's no feedback to a tool metrology;
108
328000
3000
có thể lên bậc mũ 9. Ý tưởng đó được sử dụng để thể hiện
05:31
the material itself codes for its structure in just the same ways
109
331000
5000
độ trung thực và tỷ lệ DNA tốt nhất để tạo một sinh vật,
05:36
that protein are fabricated. So, you can, for example, do that.
110
336000
4000
trong việc xác định chức năng của các cụm nanô với đuôi peptide
mã hóa sự lắp ráp -- như nam châm,
05:40
You can do other things. That's in 2D. It works in 3D.
111
340000
3000
nhưng ở quy mô nanômét.
05:43
The video on the upper right -- I won't show for time --
112
343000
2000
Gia công vi mô bằng laser: về cơ bản là máy in 3D
05:45
shows self-replication, templating so something can make something
113
345000
4000
chế tạo các hệ thống chức năng, cho đến công trình xây dựng,
05:49
that can make something, and we're doing that now over, maybe,
114
349000
3000
không cần thiết kế,
mà có bộ phận mã cho cấu trúc tòa nhà.
05:52
nine orders of magnitude. Those ideas have been used to show
115
352000
3000
Đây là những ví dụ trong phòng thí nghiệm về các công nghệ mới nổi
05:55
the best fidelity and direct rate DNA to make an organism,
116
355000
3000
05:58
in functionalizing nanoclusters with peptide tails
117
358000
3000
để số hóa quá trình chế tạo. Máy tính không điều khiển công cụ
06:01
that code for their assembly -- so, much like the magnets,
118
361000
2000
06:03
but now on nanometer scales.
119
363000
2000
mà máy tính là công cụ, nơi đầu ra của một chương trình
06:05
Laser micro-machining: essentially 3D printers that digitally fabricate
120
365000
4000
sắp xếp lại các nguyên tử và các bit.
06:09
functional systems, all the way up to building buildings,
121
369000
3000
Bây giờ, để làm điều đó -- với tiền thuế của các bạn, cảm ơn --
06:12
not by having blueprints,
122
372000
1000
06:13
but having the parts code for the structure of the building.
123
373000
3000
tôi đã mua tất cả những chiếc máy này. Chúng tôi đã đưa ra một đề xuất khiêm tốn
06:16
So, these are early examples in the lab of emerging technologies
124
376000
5000
với NSF, để tạo ra bất kỳ thứ gì trên bất kỳ thang độ dài nào,
06:21
to digitize fabrication. Computers that don't control tools
125
381000
4000
tất cả ở cùng một nơi, vì bạn không thể tách biệt việc chế tạo kỹ thuật số
06:25
but computers that are tools, where the output of a program
126
385000
4000
theo một khuôn hay một thang độ dài.
Chúng tôi đã tập hợp các máy ghi chùm tia nano,
06:29
rearranges atoms as well as bits.
127
389000
4000
máy cắt tia nước siêu thanh và các hệ thống gia công vi mô đặc biệt.
06:33
Now, to do that -- with your tax dollars, thank you --
128
393000
3000
06:36
I bought all these machines. We made a modest proposal
129
396000
4000
Nhưng có một vấn đề. Khi tôi có tất cả những chiếc máy này,
06:40
to the NSF. We wanted to be able to make anything on any length scale,
130
400000
4000
tôi đã dành quá nhiều thời gian để dạy học sinh sử dụng chúng.
Tôi đã dạy một lớp học, gọi khiêm tốn là
06:44
all in one place, because you can't segregate digital fabrication
131
404000
4000
“Làm thế nào để chế tạo hầu hết mọi thứ.” Nó không để chiêu dụ;
06:48
by a discipline or a length scale.
132
408000
2000
chỉ dành cho vài sinh viên nghiên cứu.
06:50
So we put together focused nano beam writers
133
410000
4000
Ngày đầu của lớp trông như thế này.
Hàng trăm người đã đến nài nỉ,
06:54
and supersonic water jet cutters and excimer micro-machining systems.
134
414000
5000
tôi đã mòn mỏi chờ đợi lớp học này; tôi sẽ làm bất cứ điều gì.
Họ hỏi, thầy có thể dạy nó ở MIT không? Nó có vẻ rất hữu ích?
06:59
But I had a problem. Once I had all these machines,
135
419000
3000
Và điều tiếp theo,
(Cười)
07:02
I was spending too much time teaching students to use them.
136
422000
3000
họ không nghiên cứu.
Họ ở đó bởi vì họ muốn chế tạo.
07:05
So I started teaching a class, modestly called,
137
425000
2000
Họ không có nền tảng kỹ thuật thông thường.
07:07
"How To Make Almost Anything." And that wasn't meant to be provocative;
138
427000
3000
07:10
it was just for a few research students.
139
430000
2000
Vào cuối kỳ, họ tích hợp các kỹ năng.
07:12
But the first day of class looked like this.
140
432000
2000
Tôi sẽ chiếu một đoạn video cũ. Kelly là một nhà điêu khắc,
07:14
You know, hundreds of people came in begging,
141
434000
2000
và đây là những gì cô ấy đã làm trong dự án học kỳ.
07:16
all my life I've been waiting for this class; I'll do anything to do it.
142
436000
3000
(Video): Kelly: Xin chào, tôi là Kelly, và đây là “bạn hét” của tôi.
07:19
Then they'd ask, can you teach it at MIT? It seems too useful?
143
439000
3000
07:22
And then the next --
144
442000
1000
07:23
(Laughter)
145
443000
2000
Bạn có bao giờ rơi vào tình huống thực sự
07:25
-- surprising thing was they weren't there to do research.
146
445000
1000
07:26
They were there because they wanted to make stuff.
147
446000
2000
muốn hét lên nhưng không thể vì bạn đang ở nơi làm việc,
07:28
They had no conventional technical background.
148
448000
4000
đang trong lớp học, hoặc đang trông con,
07:32
At the end of a semester they integrated their skills.
149
452000
2000
07:34
I'll show an old video. Kelly was a sculptor, and this is what she did
150
454000
4000
hay trong bất kỳ tình huống nào không được phép hét lên?
07:38
with her semester project.
151
458000
2000
“Bạn hét” là một thiết bị di động để la hét.
07:40
(Video): Kelly: Hi, I'm Kelly and this is my scream buddy.
152
460000
3000
Khi người dùng hét vào “bạn hét”, tiếng hét của họ sẽ bị tắt tiếng.
07:45
Do you ever find yourself in a situation
153
465000
3000
07:48
where you really have to scream, but you can't because you're at work,
154
468000
5000
Nó cũng được thu âm lại để phát lại sau này bất cứ đâu, khi nào
tùy người dùng chọn.
07:53
or you're in a classroom, or you're watching your children,
155
473000
3000
07:56
or you're in any number of situations where it's just not permitted?
156
476000
5000
08:01
Well, scream buddy is a portable space for screaming.
157
481000
4000
08:05
When a user screams into scream buddy, their scream is silenced.
158
485000
5000
08:10
It is also recorded for later release where, when and how
159
490000
4000
08:14
the user chooses.
160
494000
1000
(Hét)
(Cười) (Vỗ tay)
Einstein sẽ thích điều này.
Trình duyệt web cho vẹt --
cho phép con vẹt lướt mạng và giao tiếp với những con vẹt khác.
Đây là đồng hồ báo thức mà bạn đánh vật
để tỉnh táo; đây là đồ phòng vệ --
váy bảo vệ không gian cá nhân.
Đây không phải là công nghệ để giao tiếp;
đây là công nghệ để ngăn chặn nó.
08:36
(Scream)
161
516000
2000
Đây là thiết bị cho phép bạn xem nhạc của mình.
08:39
(Laughter) (Applause)
162
519000
4000
Đây là một sinh viên đã tạo ra cỗ máy tạo ra máy móc,
08:43
So, Einstein would like this.
163
523000
2000
cậu ấy đã tạo ra những viên gạch Lego để thực hiện tính toán.
08:45
This student made a web browser for parrots --
164
525000
1000
08:46
lets parrots surf the Net and talk to other parrots.
165
526000
3000
Qua một thời gian, tôi nhận ra rằng
các sinh viên đã tạo ra ứng dụng đột phá về phát minh cá nhân,
08:49
This student's made an alarm clock you wrestle
166
529000
2000
08:51
to prove you're awake; this is one that defends --
167
531000
2000
là các sản phẩm cho thị trường một người.
08:53
a dress that defends your personal space.
168
533000
2000
Bạn không cần thứ này khi đi Wal-mart;
08:55
This isn't technology for communication;
169
535000
2000
mà vì nó đặc biệt.
08:57
it's technology to prevent it.
170
537000
2000
Ken Olsen đã từng nói, không ai cần có máy tính trong nhà.
08:59
This is a device that lets you see your music.
171
539000
3000
Nó không sử dụng để kiểm kê và tính lương;
09:02
This is a student who made a machine that makes machines,
172
542000
3000
DEC đã hai lần phá sản. Bạn không cần chế tạo cá nhân trong nhà
09:05
and he made it by making Lego bricks that do the computing.
173
545000
3000
vì bạn có thể tự mua nó những gì bạn muốn.
09:08
Just year after year -- and I finally realized
174
548000
2000
Bạn cần nó để trở nên độc nhất, giống như cá nhân hóa.
09:10
the students were showing the killer app of personal fabrication
175
550000
4000
20 triệu đô đang làm được điều này;
09:14
is products for a market of one person.
176
554000
2000
09:16
You don't need this for what you can get in Wal-Mart;
177
556000
2000
20 năm nữa sẽ tạo ra các nhân bản Star Trek có thể chế tạo bất cứ thứ gì.
09:18
you need this for what makes you unique.
178
558000
1000
09:19
Ken Olsen famously said, nobody needs a computer in the home.
179
559000
4000
Sinh viên đã “lấy trộm” các máy móc tôi mua để chế tạo cá nhân.
09:23
But you don't use it for inventory and payroll;
180
563000
2000
Ngày nay, khi bạn tiêu nhiều tiền như vậy,
09:25
DEC is now twice bankrupt. You don't need personal fabrication
181
565000
3000
chính phủ yêu cầu bạn phải tiếp cận cộng đồng, có nghĩa là
09:28
in the home to buy what you can buy because you can buy it.
182
568000
2000
các lớp học tại địa phương, trang web -- nghe không thú vị lắm.
09:30
You need it for what makes you unique, just like personalization.
183
570000
4000
Vì thế, tôi đã thỏa thuận với các nhà quản lý chương trình NSF rằng
09:34
So, with that, in turn, 20 million dollars today does this;
184
574000
4000
thay vì giảng dạy, tôi cung cấp công cụ.
09:38
20 years from now we'll make Star Trek replicators that make anything.
185
578000
4000
Điều này không nhằm mục đích khuyến khích,
các phòng thí nghiệm chế tạo đã tập hợp lại. Có khoảng 20.000 đô tiền thiết bị
09:42
The students hijacked all the machines I bought to do personal fabrication.
186
582000
4000
tương đương với cả những gì 20 triệu đô đang làm và sẽ làm.
09:46
Today, when you spend that much of your money,
187
586000
2000
09:48
there's a government requirement to do outreach, which often means
188
588000
3000
Máy cắt laser để cắt 3D từ hình 2D,
09:51
classes at a local school, a website -- stuff that's just not that exciting.
189
591000
3000
máy cắt dấu trên đồng, làm nam châm điện,
09:54
So, I made a deal with my NSF program managers that
190
594000
4000
thang đo micrômet,
máy phay CNC cắt chính xác các cấu trúc,
09:58
instead of talking about it, I'd give people the tools.
191
598000
2000
công nghệ lập trình với giá chưa đến 1 đô,
10:00
This wasn't meant to be provocative or important,
192
600000
2000
bộ vi điều khiển 100 nano giây cho bạn thực hiện từ micrômet
10:02
but we put together these Fab Labs. It's about 20,000 dollars in equipment
193
602000
4000
và micrô giây trở lên, chúng đã phổ biến trên khắp thế giới.
10:06
that approximate both what the 20 million dollars does and where it's going.
194
606000
5000
Ngoài dự đoán, chúng xuất hiện từ Boston
đến Pobal ở Ấn Độ, đến Secondi-Takoradi trên bờ biển Ghana
10:11
A laser cutter to do press-fit assembly with 3D from 2D,
195
611000
3000
10:14
a sign cutter to plot in copper to do electromagnetics,
196
614000
2000
đến Soshanguve trong một thị trấn ở Nam Phi,
10:16
a micron scale,
197
616000
2000
ở cực bắc của Na Uy, khám phá hoặc giúp khám phá,
10:18
numerically-controlled milling machine for precise structures,
198
618000
2000
10:20
programming tools for less than a dollar,
199
620000
3000
đổ dồn sự chú ý về sự phân chia kỹ thuật số,
10:23
100-nanosecond microcontrollers. It lets you work from microns
200
623000
3000
ta sẽ tìm thấy những máy tính không được sử dụng ở tất cả những nơi này.
10:26
and microseconds on up, and they exploded around the world.
201
626000
4000
Một người nông dân -- một đứa trẻ muốn đo đạc và điều chỉnh
10:30
This wasn't scheduled, but they went from inner-city Boston
202
630000
2000
thế giới, mà không chỉ qua thông tin trên màn hình.
10:32
to Pobal in India, to Secondi-Takoradi on Ghana's coast
203
632000
4000
Khoảng cách về chế tạo và thiết bị
10:36
to Soshanguve in a township in South Africa,
204
636000
3000
lớn hơn khoảng cách kỹ thuật số. Thu hẹp khoảng cách
10:39
to the far north of Norway, uncovering, or helping uncover,
205
639000
4000
không phải CNTT cho đại chúng mà là phát triển cho đại chúng.
10:43
for all the attention to the digital divide,
206
643000
3000
Vì vậy, từ nơi này đến nơi khác,
10:46
we would find unused computers in all these places.
207
646000
4000
thấy tiến trình này, chúng tôi mở thêm phòng lab chế tạo,
điều mà chúng tôi đã không làm -- thật điên rồ để nghĩ đến.
10:50
A farmer in a rural village -- a kid needs to measure and modify
208
650000
3000
Chúng tôi đã không nghĩ đến việc sẽ đi đến những nơi này;
10:53
the world, not just get information about it on a screen.
209
653000
4000
chúng tôi bắt đầu. Đầu tiên là trao quyền.
10:57
That there's really a fabrication and an instrumentation divide
210
657000
2000
Nhìn gương mặt của họ, với niềm vui này, tôi có thể làm được.
10:59
bigger than the digital divide.
211
659000
3000
Đây là một cô gái ở nội thành Boston,
11:02
And the way you close it is not IT for the masses but IT development for the masses.
212
662000
3000
vừa bán đồ thủ công công nghệ cao theo yêu cầu ở trung tâm cộng đồng nội thành.
11:05
So, in place after place
213
665000
3000
Nó phát triển thành nơi đào tạo kỹ thuật thực hành
11:08
we saw this same progression: that we'd open one of these Fab Labs,
214
668000
3000
không chính thức, ngoài trường học.
11:11
where we didn't -- this is too crazy to think of.
215
671000
3000
Ở Ghana, chúng tôi đã mở một phòng lab.
11:14
We didn't think this up, that we would get pulled to these places;
216
674000
3000
Bộ cảm biến được thiết kế, tụi trẻ tới
11:17
we'd open it. The first step was just empowerment.
217
677000
2000
không rời phòng lab.
Có một bé gái xin chúng tôi ở lại đến khuya --
11:19
You can see it in their face, just this joy of, I can do it.
218
679000
3000
(Video): Các em: Chúng em yêu Fab Lab.
11:22
This is a girl in inner-city Boston who had just done a high-tech
219
682000
2000
-- đêm đầu tiên em ấy ở phòng lab để chế tạo cảm biến.
11:24
on-demand craft sale in the inner city community center.
220
684000
4000
Em ấy nhất định mò mẫm lên bàn, học cách lắp đặt, lập trình nó.
11:28
It goes on from there to serious hands-on technical education
221
688000
4000
Em không biết mình đang làm gì hoặc tại sao làm nó,
11:32
informally, out of schools. In Ghana we had set up one of these labs.
222
692000
5000
nhưng em biết mình phải làm. Điều gì đó rất nhiệt huyết.
Lúc này cũng muộn rồi, khoảng 11 giờ đêm
11:37
We designed a network sensor, and kids would show up
223
697000
2000
và tôi nghĩ tôi là người duy nhất ngạc nhiên
11:39
and refuse to leave the lab.
224
699000
1000
11:40
There was a girl who insisted we stay late at night --
225
700000
3000
khi những gì em ấy làm đã thành công.
11:43
(Video): Kids: I love the Fab Lab.
226
703000
2000
Tôi trình bày với các kỹ sư khác, họ nói
11:45
-- her first night in the lab because she was going to make the sensor.
227
705000
3000
họ không làm được điều cô bé đang làm, họ có thể làm tốt hơn,
11:48
So she insisted on fabbing the board, learning how to stuff it,
228
708000
3000
nhưng nó đòi hỏi sự áp dụng rộng rãi
11:51
learning how to program it. She didn't really know
229
711000
2000
không thể sớm chiều
làm được những gì mà cô bé này ở vùng nông thôn Ghana đang làm.
11:53
what she was doing or why she was doing it, but she knew
230
713000
2000
11:55
she just had to do it. There was something electric about it.
231
715000
3000
11:58
This is late at, you know, 11 o'clock at night
232
718000
2000
12:00
and I think I was the only person surprised when what she built
233
720000
3000
12:03
worked the first time.
234
723000
2000
12:05
And I've shown this to engineers at big companies, and they say
235
725000
2000
12:07
they can't do this. Any one thing she's doing, they can do better,
236
727000
3000
12:10
but it's distributed over many people and many sites
237
730000
3000
(Video): Bé gái: Tên tôi là Valentina Kofi; tôi 8 tuổi.
12:13
and they can't do in an afternoon
238
733000
1000
12:14
what this little girl in rural Ghana is doing.
239
734000
3000
Tôi đã làm một bảng xếp chồng.
Và, một lần nữa, đó là niềm vui.
Sau đó, các phòng thí nghiệm này giải quyết vấn đề vĩ mô hơn --
thiết bị đo đạc cho nông nghiệp ở Ấn Độ,
tuabin hơi nước ở Ghana,
Hệ thống ăng-ten tăng cao trong máy tính người dùng có cấu hình tối thiểu.
Kinh doanh phát triển
12:33
(Video): Girl: My name is Valentina Kofi; I am eight years old.
240
753000
4000
như sản xuất ăng-ten.
Sau đó, phòng lab bắt đầu sáng chế.
Chúng tôi nhận được nhiều hơn là mất.
12:37
I made a stacking board.
241
757000
3000
Tôi đã chỉ cho bọn trẻ trong Fab Lab cách sử dụng nó.
12:40
And, again, that was just for the joy of it.
242
760000
3000
Chúng đã phát minh ra cách làm bộ dụng cụ xây dựng từ hộp các tông --
12:43
Then these labs started doing serious problem solving --
243
763000
3000
nó trở thành một công việc kinh doanh --
12:46
instrumentation for agriculture in India,
244
766000
2000
nhưng thiết kế của họ tốt hơn thiết kế của Saul tại MIT,
12:48
steam turbines for energy conversion in Ghana,
245
768000
2000
12:50
high-gain antennas in thin client computers.
246
770000
4000
hiện có ba sinh viên tại MIT đang làm luận văn
về việc tạo cơ hội việc làm cho trẻ em 8 tuổi
12:54
And then, in turn, businesses started to grow,
247
774000
1000
12:55
like making these antennas.
248
775000
1000
12:56
And finally, the lab started doing invention.
249
776000
2000
vì thiết kế đẹp.
Những phát minh thực thụ đang diễn ra ở phòng lab này.
12:58
We're learning more from them than we're giving them.
250
778000
2000
13:00
I was showing my kids in a Fab Lab how to use it.
251
780000
3000
Tôi vẫn tiếp tục, năm ngoái, tôi đã gặp gỡ
nguyên thủ quốc gia, tướng, thủ lĩnh, những người liên quan,
13:03
They invented a way to do a construction kit out of a cardboard box --
252
783000
4000
nhưng nó không thực tế.
13:07
which, as you see up there, that's becoming a business --
253
787000
2000
Chờ khoảng 20 năm nữa, ta mới hoàn thành.
13:09
but their design was better than Saul's design at MIT,
254
789000
3000
Và tôi đã hiểu những gì đang diễn ra. Đây là Kernigan và Ritchie
13:12
so there's now three students at MIT doing their theses on
255
792000
3000
phát minh ra UNIX trên PDP.
13:15
scaling the work of eight-year-old children
256
795000
3000
PDP ra đời giữa các dòng máy lớn và mini.
Chúng trị giá hàng chục nghìn đô, khó sử dụng, nhưng
13:18
because they had better designs.
257
798000
1000
13:19
Real invention is happening in these labs.
258
799000
3000
được đưa vào sử dụng trong công việc,
13:22
And I still kept -- so, in the last year I've been spending time with
259
802000
2000
và mọi thứ chúng ta đang làm đều nhờ nó.
13:24
heads of state and generals and tribal chiefs who all want this,
260
804000
3000
Các Fab Lab này đều có chi phí và độ phức tạp của một PDP.
13:27
and I keep saying, but this isn't the real thing.
261
807000
2000
Dự đoán về chế tạo kỹ thuật số
13:29
Wait, like, 20 years and then we'll be done.
262
809000
2000
không phải là dự báo cho tương lai; ta đang trong thời đại PDP.
13:31
And I finally got what's been going on. This is Kernigan and Ritchie
263
811000
3000
Chúng tôi rủ rỉ với nhau về những phát minh vĩ đại.
13:34
inventing UNIX on a PDP.
264
814000
3000
Nó đã rất hỗn loạn, không rõ chuyện gì đang xảy ra.
13:37
PDPs came between mainframes and minicomputers.
265
817000
2000
Giống như chúng ta hiện nay, trong thời đại máy tính mini
13:39
They were tens of thousands of dollars, hard to use,
266
819000
3000
của quá trình chế tạo kỹ thuật số.
13:42
but they brought computing down to work groups,
267
822000
2000
Vấn đề duy nhất là nó vượt quá khả năng của mọi người.
13:44
and everything we do today happened there.
268
824000
2000
13:46
These Fab Labs are the cost and complexity of a PDP.
269
826000
3000
Ở DC, tôi đến tất cả các cơ quan có chung mối quan tâm;
13:49
The projection of digital fabrication
270
829000
2000
ở Vùng Vịnh, tôi tới mọi tổ chức --
13:51
isn't a projection for the future; we are now in the PDP era.
271
831000
3000
tất cả họ đều quan tâm, nhưng nó vượt quá
13:54
We talked in hushed tones about the great discoveries then.
272
834000
3000
khả năng của tổ chức. Thực tế, điều này là bất hợp pháp với họ,
13:57
It was very chaotic, it wasn't, sort of, clear what was going on.
273
837000
3000
trong nhiều trường hợp, họ trang bị công nghệ cho người dân để sáng chế
14:00
In the same sense we are now, today, in the minicomputer era
274
840000
3000
hơn là tiêu thụ.
Và vấn đề đó sâu sắc đến mức phát minh cuối cùng
14:03
of digital fabrication.
275
843000
2000
14:05
The only problem with that is it breaks everybody's boundaries.
276
845000
4000
từ cộng đồng này đã khiến tôi nhận ra:
14:09
In DC, I go to every agency that wants to talk, you know;
277
849000
3000
đó là kỹ thuật xã hội. Phòng lab ở cực bắc Na Uy -- nơi khuất về phía bắc,
14:12
in the Bay Area, I go to every organization you can think of --
278
852000
2000
các đĩa vệ tinh nhìn xuống mặt đất
14:14
they all want to talk about it, but it breaks
279
854000
2000
hơn là bầu trời bởi vì đó là nơi có các vệ tinh --
14:16
their organizational boundaries. In fact, it's illegal for them,
280
856000
3000
14:19
in many cases, to equip ordinary people to create
281
859000
4000
phòng lab vượt xa hơn.
Nó ở đó với mục đích xác định các động vật trên núi nhưng
14:23
rather than consume technology.
282
863000
1000
nó phát triển hơn thế, nên họ đã xây ngôi làng phi thường này thành phòng lab.
14:24
And that problem is so severe that the ultimate invention
283
864000
4000
Đây không phải là đại học; công ty.
14:28
coming from this community surprised me:
284
868000
3000
Cơ bản là một ngôi làng để phát minh; ngôi làng cho những người ngoài xã hội,
14:31
it's the social engineering. That the lab in far north of Norway --
285
871000
4000
và những người lớn lên xung quanh Fab Lab
14:35
this is so far north its satellite dishes look at the ground
286
875000
2000
trên toàn thế giới.
14:37
rather than the sky because that's where the satellites are --
287
877000
4000
Vì vậy, chương trình này đã tách thành một tổ chức NGO,
14:41
the lab outgrew the little barn that it was in.
288
881000
1000
Quỹ chế tạo để hỗ trợ mở rộng quy mô, một quỹ VC vi mô.
14:42
It was there because they wanted to find animals in the mountains
289
882000
3000
14:45
but it outgrew it, so they built this extraordinary village for the lab.
290
885000
4000
Người điều hành nói:
“máy móc tạo ra máy móc cần doanh nghiệp tạo ra doanh nghiệp:”
14:49
This isn't a university; it's not a company. It's essentially
291
889000
2000
đó là kết hợp giữa tài chính vi mô và VC để thực hiện fan-out,
14:51
a village for invention; it's a village for the outliers in society,
292
891000
5000
sau đó, các đối tác nghiên cứu trở lại MIT
để tìm cách làm cho nó trở nên khả thi.
14:56
and those have been growing up around these Fab Labs
293
896000
2000
14:58
all around the world.
294
898000
1000
Tôi muốn bạn suy nghĩ về hai vấn đề.
14:59
So this program has split into an NGO foundation,
295
899000
4000
Đã có sự thay đổi lớn trong viện trợ, từ các dự án lớn từ trên xuống
15:03
a Fab Foundation to support the scaling, a micro VC fund.
296
903000
4000
đến từ dưới lên, từ những nền tảng, đầu tư tài chính vi mô tận gốc rễ,
15:07
The person who runs it nicely describes it as
297
907000
1000
15:08
"machines that make machines need businesses that make businesses:"
298
908000
4000
để mọi người đều hiểu cách vận hành.
15:12
it's a cross between micro-finance and VC to do fan-out,
299
912000
3000
Nhưng ta vẫn coi công nghệ như những dự án lớn từ trên xuống.
15:15
and then the research partnerships back at MIT for what's
300
915000
2000
Công nghệ, truyền thông, năng lượng cho phần còn lại thế giới
15:17
making it possible.
301
917000
3000
là những dự án lớn từ trên xuống.
15:20
So I'd like to leave you with two thoughts.
302
920000
2000
Nếu bạn là người hùng,
15:22
There's been a sea change in aid, from top-down mega-projects
303
922000
5000
bạn đủ thông minh để giải quyết được vấn đề.
Thông điệp đến từ những Fab Lab
là 5 tỷ người khác trên hành tinh này
15:27
to bottom-up, grassroots, micro-finance investing in the roots,
304
927000
4000
không phải là kỹ thuật mà là tài nguyên.
Cơ hội thực sự là khi khai thác sức mạnh sáng tạo của thế giới
15:31
so that everybody's got that that's what works.
305
931000
3000
để thiết kế và đề xuất các giải pháp cho các vấn đề địa phương.
15:34
But we still look at technology as top-down mega-projects.
306
934000
3000
15:37
Computing, communication, energy for the rest of the planet
307
937000
3000
Đó là dự đoán của tôi cho 20 năm tới,
15:40
are these top-down mega-projects.
308
940000
2000
nhưng cũng cho ta ngày hôm nay.
15:42
If this room full of heroes is just clever enough,
309
942000
2000
Nó vượt qua giới hạn của mọi tổ chức.
15:44
you can solve the problems.
310
944000
2000
Điều khó nhất ở thời điểm này là kỹ thuật cho xã hội
15:46
The message coming from the Fab Labs is that
311
946000
2000
và kỹ thuật tổ chức, nhưng nó ở đây ngày hôm nay.
15:48
the other five billion people on the planet
312
948000
2000
15:50
aren't just technical sinks; they're sources.
313
950000
2000
Cuộc trao đổi nào về tương lai công nghệ
15:52
The real opportunity is to harness the inventive power of the world
314
952000
3000
cũng đều phải chỉ ra định luật Moore, nhưng phiên bản yêu thích của tôi --
15:55
to locally design and produce solutions to local problems.
315
955000
4000
đây là phiên bản gốc của Gordon Moore từ bài báo gốc của ông ấy --
15:59
I thought that's the projection 20 years hence into the future,
316
959000
3000
và những gì đã xảy ra, qua năm tháng,
16:02
but it's where we are today.
317
962000
2000
ta đã mở rộng,
16:04
It breaks every organizational boundary we can think of.
318
964000
2000
mở rộng, mở rộng và mở rộng,
16:06
The hardest thing at this point is the social engineering
319
966000
3000
và tiếp tục mở rộng,
16:09
and the organizational engineering, but it's here today.
320
969000
3000
lỗi rình rập về những gì sẽ xảy ra
ở cuối định luật Moore; lỗi này đang đến gần.
16:12
And, finally, any talk like this on the future of computing
321
972000
2000
16:14
is required to show Moore's law, but my favorite version --
322
974000
4000
Nhưng ta sẽ đạt được những thành tựu như sự chuyển đổi từ 2D sang 3D,
16:18
this is Gordon Moore's original one from his original paper --
323
978000
5000
từ lập trình các bit sang lập trình các nguyên tử,
16:23
and what's happened is, year after year after year,
324
983000
2000
vượt giới hạn của Moore từ lỗi cuối cùng
16:25
we've scaled and we've scaled and we've scaled
325
985000
1000
thành tính năng cuối cùng.
16:26
and we've scaled, and we've scaled and we've scaled,
326
986000
4000
Ta đang ở rìa của cuộc cách mạng kỹ thuật số trong chế tạo,
16:30
and we've scaled and we've scaled,
327
990000
1000
16:31
and there's this looming bug of what's going to happen
328
991000
2000
nơi đầu ra của các chương trình tính toán là thế giới thực.
16:33
at the end of Moore's law; this ultimate bug is coming.
329
993000
4000
Vì thế, hai dự án này cùng nhau trả lời những câu hỏi
16:37
But we're coming to appreciate, is the transition from 2D to 3D,
330
997000
5000
mà tôi chưa hỏi kỹ. Lớp học tại MIT cho thấy ứng dụng đột phá
để chế tạo cá nhân phát triển
16:42
from programming bits to programming atoms,
331
1002000
3000
là công nghệ cho thị trường một người: thể hiện cá nhân trong công nghệ
16:45
turns the ends of Moore's law scaling from the ultimate bug
332
1005000
2000
16:47
to the ultimate feature.
333
1007000
2000
có niềm đam mê không giống như bất cứ thứ gì tôi đã thấy
16:49
So, we're just at the edge of this digital revolution in fabrication,
334
1009000
4000
trong một thời gian dài.
Và ứng dụng đột phá cho phần còn lại của thế giới là thiết bị đo đạc
16:53
where the output of computation programs the physical world.
335
1013000
3000
16:56
So, together, these two projects answer questions
336
1016000
3000
và khoảng cách chế tạo: giải quyết các vấn đề địa phương
16:59
I hadn't asked carefully. The class at MIT shows the killer app
337
1019000
4000
tại địa phương. Cảm ơn.
17:03
for personal fabrication in the developed world
338
1023000
2000
17:05
is technology for a market of one: personal expression in technology
339
1025000
4000
17:09
that touches a passion unlike anything I've seen in technology
340
1029000
3000
17:12
for a very long time.
341
1032000
2000
17:14
And the killer app for the rest of the planet is the instrumentation
342
1034000
4000
17:18
and the fabrication divide: people locally developing solutions
343
1038000
3000
17:21
to local problems. Thank you.
344
1041000
2000
Về trang web này

Trang web này sẽ giới thiệu cho bạn những video YouTube hữu ích cho việc học tiếng Anh. Bạn sẽ thấy các bài học tiếng Anh được giảng dạy bởi các giáo viên hàng đầu từ khắp nơi trên thế giới. Nhấp đúp vào phụ đề tiếng Anh hiển thị trên mỗi trang video để phát video từ đó. Phụ đề cuộn đồng bộ với phát lại video. Nếu bạn có bất kỳ nhận xét hoặc yêu cầu nào, vui lòng liên hệ với chúng tôi bằng biểu mẫu liên hệ này.

https://forms.gle/WvT1wiN1qDtmnspy7