Deborah Gordon: The emergent genius of ant colonies

54,282 views ・ 2008-01-10

TED


Vui lòng nhấp đúp vào phụ đề tiếng Anh bên dưới để phát video.

Translator: Khánh Linh Reviewer: Thái Hưng Trần
Tôi nghiên cứu loài kiến, vì tôi muốn tìm hiểu cách hoạt động của chúng.
00:13
I study ants, and that's because I like to think about how organizations work.
0
13160
5000
cụ thể, cách các bộ phận
tương tác để tạo ra hành vi của toàn hệ thống.
00:18
And in particular, how the simple parts of organizations
1
18160
6000
Vì thế, tập đoàn kiến là ví dụ tiêu biểu cho một tổ chức như vậy,
00:24
interact to create the behavior of the whole organization.
2
24160
4000
và còn nhiều các tổ chức khác. Như là mạng lưới.
Có nhiều hệ thống sinh học như vậy--
00:29
So, ant colonies are a good example of an organization like that,
3
29160
6000
trong đó có não, tế bào, phôi đang phát triển.
Có khoảng 10.000 loài kiến.
00:35
and there are many others. The web is one.
4
35160
2000
Chúng sống theo bầy đàn với một hoặc một vài con kiến chúa,
00:37
There are many biological systems like that --
5
37160
2000
00:39
brains, cells, developing embryos.
6
39160
3000
và những con kiến xung quanh bạn thấy là những con kiến thợ là kiến cái vô sinh.
00:42
There are about 10,000 species of ants.
7
42160
3000
00:45
They all live in colonies consisting of one or a few queens,
8
45160
5000
Điểm chung của loài kiến là chúng không có trung tâm kiểm soát.
00:50
and then all the ants you see walking around are sterile female workers.
9
50160
5000
Không ai nói cho ai biết phải làm gì.
Kiến chúa chỉ đẻ trứng. Nó không có quyền kiểm soát.
00:55
And all ant colonies have in common that there's no central control.
10
55160
4000
Không có con nào lãnh đạo con nào.
00:59
Nobody tells anybody what to do.
11
59160
2000
Và tôi đã tìm hiểu cách chúng hoạt động.
01:01
The queen just lays the eggs. There's no management.
12
61160
4000
Tôi đã nghiên cứu trong 20 năm qua
01:05
No ant directs the behavior of any other ant.
13
65160
4000
về một cộng đồng kiến ăn hạt tại phía đông nam vùng Arizona.
01:09
And I try to figure out how that works.
14
69160
2000
Đây là nơi nghiên cứu. Hình ảnh loài kiến,
và con thỏ này chỉ tình cờ ở đó thôi.
01:13
And I've been working for the past 20 years
15
73160
2000
01:15
on a population of seed-eating ants in southeastern Arizona.
16
75160
4000
Và loài kiến này là kiến thu hoạch bởi chúng ăn các loại hạt.
01:19
Here's my study site. This is really a picture of ants,
17
79160
2000
Đây là tổ của bầy kiến trưởng thành, và có lối vào trong tổ.
01:21
and the rabbit just happens to be there.
18
81160
3000
Chúng kiếm ăn quanh đó khoảng 20 mét,
01:25
And these ants are called harvester ants because they eat seeds.
19
85160
4000
lượm hạt mang về tổ, và cất trữ.
01:29
This is the nest of the mature colony, and there's the nest entrance.
20
89160
4000
Hàng năm tôi đều tới và vẽ một bản đồ ở đó
01:33
And they forage maybe for about 20 meters away,
21
93160
3000
Thực chất đây là một con đường. Và nó cũng không quá rộng:
01:36
gather up the seeds and bring them back to the nest, and store them.
22
96160
4000
Khoảng 250 mét chiều rộng, 400 mét chiều dài.
Mỗi đàn đều có tên, tương ứng với một số,
01:40
And every year I go there and make a map of my study site.
23
100160
2000
được vẽ trên một hòn đá. Tôi tới đó hàng năm
01:42
This is just a road. And it's not very big:
24
102160
3000
và tìm xem đàn nào còn sống từ năm trước,
01:45
it's about 250 meters on one side, 400 on the other.
25
105160
3000
từ đó tôi biết được bầy nào đã chết, và thêm những đàn kiến mới vào bản đồ.
01:48
And every colony has a name, which is a number,
26
108160
2000
01:50
which is painted on a rock. And I go there every year
27
110160
3000
Như vậy tôi biết chúng đã bao nhiêu tuổi.
01:53
and look for all the colonies that were alive the year before,
28
113160
3000
Và khi đó, tôi có thể nghiên cứu về sự thay đổi hành vi
01:56
and figure out which ones have died, and put all the new ones on the map.
29
116160
4000
khi đàn kiến lớn dần và mở rộng quy mô.
02:00
And by doing this I know how old they all are.
30
120160
2000
Tôi sẽ cho bạn biết về vòng đời của một đàn kiến.
02:02
And because of that, I've been able to study how their behavior changes
31
122160
4000
Kiến không tạo thêm kiến; mà cộng đồng kiến tạo nên các siêu cộng đồng.
02:06
as the colony gets older and larger.
32
126160
3000
Chúng làm điều đó bằng cách để những đoàn kiến sinh sản--
02:09
So I want to tell you about the life cycle of a colony.
33
129160
2000
những con có cánh -- bay để giao phối.
02:11
Ants never make more ants; colonies make more colonies.
34
131160
4000
Vậy nên hàng năm, vào cùng một thời điểm-- điều này vẫn là một ẩn số cho việc --
02:15
And they do that by each year sending out the reproductives --
35
135160
3000
mỗi đàn kiến có chính xác những kiến chúa có cánh, kiến đực rời tổ,
02:18
those are the ones with wings -- on a mating flight.
36
138160
3000
02:22
So every year, on the same day -- and it's a mystery exactly how that happens --
37
142160
4000
sau đó chúng bay đến cùng một nơi. Và giao phối.
02:26
each colony sends out its virgin, unmated queens with wings, and the males,
38
146160
6000
Và đây là hình ảnh của kiến chúa. Với đôi cánh của mình.
02:32
and they all fly to a common place. And they mate.
39
152160
4000
Nó đang trong quá trình giao phối,
02:36
And this shows a recently virgin queen. Here's her wings.
40
156160
6000
và bên cạnh là một con kiến đực khác đang đợi đến lượt.
Thường thì kiến chúa sẽ giao phối vài lần.
02:42
And she's in the process of mating with this male,
41
162160
4000
Sau đó, kiến đực sẽ chết. Một cuộc đời ngắn ngủi.
( Tiếng cười )
02:47
and there's another male on top waiting his turn.
42
167160
3000
Sau đó kiến chúa mới giao phối bay đi tìm nơi thích hợp, làm rụng cánh của mình,
02:50
Often the queens mate more than once.
43
170160
2000
02:52
And after that, the males all die. That's it for them.
44
172160
3000
đào một khoang và đẻ trứng ở đó.
02:55
(Laughter)
45
175160
2000
02:57
And then the newly mated queens fly off somewhere, drop their wings,
46
177160
5000
Và chúng sẽ sống trong 15 hoặc 20 năm, tiếp tục đẻ trứng
03:02
dig a hole and go into that hole and start laying eggs.
47
182160
4000
bằng tinh trùng từ lần giao phối trước đó.
Kiến chúa vào trong khoang.
03:06
And they will live for 15 or 20 years, continuing to lay eggs
48
186160
5000
Nó đẻ trứng, cho ấu trùng ăn -- vậy kiến bắt đầu từ trứng, sau đó là ấu trùng.
03:11
using the sperm from that original mating.
49
191160
2000
Ấu trùng ăn các chất tiết ra từ lượng mỡ dự trữ của kiến chúa.
03:14
So the queen goes down in there.
50
194160
2000
03:16
She lays eggs, she feeds the larvae -- so an ant starts as an egg, then it's a larva.
51
196160
5000
Sau đó, khi được sinh ra -- đàn kiến đầu tiên -- xuất hiện,
đó là ấu trùng. Sau đó thành nhộng. Rồi lột xác trưởng thành.
03:21
She feeds the larvae by regurgitating from her fat reserves.
52
201160
4000
Chúng ra ngoài, kiến ăn, đào tổ,
03:25
Then, as soon as the ants -- the first group of ants -- emerge,
53
205160
4000
và kiến chúa sẽ không xuất hiện nữa.
Đây là đàn kiến 1 năm tuổi -- số 536.
03:29
they're larvae. Then they're pupae. Then they come out as adult ants.
54
209160
3000
03:32
They go out, they get the food, they dig the nest,
55
212160
3000
Đó là lối vào tổ, bút chì để đo tỉ lệ.
Và đây là tổ kiến được tạo ra bởi một con kiến chúa vào mùa hè năm ngoái.
03:35
and the queen never comes out again.
56
215160
2000
03:37
So this is a one-year-old colony -- this happens to be 536.
57
217160
4000
Đây là tổ kiến 3 năm tuổi.
Đó là lối vào tổ, bút chì để đo tỉ lệ.
03:41
There's the nest entrance, there's a pencil for scale.
58
221160
2000
03:43
So this is the colony founded by a queen the previous summer.
59
223160
4000
Chúng thải ra một đống chất thải -- chủ yếu là vỏ của hạt chúng đã ăn.
03:47
This is a three-year-old colony.
60
227160
2000
03:49
There's the nest entrance, there's a pencil for scale.
61
229160
4000
Đây là một tổ kiến 3 năm tuổi. Đó là lối vào, bút này để đo tỉ lệ.
03:53
They make a midden, a pile of refuse -- mostly the husks of the seeds that they eat.
62
233160
5000
Cái này to bằng với chiều ngang của chúng, khoảng một mét.
03:58
This is a five-year-old colony. This is the nest entrance, here's a pencil for scale.
63
238160
5000
Đây là quá trình biến đổi kích thước của bầy kiến và số lượng kiến thợ --
04:03
This is about as big as they get, about a meter across.
64
243160
3000
có khoảng 10.000 kiến thợ --
thay đổi theo hàm liên kết với tuổi của đàn, đơn vị là năm.
04:07
And then this is how colony size and numbers of worker ants changes --
65
247160
5000
Mốc đầu là 0 con kiến, đến khi kiến chúa tạo tổ,
04:12
so this is about 10,000 worker ants --
66
252160
3000
và nó phát triển với kích thước khoảng 10 hoặc 12 nghìn con khi đàn được 5 tuổi.
04:15
changes as a function of colony age, in years.
67
255160
3000
04:18
So it starts out with zero ants, just the founding queen,
68
258160
5000
Và vẫn giữ nguyên kích thước đó cho đến khi kiến chúa qua đời
kiến chúa sống 15 hoặc 20 năm, khi đó đàn kiến không thể sản sinh thêm.
04:23
and it grows to a size of about 10 or 12 thousand ants when the colony is five.
69
263160
4000
Và khi đã đạt đến kích thước ổn định này, với số lượng kiến đó,
04:27
And it stays that size until the queen dies
70
267160
3000
04:30
and there's nobody to make more ants, when she's about 15 or 20 years old.
71
270160
5000
chúng bắt đầu sinh sản.
Đó là, để những con kiến chúa có cánh và kiến đực rời tổ đến chuyến bay giao phối.
04:35
And it's when they reach this stable size, in numbers of ants,
72
275160
4000
Và tôi biết được sự thay đổi kích cỡ theo hàm liên kết với tuổi của đàn kiến
04:39
that they start to reproduce.
73
279160
2000
04:41
That is, to send more winged queens and males to that year's mating flight.
74
281160
6000
là vì tôi đã đào từng tổ đã xác định được năm tuổi và tôi đếm từng con một. (Cười)
04:47
And I know how colony size changes as a function of colony age
75
287160
5000
Nhưng mà đó không phải là phần thú vị nhất của nghiên cứu này, dù nó khá hài hước.
04:52
because I've dug up colonies of known age and counted all the ants. (Laughter)
76
292160
5000
(Cười)
Thực ra vấn đề mà tôi tò mò về chúng là cái mà tôi gọi nó là sự phân bổ nhiệm vụ.
04:59
So that's not the most fun part of this research, although it's interesting.
77
299160
5000
Không chỉ về cách tổ chức bầy đàn,
05:04
(Laughter)
78
304160
1000
mà là cách chúng thích nghi như thế nào?
05:05
Really the question that I think about with these ants is what I call task allocation.
79
305160
5000
Cách mà bầy kiến sắp xếp điều chỉnh
05:10
That's not just how is the colony organized,
80
310160
3000
số lượng kiến thợ thực hiện nhiệm vụ khi điều kiện xung quanh thay đổi?
05:13
but how does it change what it's doing?
81
313160
2000
Có các yếu tố tác động tới bầy kiến.
05:15
How is it that the colony manages to adjust
82
315160
4000
Khi trời mưa vào mùa hè, gây ngập lụt trên sa mạc.
05:19
the numbers of workers performing each task as conditions change?
83
319160
4000
Tổ kiến bị ảnh hưởng rất nhiều,
do đó cần thêm những con kiến khác để dọn dẹp đống hỗn độn đó.
05:23
So, things happen to an ant colony.
84
323160
2000
Khi có thêm thức ăn --
05:25
When it rains in the summer, it floods in the desert.
85
325160
3000
chính là kiểu dã ngoại --
05:28
There's a lot of damage to the nest,
86
328160
2000
và những con kiến phụ thêm đó được phân công thu lượm thức ăn.
05:30
and extra ants are needed to clean up that mess.
87
330160
3000
Không ai đứng đầu chỉ đạo chúng, vậy tại sao
05:33
When extra food becomes available --
88
333160
2000
đàn kiến có thể tự điểu chỉnh số lượng kiến thợ làm nhiệm vụ?
05:35
and this is what everybody knows about picnics --
89
335160
2000
05:37
then extra ants are allocated to collect the food.
90
337160
3000
Tôi gọi quá trình đó là phân bổ nhiệm vụ.
05:40
So, with nobody telling anybody what to do, how is it that
91
340160
3000
Ở loài kiến thu hoạch, tôi chia nhiệm vụ
05:43
the colony manages to adjust the numbers of workers performing each task?
92
343160
4000
các con kiến mà tôi quan sát bên ngoài tổ
thành 4 loại: một con kiến đang kiếm ăn,
05:47
And that's the process that I call task allocation.
93
347160
3000
khi nó ra ngoài kiếm ăn, tìm kiếm thức ăn và mang về tổ.
05:51
And in harvester ants, I divide the tasks
94
351160
2000
05:53
of the ants I see just outside the nest
95
353160
2000
Kiến tuần tra -- đó có lẽ là một chiếc kính lúp --
05:55
into these four categories: where an ant is foraging,
96
355160
3000
là một nhóm thường ra ngoài vào sáng sớm
05:58
when it's out along the foraging trail, searching for food or bringing food back.
97
358160
5000
trước khi những con kiến kiếm ăn hoạt động.
Chúng xác định được phương hướng mà những con kiếm ăn sẽ đi,
06:03
The patrollers -- that's supposed to be a magnifying glass --
98
363160
3000
và quay trở về -- khi chúng trở lại --
06:06
are an interesting group that go out early in the morning
99
366160
2000
chúng sẽ cho những con kiếm ăn biết nơi đó an toàn để kiếm mồi.
06:08
before the foragers are active.
100
368160
2000
06:10
They somehow choose the direction that the foragers will go,
101
370160
3000
Sau đó là kiến thợ xây dựng sửa sang bên trong tổ,
06:13
and by coming back -- just by making it back --
102
373160
3000
và tôi muốn nói rằng tổ của chúng trông rất giống nhà của Bill Lishman.
06:16
they tell the foragers that it's safe to go out.
103
376160
3000
Đó là, bên trong có các khoang,
06:19
Then the nest maintenance workers work inside the nest,
104
379160
3000
chúng lót các bức tường của các khoang bằng đất ẩm
06:22
and I wanted to say that the nests look a lot like Bill Lishman's house.
105
382160
5000
và khi khô nó sẽ thành kiểu tương tự như gạch sống.
06:27
That is, that there are chambers inside,
106
387160
2000
Nó giống với những ngôi nhà trong hang đá
06:29
they line the walls of the chambers with moist soil
107
389160
4000
của người Hop ở khu vực đó.
06:33
and it dries to a kind of an adobe-like surface in it.
108
393160
3000
Và kiến thợ có nhiệm vụ xây dựng dọn dẹp sẽ làm việc trong tổ,
06:36
It also looks very similar to some of the cave dwellings
109
396160
3000
sau đó chúng mang theo ít đất khô ở hàm dưới của mình rời tổ.
06:39
of the Hopi people that are in that area.
110
399160
3000
Vậy khi bạn thấy kiến thợ ra ngoài mà có một ít cát,
06:42
And the nest maintenance workers do that inside the nest,
111
402160
4000
thả chúng xuống và quay đi.
06:46
and then they come out of the nest carrying bits of dry soil in their mandibles.
112
406160
3000
06:49
So you see the nest maintenance workers come out with a bit of sand,
113
409160
3000
06:52
put it down, turn around, and go back in.
114
412160
2000
06:54
And finally, the midden workers put some kind of territorial chemical in the garbage.
115
414160
8000
Kiến thợ dọn dẹp xử lí, chất đống những phế thải.
Hôm nay thì chất thải ở đây, nhưng ngày mai
lại ở nơi khác, sau đó lại mang trở về.
Và đó là những gì kiến xử lí rác thải làm.
07:02
So what you see the midden workers doing is making a pile of refuse.
116
422160
3000
Bốn nhóm này làm việc bên ngoài tổ.
07:05
On one day, it'll all be here, and then the next day
117
425160
2000
07:07
they'll move it over there, and then they'll move it back.
118
427160
2000
Chiếm 25% dân số cả bầy, và đó là những con trưởng thành nhất.
07:09
So that's what the midden workers do.
119
429160
4000
Có những con sẽ hoạt động đâu đó quanh kiến chúa.
07:13
And these four groups are just the ants outside the nest.
120
433160
4000
Khi đào tổ lên chúng tôi nhận thấy nó khá sâu
07:17
So that's only about 25 percent of the colony, and they're the oldest ants.
121
437160
4000
và rộng, sâu khoảng 1 mét đối với tổ lâu năm.
07:21
So, an ant starts out somewhere near the queen.
122
441160
3000
Có một đường hầm dài khác và một khoang, thường thì kiến chúa sẽ ở đó,
07:24
And when we dig up nests we find they're about as deep
123
444160
3000
07:27
as the colony is wide, so about a meter deep for the big old nests.
124
447160
4000
chúng tôi mất 8 giờ đồng hồ nỗ lực dùng cuốc đào.
07:31
And then there's another long tunnel and a chamber, where we often find the queen,
125
451160
5000
Tôi nghĩ khoang to hơn không phải là do sự tác động của tôi hay máy đào
hay nhóm nghiên cứu sinh viên,
07:36
after eight hours of hacking away at the rock with pickaxes.
126
456160
4000
mà là do khi lũ lụt,
bầy kiến phải di chuyển xuống nơi sâu hơn.
07:40
I don't think that chamber has evolved because of me and my backhoe
127
460160
4000
Và đây là toàn bộ hệ thống các khoang.
07:44
and my crew of students with pickaxes,
128
464160
2000
Kiến chúa ở đâu đó; và chỉ đẻ trứng.
07:46
but instead because when there's flooding,
129
466160
2000
Có ấu trùng ở đó, chúng ăn hầu hết tất cả mọi thứ.
07:48
occasionally the colony has to go down deep.
130
468160
3000
Và thực chất hầu hết các cá thể kiến --
07:51
So there's this whole network of chambers.
131
471160
2000
mà bạn thấy quanh bạn không ăn nhiều.
07:53
The queen's in there somewhere; she just lays eggs.
132
473160
3000
Chúng kiếm mồi về và cho ấu trùng ăn.
07:56
There's the larvae, and they consume most of the food.
133
476160
3000
Khi kiến kiếm ăn trở về, chúng thả đồ ăn vào khoang trên.
07:59
And this is true of most ants --
134
479160
2000
08:01
that the ants you see walking around don't do much eating.
135
481160
2000
và những con khác từ bên dưới đi lên, lấy thức ăn,
08:03
They bring it back and feed it to the larvae.
136
483160
2000
mang về, bóc vỏ hạt, chất thành đống.
08:05
When the foragers come in with food, they just drop it into the upper chamber,
137
485160
5000
Kiến thợ dọn dẹp làm việc mọi nơi trong tổ.
08:10
and other ants come up from below, get the food,
138
490160
3000
Và thật kỳ lạ, thật thú vị là, trong mọi thời điểm như thể
08:13
bring it back, husk the seeds, and pile them up.
139
493160
3000
một nửa đàn kiến trong tổ không làm gì cả.
08:16
There are nest maintenance workers working throughout the nest.
140
496160
3000
Có vẻ khác những gì trong Kinh thánh nói,
08:19
And curiously, and interestingly, it looks as though at any time
141
499160
5000
về việc “Hãy nhìn những con kiến đi, hỡi kẻ biếng nhác”,
08:24
about half the ants in the colony are just doing nothing.
142
504160
3000
nhưng thực tế, bạn có thể coi chúng như quân dự bị.
08:27
So, despite what it says in the Bible,
143
507160
2000
Chính xác hơn là, nếu có động tĩnh gì -- và tôi chưa thấy gì cả,
08:29
about, you know, "Look to the ant, thou sluggard,"
144
509160
4000
tôi đã theo dõi chúng suốt 20 năm --
08:33
in fact, you could think of those ants as reserves.
145
513160
3000
nếu có gì đó xảy ra, chúng phải ra ngoài khi cần thiết.
08:36
That is to say, if something happened -- and I've never seen anything like this happen,
146
516160
3000
Nhưng thực tế, chúng chỉ quanh quẩn đâu đó
08:39
but I've only been looking for 20 years --
147
519160
2000
Và đó là một câu hỏi khá thú vị --
08:41
if something happened, they might all come out if they were needed.
148
521160
4000
về sự tổ chức sắp xếp của bầy kiến
trong việc xác định chức năng của các cá thể kiến dự bị.
08:45
But in fact, mostly they're just hanging around in there.
149
525160
2000
08:47
And I think it's a very interesting question --
150
527160
2000
08:49
what is there about the way the colony is organized
151
529160
3000
Chúng như những con kiến dự phòng giữa
08:52
that might give some function to a reserve of ants who are doing nothing?
152
532160
7000
những con kiến làm việc bên trong và ngoài tổ.
Nếu bạn để ý thấy những con kiến làm việc bên ngoài, đang đào tổ,
08:59
And they sort of stand as a buffer in between
153
539160
4000
bạn sẽ không thể thấy chúng sâu trong tổ.
09:03
the ants working deep inside the nest and the ants working outside.
154
543160
3000
Vì những con kiến đã làm việc bên trong tổ từ khi còn nhỏ.
09:06
And if you mark ants that are working outside, and dig up a colony,
155
546160
4000
Chúng bắt đầu làm việc bên ngoài.
09:10
you never see them deep down.
156
550160
2000
Cuối cùng chúng được phân công tham gia vào lực lượng lao động bên ngoài tổ.
09:12
So what's happening is that the ants work inside the nest when they're younger.
157
552160
5000
Một khi làm việc bên ngoài, chúng sẽ không bao giờ xuống dưới tổ.
09:17
They somehow get into this reserve.
158
557160
2000
09:19
And then eventually they get recruited to join this exterior workforce.
159
559160
4000
Phần lớn loài kiến, kể cả loài này, thị lực đều không tốt.
09:23
And once they belong to the ants that work outside, they never go back down.
160
563160
4000
Chúng có mắt, chúng phân biệt được ánh sáng và bóng tối,
nhưng chủ yếu hoạt động bằng khứu giác.
09:28
Now ants -- most ants, including these, don't see very well.
161
568160
3000
Để củng cố thêm việc những nhận định mà bạn nghĩ
09:31
They have eyes, they can distinguish between light and dark,
162
571160
3000
về kiến chúa là không đúng --
09:34
but they mostly work by smell.
163
574160
2000
Ngay cả khi kiến chúa có trí thông minh
09:36
So just to reinforce that what you might have thought
164
576160
4000
khi sản sinh tín hiệu hóa học tới toàn bộ hệ thống các khoang
09:40
about ant queens isn't true --
165
580160
2000
để chỉ thị cho bầy kiến thợ,
09:42
you know, even if the queen did have the intelligence
166
582160
3000
nhưng các tín hiệu đó không thể tới kịp thời để
09:45
to send chemical messages through this whole network of chambers
167
585160
4000
tạo ra sự luân phiên ca làm việc ngoài tổ của kiến thợ mà ta thấy.
09:49
to tell the ants outside what to do,
168
589160
2000
09:51
there is no way that such messages could make it in time to see
169
591160
4000
Vì vậy đó là minh chứng cho việc kiến chúa không lãnh đạo hành vi của bầy.
09:55
the shifts in the allocation of workers that we actually see outside the nest.
170
595160
5000
Khi tôi bắt đầu nghiên cứu về việc phân bổ nhiệm vụ,
10:00
So that's one way that we know the queen isn't directing the behavior of the colony.
171
600160
4000
câu hỏi đầu tiên của tôi là, ” Mối quan hệ
giữa các cá thể kiến với các vai trò khác nhau là gì? ”
10:05
So when I first set out to work on task allocation,
172
605160
3000
Liệu khi kiến dọn dẹp làm việc có ảnh hưởng đến kiến kiếm ăn?
10:08
my first question was, "What's the relationship
173
608160
3000
Kiến xử lí chất thải làm việc có ảnh hưởng tới kiến tuần tra?”
10:11
between the ants doing different tasks?
174
611160
3000
Tôi nghiên cứu cộng đồng kiến dưới góc độ của từng cá thể
10:14
Does it matter to the foragers what the nest maintenance workers are doing?
175
614160
3000
10:17
Does it matter to the midden workers what the patrollers are doing?"
176
617160
3000
bằng cách nào đó từ khi sinh ra đã tận tụy với vai trò của mình
10:20
And I was working in the context of a view of ant colonies in which each ant
177
620160
6000
và làm việc khá độc lập,
biết rõ vị trí của mình trong bầy.
10:26
was somehow dedicated to its task from birth
178
626160
3000
Và hơn thế tôi muốn làm rõ ”Các nhóm vai trò khác nhau liên kết với nhau thế nào?”
10:29
and sort of performed independently of the others,
179
629160
3000
Vậy nên tôi đã thực hiện các thí nghiệm.
10:32
knowing its place on the assembly line.
180
632160
2000
Ví dụ, tôi đã tạo ra thêm nhiều việc làm cho kiến thợ
10:34
And instead I wanted to ask, "How are the different task groups interdependent?"
181
634160
4000
bằng cách đặt một đống tăm gần lối vào tổ,
10:38
So I did experiments where I changed one thing.
182
638160
2000
10:40
So for example, I created more work for the nest maintenance workers
183
640160
4000
vào rạng sáng khi kiến thợ bắt đầu hoạt động.
10:44
by putting out a pile of toothpicks near the nest entrance,
184
644160
4000
Và sau 20 phút nó trông như thế này đây.
Còn đây là sau 40 phút.
10:48
early in the morning when the nest maintenance workers are first active.
185
648160
4000
Và kiến thợ dọn dẹp đã mang hết đống tăm
ra rìa ngoài tổ rồi để ở đó.
10:52
This is what it looks like about 20 minutes later.
186
652160
2000
Và điều tôi muốn biết là,
10:54
Here it is about 40 minutes later.
187
654160
2000
10:56
And the nest maintenance workers just take all the toothpicks
188
656160
2000
“tình huống này lí giải tại sao kiến dọn dẹp được tuyển thêm --
10:58
to the outer edge of the nest mound and leave them there.
189
658160
3000
liệu điều này có ảnh hưởng gì đến các kiến thợ đang thực hiện nhiệm vụ khác?”
11:01
And what I wanted to know was, "OK,
190
661160
3000
Sau đó chúng tôi lặp lại các thí nghiệm đó với những con kiến đã được đánh dấu.
11:04
here's a situation where extra nest maintenance workers were recruited --
191
664160
3000
11:07
is this going to have any effect on the workers performing other tasks?"
192
667160
4000
Đây là những con kiến dọn dẹp màu xanh.
Gần đây, chúng tôi đã thực hiện một cách phức tạp hơn
11:11
Then we repeated all those experiments with the ants marked.
193
671160
4000
và đây là hệ thống 3 màu sắc.
Và chúng tôi có thể đánh dấu từng con để nhận diện được chúng.
11:15
So here's some blue nest maintenance workers.
194
675160
3000
Lúc đầu chúng tôi đã dùng sơn máy bay
11:18
And lately we've gotten more sophisticated
195
678160
2000
sau đó chúng tôi dùng những chiếc bút vẽ tuyệt vời của Nhật
11:20
and we have this three-color system.
196
680160
2000
và chúng khá hiệu quả.
11:22
And we can mark them individually so we know which ant is which.
197
682160
3000
Và cuối cùng tổng kết lại,
thực sự có sự phụ thuộc lẫn nhau giữa những con có vai trò khác nhau.
11:25
We started out with model airplane paint
198
685160
2000
11:27
and then we found these wonderful little Japanese markers,
199
687160
2000
Nếu tôi thay đổi lượng công việc của một nhiệm vụ,
11:29
and they work really well.
200
689160
2000
nó sẽ thay đổi lượng công việc của nhiệm vụ khác.
11:31
And so just to summarize the result,
201
691160
2000
11:33
well it turns out that yes, the different tasks are interdependent.
202
693160
3000
Và ví dụ, nếu tôi tạo ra một mớ hỗn độn
thì kiến dọn dẹp sẽ phải xử lí chúng,
11:36
So, if I change the numbers performing one task,
203
696160
3000
khi đó lượng kiến ra ngoài kiếm ăn ít hơn.
11:39
it changes the numbers performing another.
204
699160
2000
Và điều này đúng cho những nhiệm vụ kết hợp linh hoạt theo cặp.
11:41
So for example, if I make a mess
205
701160
2000
Và kết quả thứ hai, sẽ làm rất nhiều người phải ngạc nhiên,
11:43
that the nest maintenance workers have to clean up,
206
703160
2000
11:45
then I see fewer ants out foraging.
207
705160
2000
11:47
And this was true for all the pair-wise combinations of tasks.
208
707160
3000
đó là loài kiến có sự chuyển đổi nhiệm vụ.
Một con kiến cả đời nó sẽ không chỉ làm mãi một nhiệm vụ.
11:50
And the second result, which was surprising to a lot of people,
209
710160
5000
Ví dụ như, nếu tôi bỏ thêm thức ăn vào, thì những con khác --
11:55
was that ants actually switch tasks.
210
715160
2000
những con kiến xử lí chất thải sẽ ngừng làm việc và đi lấy thức ăn,
11:57
The same ant doesn't do the same task over and over its whole life.
211
717160
4000
khi đó chúng có vai trò là kiến kiếm ăn.
Kiến dọn dẹp thành kiến kiếm ăn.
12:01
So for example, if I put out extra food, everybody else --
212
721160
3000
Kiến tuần tra cũng vậy.
12:04
the midden workers stop doing midden work and go get the food,
213
724160
2000
Nhưng không phải sự luân chuyển nào cũng khả thi. Đây là quá trình thực hiện.
12:06
they become foragers.
214
726160
2000
12:08
The nest maintenance workers become foragers.
215
728160
2000
Như tôi đã nói, nếu có thêm nhiều thức ăn, kiến tuần tra, kiến xử lí rác thải,
12:10
The patrollers become foragers.
216
730160
2000
12:12
But not every transition is possible. And this shows how it works.
217
732160
4000
kiến dọn dẹp đều sẽ có vai trò kiếm ăn.
Giả sử khảo sát công việc tuần tra --
12:16
Like I just said, if there is more food to collect, the patrollers, the midden workers,
218
736160
4000
tôi đã tạo ra sự xáo trộn trong đàn, khi đó sẽ cần thêm kiến tuần tra --
12:20
the nest maintenance workers will all change to forage.
219
740160
2000
kiến dọn dẹp sẽ chuyển sang đi tuần.
12:22
If there's more patrolling to do --
220
742160
2000
Trường hợp cần nhiều kiến dọn dẹp hơn --
12:24
so I created a disturbance, so extra patrollers were needed --
221
744160
4000
ví dụ, khi tôi đặt thêm một đống tăm --
thì lúc này sẽ không còn con nào chuyển sang dọn dẹp,
12:28
the nest maintenance workers will switch to patrol.
222
748160
2000
12:30
But if more nest maintenance work is needed --
223
750160
3000
chúng phải nhờ những con kiến dọn dẹp ở bên trong tổ ra ngoài.
12:33
for example, if I put out a bunch of toothpicks --
224
753160
2000
Kiến kiếm ăn có vai trò như một bồn chứa, những con kiến trong tổ chính là nguồn.
12:35
then nobody will ever switch back to nest maintenance,
225
755160
3000
12:38
they have to get nest maintenance workers from inside the nest.
226
758160
3000
Cuối cùng, có vẻ như các cá thể kiến luôn
12:41
So foraging acts as a sink, and the ants inside the nest act as a source.
227
761160
6000
luôn phải nghĩ về việc có hoạt động hay không.
Ví dụ, khi có thêm công việc dọn dẹp tổ,
12:48
And finally, it looks like each ant is deciding
228
768160
2000
kiến kiếm ăn sẽ không chuyển sang dọn dẹp. Tôi biết chúng sẽ không làm việc này.
12:50
moment to moment whether to be active or not.
229
770160
3000
12:53
So, for example, when there's extra nest maintenance work to do,
230
773160
4000
Vì lí do nào đó, chúng lựa chọn không ra ngoài.
Và đây là kết quả thú vị nhất: sự phân bổ nhiệm vụ.
12:57
it's not that the foragers switch over. I know that they don't do that.
231
777160
4000
Quá trình này thay đổi năm tuổi của đàn, và thay đổi như sau.
13:01
But the foragers somehow decide not to come out.
232
781160
2000
13:03
And here was the most intriguing result: the task allocation.
233
783160
4000
Khi tôi thực hiện thí nghiệm này với đàn kiến nhiều năm tuổi --
tầm từ 5 năm tuổi đổ lên --
13:07
This process changes with colony age, and it changes like this.
234
787160
4000
chúng thực sự nhất quán với nhau ở bất kì thời điểm nào
13:11
When I do these experiments with older colonies --
235
791160
3000
và cân bằng nội mô hơn Khi gặp khó khăn,
tôi càng gây nhiễu, thì chúng lại càng như thể chưa có gì xảy ra.
13:14
so ones that are five years or older --
236
794160
2000
13:16
they're much more consistent from one time to another
237
796160
3000
Trái lại với những đàn nhỏ, ít tuổi --
đàn 2 năm tuổi với chỉ 2000 con kiến -- lại dễ bị xáo trộn.
13:19
and much more homeostatic. The worse things get,
238
799160
2000
13:21
the more I hassle them, the more they act like undisturbed colonies.
239
801160
3000
Và điều bất ngờ đó chính là việc một con kiến chỉ sống được 1 năm.
13:24
Whereas the young, small colonies --
240
804160
2000
13:26
the two-year-old colonies of just 2,000 ants -- are much more variable.
241
806160
4000
Có thể là năm này, hay năm này.
Những con kiến ở đàn nhiều năm tuổi trông có vẻ ôn định hơn
13:30
And the amazing thing about this is that an ant lives only a year.
242
810160
5000
không hề già hơn so với những con thuộc đàn ít năm tuổi.
13:35
It could be this year, or this year.
243
815160
2000
Nó không dựa vào kinh nghiệm của những con kiến già khôn ngoan.
13:37
So, the ants in the older colony that seem to be more stable
244
817160
4000
Mà là cấu tạo tổ chức
13:41
are not any older than the ants in the younger colony.
245
821160
3000
thay đổi khi cộng đồng kiến lớn dần.
13:44
It's not due to the experience of older, wiser ants.
246
824160
3000
Và hiển nhiên là thay đổi về kích thước.
13:47
Instead, something about the organization
247
827160
2000
Từ khi có được kết quả này, tôi đã dành rất nhiều thời gian để tìm ra
13:49
must be changing as the colony gets older.
248
829160
3000
13:52
And the obvious thing that's changing is its size.
249
832160
3000
những loại quy tắc ra quyết định -- kiểu đơn giản, cục bộ, về khứu giác, hóa học
13:55
So since I've had this result, I've spent a lot of time trying to figure out
250
835160
6000
mà một con kiến có thể sử dụng, vì không con nào có khả năng đánh giá tổng thể --
14:01
what kinds of decision rules -- very simple, local, probably olfactory, chemical
251
841160
6000
và cho ra kết quả mà tôi thấy được
sự linh động trong khả năng dự đoán trước, ai sẽ làm nhiệm vụ gì.
14:07
rules could an ant could be using, since no ant can assess the global situation --
252
847160
5000
Và nó sẽ thay đổi khi cộng đồng kiến lớn dần.
14:12
that would have the outcome that I see,
253
852160
3000
Và tôi phát hiện ra đàn kiến giao tiếp tín hiệu với nhau bằng râu.
14:15
these predictable dynamics, in who does what task.
254
855160
3000
14:18
And it would change as the colony gets larger.
255
858160
3000
Ai từng quan sát kiến đều thấy qua việc chúng chạm râu vào nhau
14:21
And what I've found out is that ants are using a network of antennal contact.
256
861160
7000
Chúng đánh hơi bằng râu.
Khi kiến chạm râu vào nhau, tức chúng đang đánh hơi.
khi đó nó sẽ biết liệu đối phương có phải bạn cùng tổ hay không
14:28
So anybody who's ever looked at ants has seen them touch antennae.
257
868160
3000
14:31
They smell with their antennae.
258
871160
2000
bởi vì kiến làm sạch râu của chúng
14:33
When one ant touches another, it's smelling it,
259
873160
2000
14:35
and it can tell, for example, whether the other ant is a nest mate
260
875160
4000
bằng một lớp mỡ, mang mùi đặc trưng của đàn.
14:39
because ants cover themselves and each other, through grooming,
261
879160
4000
Chúng tôi đã tìm hiểu được việc kiến liên lạc bằng cặp râu của mình,
14:43
with a layer of grease, which carries a colony-specific odor.
262
883160
4000
tỉ lệ gặp gỡ những con có vai trò khác, quyết định việc chúng cần làm.
14:47
And what we're learning is that an ant uses the pattern of its antennal contacts,
263
887160
5000
Vậy tín hiệu ở đây là gì, không phải tín hiệu
14:52
the rate at which it meets ants of other tasks, in deciding what to do.
264
892160
5000
truyền từ cá thể này sang cá thể khác, mà là truyền theo một khuôn mẫu.
Bản thân mô hình nó đã là tín hiệu.
14:57
And so what the message is, is not any message
265
897160
3000
Tôi sẽ nói rõ hơn về nó.
15:00
that they transmit from one ant to another, but the pattern.
266
900160
4000
Đầu tiên bạn có thể sẽ thắc mắc:
Làm thế nào một con kiến có thể xưng danh, ví dụ, tôi là kiến thợ kiếm ăn.
15:04
The pattern itself is the message.
267
904160
2000
15:06
And I'll tell you a little bit more about that.
268
906160
2000
Tôi muốn gặp kiến kiếm ăn khác nhiều hơn.
15:08
But first you might be wondering:
269
908160
2000
Nếu thay vào đó tôi gặp nhiều kiến dọn dẹp hơn,
15:10
how is it that an ant can tell, for example, I'm a forager.
270
910160
5000
Tôi có khả năng sẽ ít đi kiếm ăn hơn.
15:15
I expect to meet another forager every so often.
271
915160
2000
Vậy nên cần biết sự khác nhau giữa
15:17
But if instead I start to meet a higher number of nest maintenance workers,
272
917160
4000
một con kiến kiếm ăn và một con kiến dọn dẹp.
Và tôi đã thấy được rằng, ở loài này --
15:21
I'm less likely to forage.
273
921160
2000
và có thể ở những loài khác nữa --
15:23
So it has to know the difference between
274
923160
2000
15:25
a forager and a nest maintenance worker.
275
925160
2000
hỗn hợp hydrocarbon, lớp mỡ bên ngoài của loài kiến,
15:27
And we've learned that, in this species --
276
927160
3000
khác nhau khi thực hiện vai trò khác nhau.
15:30
and I suspect in others as well --
277
930160
3000
Chúng tôi đã thực hiện các thí nghiệm cho thấy rằng
15:33
these hydrocarbons, this layer of grease on the outside of ants,
278
933160
4000
những con càng ra ngoài tổ làm việc nhiều,
lượng hydrocarbon trên lớp vỏ của chúng càng thay đổi,
15:37
is different as ants perform different tasks.
279
937160
3000
15:40
And we've done experiments that show that
280
940160
2000
chúng sẽ mang mùi khác nhau, khi thực hiện các vai trò khác nhau.
15:42
that's because the longer an ant stays outside,
281
942160
2000
Chúng có thể sử dụng mùi đặc trưng cho nhiệm vụ đó ở lớp hydrocarbon --
15:44
the more these simple hydrocarbons on its surface change,
282
944160
4000
trong những cuộc chạm râu ngắn ngủi để bằng cách nào đó
15:48
and so they come to smell different by doing different tasks.
283
948160
3000
15:51
And they can use that task-specific odor in cuticular hydrocarbons --
284
951160
4000
nắm được tỉ lệ gặp những con kiến có nhiệm vụ cụ thể khác.
15:55
they can use that in their brief antennal contacts to somehow
285
955160
4000
Chúng tôi đã chứng minh điều này
bằng cách đưa chiết xuất hydrocacbon vào các hạt thủy tinh nhỏ,
15:59
keep track of the rate at which they're meeting ants of certain tasks.
286
959160
4000
và thả nhẹ nhàng các hạt vào trước cửa tổ với tỷ lệ thích hợp.
16:03
And we've just recently demonstrated this
287
963160
3000
16:06
by putting extract of hydrocarbons on little glass beads,
288
966160
4000
Và kết quả là chúng sẽ phản ứng lại với tần suất tương ứng
16:10
and dropping the beads gently down into the nest entrance at the right rate.
289
970160
4000
với một hạt kính thủy tinh có chiết xuất hydrocacbon,
như khi chúng tương tác với những con kiến thật.
16:14
And it turns out that ants will respond to the right rate of contact
290
974160
4000
16:18
with a glass bead with hydrocarbon extract on it,
291
978160
3000
Tôi muốn các bạn xem một đoạn phim --
16:21
as they would to contact with real ants.
292
981160
3000
mở đầu là hình ảnh lối vào tổ kiến.
16:26
So I want now to show you a bit of film --
293
986160
3000
Những con kiến đang ra vào tổ.
16:33
and this will start out, first of all, showing you the nest entrance.
294
993160
5000
Chúng ra ngoài làm những nhiệm vụ khác nhau, tỉ lệ mà chúng gặp nhau
16:38
So the idea is that ants are coming in and out of the nest entrance.
295
998160
3000
khi ra vào tổ sẽ quyết định, hoặc ảnh hưởng,
16:41
They've gone out to do different tasks, and the rate at which they meet
296
1001160
5000
tới quyết định của từng cá thể về việc có ra ngoài hay không, và cần làm những gì.
16:46
as they come in and out of the nest entrance determines, or influences,
297
1006160
4000
Đây là sâu bên trong tổ. Được quan sát bởi kính hiển vi quang học.
16:50
each ant's decision about whether to go out, and which task to perform.
298
1010160
4000
Ban đầu bạn sẽ thấy những con kiến
bị thu hút bởi chiếc kính hiển vi quang học.
16:54
This is taken through a fiber optics microscope. It's down inside the nest.
299
1014160
4000
Những con kiến ở đó,
16:58
In the beginning you see the ants
300
1018160
2000
và từng con một sẽ đều đi qua một “dòng chảy” --
17:00
just kind of engaging with the fiber optics microscope.
301
1020160
2000
17:02
But the idea is that the ants are in there,
302
1022160
4000
tương tác với những con khác.
17:06
and each ant is experiencing a certain flow of ants past it --
303
1026160
5000
Và kiểu tương tác này quyết định việc
kiến có ra ngoài hay không, và khi ra sẽ là nhiệm vụ gì.
17:11
a stream of contacts with other ants.
304
1031160
3000
17:14
And the pattern of these interactions determines
305
1034160
3000
Bạn cũng có thể sẽ thấy những con chỉ ở ngoài tổ như thế này.
17:17
whether the ant comes back out, and what it does when it comes back out.
306
1037160
5000
Từng con một, sau đó, quay trở về, tương tác với những con khác.
17:22
You can also see this in the ants just outside the nest entrance like these.
307
1042160
7000
Còn những con đang đợi sẵn trong tổ
lựa chọn việc có ra ngoài tiếp tục hành trình hay không,
17:29
Each ant, then, as it comes back in, is contacting other ants.
308
1049160
4000
sẽ tương tác với những con từ ngoài vào.
17:33
And the ants that are waiting just inside the nest entrance
309
1053160
3000
Điều thú vị của hệ thống này là việc nó khá lộn xộn.
17:36
to decide whether to go out on their next trip,
310
1056160
3000
Nó dễ biến động. Còn ồn ào. Cụ thế thể là do hai điều.
17:39
are contacting the ants coming in.
311
1059160
2000
17:41
So, what's interesting about this system is that it's messy.
312
1061160
4000
Thứ nhất là những điều mà từng con sẽ gặp phải không thể lường trước được.
17:45
It's variable. It's noisy. And, in particular, in two ways.
313
1065160
5000
Vì tỉ lệ số kiến trở về phụ thuộc vào
17:50
The first is that the experience of the ant -- of each ant -- can't be very predictable.
314
1070160
5000
tất cả các sự kiện xảy ra với một con kiến khi ra ngoài làm nhiệm vụ.
17:55
Because the rate at which ants come back depends on
315
1075160
3000
Điều thứ hai là khả năng đánh giá cấu trúc này của một cá thể kiến
17:58
all the little things that happen to an ant as it goes out and does its task outside.
316
1078160
5000
còn nhiều thiếu sót vì không con nào có thể thực hiện các phép tính tinh vi.
18:03
And the second thing is that an ant's ability to assess this pattern
317
1083160
5000
Vì vậy, chúng tôi tiến hành mô phỏng, thử nghiệm,
18:08
must be very crude because no ant can do any sophisticated counting.
318
1088160
6000
để tìm ra cách kết hợp hai kiểu ồn ào này,
18:15
So, we do a lot of simulation and modeling, and also experimental work,
319
1095160
4000
trong tổng thể, tạo ra hành vi đã dự đoán trước của đàn kiến.
18:19
to try to figure out how those two kinds of noise combine to,
320
1099160
6000
Một lần nữa, ý của tôi không phải là kiểu tương tác lộn xộn này
18:25
in the aggregate, produce the predictable behavior of ant colonies.
321
1105160
4000
tạo ra một dây chuyền làm việc chính xác hiệu quả và đều đặn.
18:31
Again, I don't want to say that this kind of haphazard pattern of interactions
322
1111160
5000
Thực tế, nếu bạn quan sát đàn kiến, bạn sẽ muốn giúp chúng
18:36
produces a factory that works with the precision and efficiency of clockwork.
323
1116160
7000
vì chúng có vẻ như chẳng bao giờ làm gì cả
nó không như những gì bạn nghĩ về việc chúng nên làm gì đó.
18:43
In fact, if you watch ants at all, you end up trying to help them
324
1123160
3000
Và không hẳn là khi sự tương tác lộn xộn này biến mất, sự hoàn hảo sẽ nảy sinh.
18:46
because they never seem to be doing anything
325
1126160
2000
18:48
exactly the way that you think that they ought to be doing it.
326
1128160
3000
Nhưng công việc sẽ khá hiệu quả.
18:51
So it's not really that out of these haphazard contacts, perfection arises.
327
1131160
7000
Loài kiến đã có từ vài trăm triệu năm trước.
Có mặt mọi nơi trên trái đất, trừ Nam cực.
18:58
But it works pretty well.
328
1138160
2000
Những việc mà chúng đang làm thực sự thành công
19:00
Ants have been around for several hundred million years.
329
1140160
3000
khiến một mô hình hỗn loạn như thế, về tổng thể,
19:03
They cover the earth, except for Antarctica.
330
1143160
3000
tạo ra các yếu tố cho phép chúng sản sinh thêm nhiều cá thể hơn.
19:06
Something that they're doing is clearly successful enough
331
1146160
4000
Một trong những vấn đề mà chúng tôi đang nghiên cứu là cách chọn lọc tự nhiên
19:10
that this pattern of haphazard contacts, in the aggregate,
332
1150160
3000
19:13
produces something that allows ants to make a lot more ants.
333
1153160
4000
đang hoạt động như thế nào để định hình việc sử dụng các mô hình tương tác này --
19:17
And one of the things that we're studying is how natural selection
334
1157160
3000
cũng như mạng lưới các mô hình tương tác này --
19:20
might be acting now to shape this use of interaction patterns --
335
1160160
7000
để tăng hiệu suất kiếm ăn của bày kiến.
Và một điều tôi muốn các bạn lưu ý
19:27
this network of interaction patterns --
336
1167160
2000
19:29
to perhaps increase the foraging efficiency of ant colonies.
337
1169160
5000
là những mô hình tương tác này
có liên quan chặt chẽ tới kích thước của bầy.
19:34
So the one thing, though, that I want you to remember about this
338
1174160
3000
19:37
is that these patterns of interactions
339
1177160
3000
Hiểu đơn giản là khi một con kiến trong một đàn nhỏ tuổi --
19:40
are something that you'd expect to be closely connected to colony size.
340
1180160
5000
và một con ở đàn nhiều năm tuổi có quyền tương đương nhau,
19:45
The simplest idea is that when an ant is in a small colony --
341
1185160
5000
như “Cứ sau ba giây tôi muốn gặp một kiến kiếm ăn khác”
19:50
and an ant in a large colony can use the same rule,
342
1190160
4000
Nhưng ở bầy nhỏ tuổi, khả năng gặp được sẽ thấp hơn,
vì có ít kiến kiếm ăn hơn.
19:54
like "I expect to meet another forager every three seconds."
343
1194160
4000
Vậy nguyên tắc chung là, khi bầy kiến phát triển và lớn dần mở rộng kích thước,
19:58
But in a small colony, it's likely to meet fewer foragers,
344
1198160
3000
20:01
just because there are fewer other foragers there to meet.
345
1201160
4000
sẽ sản sinh ra các hành vi khác nhau theo độ tuổi của đàn.
20:05
So this is the kind of rule that, as the colony develops and gets older and larger,
346
1205160
6000
Cảm ơn.
( Vỗ tay )
20:11
will produce different behavior in an old colony and a small young one.
347
1211160
5000
20:16
Thank you.
348
1216160
2000
20:18
(Applause)
349
1218160
2000
Về trang web này

Trang web này sẽ giới thiệu cho bạn những video YouTube hữu ích cho việc học tiếng Anh. Bạn sẽ thấy các bài học tiếng Anh được giảng dạy bởi các giáo viên hàng đầu từ khắp nơi trên thế giới. Nhấp đúp vào phụ đề tiếng Anh hiển thị trên mỗi trang video để phát video từ đó. Phụ đề cuộn đồng bộ với phát lại video. Nếu bạn có bất kỳ nhận xét hoặc yêu cầu nào, vui lòng liên hệ với chúng tôi bằng biểu mẫu liên hệ này.

https://forms.gle/WvT1wiN1qDtmnspy7